Quyết định 10/2008/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính quỹ xã hội, quỹ từ thiện
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 10/2008/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 10/2008/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/02/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 10/2008/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 10/2008/QĐ-BTC NGÀY 12 THÁNG 02 NĂM 2008
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH
QUỸ XÃ HỘI, QUỸ TỪ THIỆN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI
CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 của Chính phủ về tổ
chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý tài chính quỹ xã hội, quỹ từ
thiện”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo và thay thế Quyết định số 56/2000/QĐ-BTC
ngày 19/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý tài
chính quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Điều 3. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám
đốc các quỹ xã hội, quỹ từ thiện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
QUY CHẾ
Quản lý tài chính quỹ xã hội, quỹ từ thiện
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2008/QĐ-BTC
ngày 12 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với quỹ
xã hội, quỹ từ thiện được thành lập theo quy định của Nghị định số 148/2007/NĐ-CP
ngày 25/9/2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện
và các văn bản hướng dẫn Nghị định (sau đây gọi tắt là quỹ).
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động và quản lý tài chính của quỹ
1. Quỹ thành lập và hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận, theo nguyên tắc tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang
trải các chi phí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của mình.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, được phép mở tài khoản tại Ngân hàng hoặc Kho bạc nhà nước để
thực hiện các giao dịch.
3. Quỹ thực hiện thu, chi,
quyết toán theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật. Năm
tài chính của quỹ được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
4. Quỹ phải công khai tình hình
huy động, quản lý, sử dụng quỹ và báo cáo tình hình thực hiện công khai tài
chính theo quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp
ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách
nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà
nước hỗ trợ, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước
và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và các văn bản hướng dẫn
của Bộ Tài chính: Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 hướng dẫn thực
hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ
báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính và Thông tư số 21/2005/TT-BTC
ngày 22/3/2005 hướng dẫn thực hiện công khai tài chính đối với các đơn vị dự
toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
5. Không được lợi dụng hoạt
động của quỹ để thu lợi cho cá nhân và hoạt động trái với các quy định tại
Quyết định này và pháp luật có liên quan.
Chương II
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH QUỸ
Điều 3. Nguồn vốn
của quỹ
1. Nguồn vốn của quỹ bao gồm:
a) Vốn góp bằng tiền đồng Việt Nam và tài sản
được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (bao gồm: hiện vật, ngoại tệ, giấy tờ có
giá, các quyền tài sản và các loại tài sản khác) của các cá nhân, tổ chức dưới
hình thức hợp đồng, hiến tặng, di chúc của người để lại tài sản hoặc các hình
thức khác vào quỹ. Cá nhân, tổ chức đã góp tài sản vào quỹ không còn quyền sở
hữu và trách nhiệm dân sự với tài sản đó. Đối với tài sản là trụ sở, trang
thiết bị, công nghệ, quyền tài sản,… được định giá bởi tổ chức thẩm định giá
được thành lập theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản sinh lời từ vốn góp của quỹ.
c) Nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Sử dụng nguồn vốn:
Nguồn vốn của quỹ được sử dụng để đảm bảo
hoạt động ban đầu của quỹ, làm vốn đối ứng cho các dự án của quỹ khi thành lập
và chi cho các nhiệm vụ phù hợp với điều lệ của quỹ.
Điều
4. Nguồn thu của quỹ
1. Thu từ đóng góp tự nguyện, tài trợ hợp
pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước phù hợp với các quy định của
pháp luật.
2. Thu từ
hoạt động cung cấp dịch vụ, hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp
luật.
3. Kinh phí do ngân sách
nhà nước cấp (nếu có), bao gồm:
a) Thực hiện các nhiệm
vụ do cơ quan nhà nước giao;
b) Thực hiện các dịch vụ
công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước
đặt hàng.
c) Thu từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu Chính
phủ.
d) Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
Điều
5. Sử dụng quỹ
1. Quỹ được sử dụng vào những hoạt động sau:
a) Chi tài trợ, bao gồm:
- Tài trợ cho các chương trình, các đề án
nhằm mục đích nhân đạo, từ thiện, khuyến khích phát triển văn hoá, giáo dục, y
tế, thể dục - thể thao, khoa học và các mục đích xã hội khác vì sự phát triển
cộng đồng theo điều lệ quỹ;
- Tài trợ theo sự uỷ nhiệm của cá nhân, tổ
chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp luật;
- Tài trợ cho tổ chức,
cá nhân những hoạt động phù hợp với mục đích của quỹ;
b) Chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà
nước giao;
c) Chi thực
hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu,
đề án do Nhà nước đặt hàng;
d) Chi cho hoạt động quản lý quỹ;
đ) Mua trái phiếu Chính phủ, gửi tiết kiệm
đối với tiền nhàn rỗi của quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp,
nếu có).
