Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 153/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý tài chính đảm bảo cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 153/2009/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 153/2009/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 30/07/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Thông tin-Truyền thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 153/2009/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ BỘ TÀI CHÍNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 153/2009/TT-BTC NGÀY 30 THÁNG 07 NĂM 2009
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐẢM BẢO CUNG ỨNG
DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 65/2008/QĐ-TTG NGÀY 22/5/2008 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
09/2009/NĐ-CP ngày 05/02/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính
của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;
Căn cứ Nghị định số
31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích;
Căn cứ Quyết định số
256/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu
thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích;
Căn cứ Quyết định số
65/2008/QĐ-TTg ngày 22/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích;
Bộ Tài chính hướng
dẫn quản lý tài chính đảm bảo cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22/5/2008 của Thủ
tướng Chính phủ như sau:
Điều 1. Quy định chung:
1. Nhà nước khoán trợ cấp hàng năm cho
Tổng công ty Bưu chính Việt Nam (gọi tắt là Bưu chính Việt Nam) duy trì hoạt
động của mạng bưu chính công cộng để cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
Danh mục dịch vụ bưu chính công ích được quy
định tại Điều 1 và khoản 1 Điều 2 Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22/5/2008
của Thủ tướng Chính phủ về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và Điều 1, Điều
2 Thông tư số 17/2009/TT-BTTTT ngày 27/5/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông
về quy định chi tiết thi hành Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22/5/2008 của
thủ tướng Chính phủ về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
2. Phương thức cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích: Nhà nước đặt hàng Bưu chính Việt
3. Cơ chế khoán mức trợ cấp cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích cho Bưu chính Việt
Mức khoán trợ cấp hàng năm cho Bưu chính Việt
Mức trợ cấp thực hiện theo
nguyên tắc giảm dần hàng năm và được xác định theo qui định tại Thông tư số
17/2009/TT-BTTTT ngày 27/5/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Nguồn kinh phí trợ cấp cho Bưu chính Việt
- Giai đoạn từ năm 2008 đến hết năm 2010: Nhà
nước trích một phần lợi nhuận sau thuế (tối đa 20% lợi nhuận sau thuế) được
chia theo vốn nhà nước đầu tư tại Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt
- Giai đoạn từ năm 2011 đến hết năm 2013: Nhà
nước trợ cấp cho Bưu chính Việt
5. Nguyên tắc quản lý: Bưu chính Việt Nam có
trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí nhà nước trợ cấp đúng mục đích, hiệu
quả nhằm duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng để cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích theo hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ bưu chính công ích giữa
Bộ Thông tin và Truyền thông và Bưu chính Việt Nam và theo quy định của pháp
luật.
Bưu chính Việt Nam có quyền tận dụng vốn, tài
sản và các nguồn lực nhà nước giao để tổ chức hoạt động kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm đảm bảo chậm nhất là hết năm 2013 có thể tự bù đắp chi
phí duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng, nhưng không làm ảnh hưởng
đến nhiệm vụ công ích được Nhà nước giao.
Điều 2. Lập kế hoạch và đặt hàng cung ứng dịch vụ:
1. Lập kế hoạch cung ứng dịch vụ hàng năm:
Bưu chính Việt Nam
có trách nhiệm lập kế hoạch cung ứng dịch vụ Bưu chính công ích và kế hoạch tài
chính hàng năm theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTTTT ngày 27/5/2009
của Bộ Thông tin và Truyền thông. Riêng đối với kế hoạch trợ cấp kinh phí hỗ
trợ tài chính cung ứng dịch vụ công ích thực hiện theo 2 giai đoạn, cụ thể như
sau:
- Trong giai đoạn
từ năm 2009 đến năm 2010: căn cứ kế hoạch lợi nhuận hàng năm Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam xây dựng kế hoạch điều chuyển lợi nhuận sau thuế được chia
theo vốn nhà nước đầu tư để trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam, báo cáo Bộ Tài
chính và Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 20 tháng 7 năm trước.
Trường hợp mức trợ
cấp vượt quá 20% số lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước đầu tư tại
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (không bao gồm lợi nhuận được chia theo
vốn nhà nước đầu tư cho Bưu chính Việt Nam), Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt
Nam và Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền
Thông. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc bổ sung nguồn kinh phí trước ngày
30 tháng 7 năm trước.
- Trong giai đoạn
từ năm 2011 đến hết năm 2013: Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm lập kế hoạch
kinh phí trợ cấp hàng năm gửi Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm thẩm tra và gửi Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 7
năm trước. Sau khi có thoả thuận của Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông
tổng hợp vào dự toán chi ngân sách của Bộ.
Bộ Tài chính bố trí
kinh phí từ ngân sách nhà nước, trình cấp có thẩm quyền quyết định và thông báo
cho Bộ Thông tin và Truyền thông mức kinh phí trợ cấp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích hàng năm. Trên cơ sở đó Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt
kế hoạch và ký hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hàng năm
với Bưu chính Việt Nam.
2. Đặt hàng cung
ứng dịch vụ:
Bộ Thông tin và Truyền
thông thực hiện ký Hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ bưu chính công ích với
Bưu chính Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTTTT ngày
27/5/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 31tháng 12 năm trước.
3. Nội dung hợp
đồng đặt hàng: gồm các nội dung chính sau đây:
3.1- Nội dung về
dịch vụ:
a) Tên dịch vụ công
ích;
b) Sản lượng dịch
vụ;
c) Chất lượng dịch
vụ;
d) Thời gian hoàn
thành;
đ) Giá trị hợp
đồng;
e) Phương thức
nghiệm thu, thanh toán;
g) Trách nhiệm,
nghĩa vụ giữa cơ quan đặt hàng và doanh nghiệp được đặt hàng;
h) Trách nhiệm của
các bên khi vi phạm hợp đồng.
3.2- Nội dung về
tài chính:
a) Doanh thu từ
cung ứng trực tiếp dịch vụ, trong đó nêu rõ khoản trợ cấp đề xuất nhà nước
khoán hỗ trợ;
b) Chi phí phân bổ
cho dịch vụ công ích;
c) Lợi nhuận, trong
đó có kế hoạch trích các quỹ của doanh nghiệp
Điều 3. Công tác
hạch toán, thanh toán, quyết toán cung ứng dịch vụ công ích:
1. Cấp phát,
thanh toán kinh phí trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam để cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích:
1.1- Việc cấp phát,
thanh toán cho Bưu chính Việt Nam được thực hiện theo quý, với mức bằng 30%
kinh phí trợ cấp đã được phê duyệt. Thời hạn thanh toán trước ngày 15 của tháng
cuối quý. Riêng số tiền thanh toán lần cuối (10% kinh phí trợ cấp) sẽ được thực
hiện sau khi Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt quyết toán cung ứng dịch vụ
công ích năm.
Trường hợp số đã
tạm cấp (90%) vượt số được cấp theo quyết toán thì trừ vào số được cấp hỗ trợ
năm sau hoặc hoàn trả Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam hoặc nộp vào ngân
sách nhà nước (trường hợp năm sau không tiếp tục hỗ trợ).
1.2- Việc cấp phát,
thanh toán cho Bưu chính Việt nam cụ thể như sau:
a/ Trong giai đoạn
từ năm 2008 đến năm 2010:
Hàng quý, căn cứ
thông báo của Bộ Thông tin và Truyền thông, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam có trách nhiệm chuyển kinh phí hỗ trợ cho Bưu chính Việt Nam theo quy định
tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Riêng năm 2008,
trên cơ sở nguyên tắc xác định mức trợ cấp nêu tại Thông tư số 17/2009/TT-BTTTT
ngày 27/5/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông và quy định tại Thông tư này,
Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm tra và quyết định mức khoán trợ cấp chính
thức của năm 2008 cho Bưu chính Việt Nam sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ
Tài chính. Trên cơ sở mức trợ cấp chính thức đã được phê duyệt, trong 15 ngày
kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Thông tin và Truyền thông, Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam có trách nhiệm chuyển số tiền còn lại (chênh lệch
giữa mức trợ cấp chính thức và số tiền đã tạm ứng) cho Bưu chính Việt Nam.
b/ Trong giai đoạn
từ năm 2011 đến hết năm 2013:
Bộ Thông tin và
Truyền thông rút dự toán tại Kho bạc nhà nước để cấp phát, thanh toán hợp đồng
đặt hàng với Bưu chính Việt Nam trên cơ sở mức kinh phí trợ cấp được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, báo cáo tiến độ thực hiện Hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch
vụ và đề nghị của Bưu chính Việt Nam. Việc cấp phát, thanh toán cho Bưu chính
Việt Nam được thực hiện theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Trường hợp kinh phí
trợ cấp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích của năm 2011, năm 2012 và năm 2013
chưa chi hết trong năm, chờ quyết