2. Toàn bộ tài sản huy động vào quỹ phải sử
dụng đúng mục đích, đối tượng, tiết kiệm và hiệu quả:
a) Đối với khoản tài trợ, quyên góp, ủng hộ
khắc phục hậu quả do lũ lụt, thiên tai, hoả hoạn, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm
nghèo và cứu trợ khẩn cấp khác, phải đảm bảo 100% số tiền và hàng cứu trợ được
hỗ trợ cho đối tượng ngay sau khi nhận.
b) Đối với các khoản tài trợ có mục đích, mục
tiêu phải được thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ.
c) Đối với nguồn huy động không thuộc điểm a,
b khoản này, phải đảm bảo giải ngân tối thiểu 70% (bảy mươi phần trăm) nguồn
vốn huy động được trong năm tài chính, phù hợp với các mục tiêu hoạt động của
quỹ; trường hợp không giải ngân hết 70% cần giải trình rõ trong báo cáo tài
chính năm gửi cơ quan cho phép thành lập quỹ và cơ quan quản lý nhà nước về tài
chính cùng cấp. Nếu trong số kinh phí chưa giải ngân hết có nguồn do ngân sách
nhà nước cấp thì được xem xét để chuyển sang thực hiện vào năm tiếp theo sau
khi có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính cùng cấp với cơ quan có thẩm
quyền cho phép thành lập quỹ.
d) Quỹ được thành lập từ các nguồn tài sản
hiến tặng hoặc theo hợp đồng, di chúc mà không tổ chức quyên góp, nhận tài trợ
và không phải thực hiện theo mục đích, mục tiêu hiến tặng theo hợp đồng, di
chúc thì hàng năm phải dành tối thiểu 5% (năm phần trăm) tổng số tài sản để tài
trợ cho các chương trình, dự án phù hợp với mục đích hoạt động của quỹ.
Điều
6. Chi hoạt động quản lý quỹ
1. Nội dung chi hoạt động quản lý quỹ bao
gồm:
a) Chi tiền lương và các khoản phụ cấp cho bộ
máy quản lý quỹ;
b) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các
khoản đóng góp theo quy định;
c) Chi thuê trụ sở làm việc (nếu có);
d) Chi mua sắm, sửa chữa vật tư văn phòng,
tài sản phục vụ hoạt động của quỹ;
đ) Chi thanh toán dịch vụ công cộng (tiền
điện, điện thoại, internet, nước, nhiên liệu, vệ sinh, môi trường…);
e) Chi các khoản công tác phí phát sinh khi
đi làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu
trợ;
g) Chi cho các hoạt động liên quan đến việc
thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình vận động, tiếp nhận, vận chuyển,
phân phối tiền, hàng cứu trợ (tiền thuê kho, bến bãi; chi phí đóng thùng, vận
chuyển hàng hoá; chi phí chuyển tiền; chi phí liên quan đến phân bổ tiền, hàng
cứu trợ v.v..);
h) Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt
động của quỹ.
2. Định mức chi hoạt động quản lý quỹ:
Căn cứ định mức, tiêu chuẩn chi tiêu hiện
hành của Nhà nước, Hội đồng quản lý quỹ quy định cụ thể tỷ lệ chi cho công tác
quản lý quỹ, mức trích tối đa 5% (năm phần trăm) trên tổng số thu hàng năm của
quỹ (không bao gồm các khoản: tài trợ bằng hiện vật, tài trợ của Nhà nước để
thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục
tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng). Trường hợp nhu cầu chi thực tế cho công tác
quản lý vượt quá 5% trên tổng số thu hàng năm của quỹ, Hội đồng quản lý quỹ quy
định mức chi hoạt động quản lý quỹ trong năm sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân
dân cùng cấp (đối với quỹ ở địa phương) và Bộ Tài chính (đối với quỹ ở Trung
ương).
Điều
7. Quản lý tài chính quỹ
1. Quỹ phải tổ chức công tác kế toán, thống
kê theo đúng quy định của Luật kế toán, Luật thống kê và các văn bản hướng dẫn
thực hiện Luật hiện hành:
a) Chấp hành các quy định về chứng từ kế
toán; hạch toán kế toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh
có liên quan đến quỹ;
b) Mở sổ kế toán ghi chép, hệ thống và lưu
trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến quỹ
(phản ánh, theo dõi chi tiết số thu, chi tiền, hiện vật do các tổ chức, cá nhân
đóng góp, tài trợ và tổ chức, cá nhân được nhận tiền, hiện vật ủng hộ, tài
trợ);
c) Lập và gửi đầy đủ, đúng hạn các báo cáo
tài chính và quyết toán quý, năm cho cơ quan tài chính cùng cấp với cơ quan có
thẩm quyền cho phép thành lập quỹ.
d) Chịu sự thanh tra, kiểm tra về việc thu,
chi, quản lý và sử dụng quỹ của cơ quan tài chính cùng cấp với cơ quan có thẩm
quyền cho phép thành lập quỹ. Cung cấp các thông tin cần thiết cho các cơ quan
quản lý chức năng của Nhà nước khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
2. Ban kiểm soát quỹ có trách nhiệm kiểm tra,
giám sát hoạt động của quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý về tình
hình tài chính của quỹ.
3. Hội đồng quản lý quỹ ban hành các quy định
về quản lý và sử dụng nguồn thu, các định mức chi tiêu của quỹ; phê duyệt tỷ lệ
chi cho công tác quản lý quỹ, chuẩn y kế hoạch tài chính và xét duyệt quyết
toán tài chính hàng năm cho quỹ.
4. Giám đốc quỹ chấp hành các quy định về
quản lý và sử dụng nguồn thu, các định mức chi tiêu của quỹ theo đúng nghị
quyết của Hội đồng quản lý, trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng quản
lý quỹ thông qua, không được sử dụng quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ,
mục đích của quỹ.
5. Thường trực Hội đồng quản lý quỹ và Giám
đốc quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài chính quỹ hàng quý, năm theo các
nội dung sau:
a) Danh sách, số tiền, hiện vật đóng góp, tài
trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho quỹ.
b) Danh sách, số tiền, hiện vật tổ chức, cá
nhân được nhận từ quỹ.
c) Báo cáo tài chính và
quyết toán quý, năm của quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật hiện hành.
6. Đối với các khoản chi theo từng đợt vận
động, việc báo cáo kết quả đợt vận động, cứu trợ được thực hiện theo quy định
hiện hành về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự
nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, các bệnh nhân
mắc bệnh hiểm nghèo.
7. Quỹ phải thực hiện công khai báo cáo tài
chính năm và công khai quyết toán thu, chi tài chính năm theo quy định hiện
hành.
Điều
8. Phụ trách kế toán của quỹ
1. Tiêu chuẩn đối với người được giao phụ
trách kế toán của quỹ thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
50/2005/TTLT/BTC-BNV ngày 15/6/2005 của liên Bộ Tài chính - Nội vụ hướng dẫn
tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế
toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán
nhà nước.
2. Người được giao phụ
trách kế toán của quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc quỹ tổ chức, chỉ đạo thực
hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê của quỹ.
Không được bổ nhiệm người có tiền án, tiền
sự, bị kỷ luật vì tham ô, xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa và vi phạm các
chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính mà chưa được xoá án tích làm phụ
trách kế toán của quỹ.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, chuyển công tác
đối với người phụ trách kế toán quỹ do Hội đồng quản lý quỹ quyết định theo đề
nghị của Giám đốc quỹ. trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể quỹ
hoặc trường hợp phụ trách kế toán của quỹ chuyển công việc khác thì phải hoàn
thành việc quyết toán trước khi nhận việc khác và vẫn phải chịu trách nhiệm về
các số liệu, báo cáo kế toán trong giai đoạn mình phụ trách cho đến khi bàn
giao xong công việc cho người khác.
Chương III
XỬ LÝ TÀI SẢN KHI HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHIA,
TÁCH,
TẠM ĐÌNH CHỈ VÀ GIẢI THỂ QUỸ
Điều 9. Trường hợp quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
sáp nhập, hợp nhất, chia tách thì toàn bộ tiền và tài sản của quỹ phải được
tiến hành kiểm kê chính xác, kịp thời trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách;
tuyệt đối không được phân chia tài sản của quỹ.
Tiền và tài sản của quỹ mới được sáp nhập,
hợp nhất phải bằng với tổng số tiền và tài sản của các quỹ trước khi sáp nhập,
hợp nhất.
Tổng số tiền và tài sản của các quỹ mới được
chia, tách phải bằng với toàn bộ số tiền và tài sản của quỹ trước khi được
chia, tách.
Điều
10. Trường hợp quỹ bị tạm đình chỉ hoạt
động thì toàn bộ tiền và tài sản của quỹ
phải được kiểm kê và giữ nguyên hiện trạng tài sản. Trong thời gian bị tạm đình
chỉ hoạt động, quỹ chỉ được chi các khoản có tính chất thường xuyên cho bộ máy
đến khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều
11. Trường hợp quỹ bị giải thể, không được
phân chia tài sản của quỹ. Việc bán, thanh lý tài sản của quỹ thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định
việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước và
Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định
số 137/2006/NĐ-CP.
Toàn bộ số tiền hiện có
của quỹ và tiền thu được do bán, thanh lý tài sản của quỹ được sử dụng vào việc
thanh toán các khoản nợ theo thứ tự ưu tiên sau đây:
- Tiền lương, trợ cấp
thôi việc, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác của người lao động theo hợp
đồng lao động đã ký kết;
- Nợ thuế và các khoản
phải trả khác.
Sau khi thanh toán các
khoản nợ và chi phí giải thể, số tiền và tài sản còn lại của quỹ do cơ quan
thuộc cấp nào cho phép thành lập thì được nộp vào ngân sách cấp đó.
Điều
12. Giám đốc quỹ chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản lý quỹ về các hoạt động của quỹ. Trong trường hợp quỹ bị tạm đình chỉ
hoạt động hoặc bị cấm hoạt động do các hành vi vi phạm, tuỳ theo tính chất và
mức độ vi phạm, quỹ có thể bị xử phạt hành chính bổ sung, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường thiệt hại. Đối với các cá nhân có vi phạm tài chính ảnh hưởng
đến hoạt động của quỹ, tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt theo quy định hiện
hành của pháp luật./.
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn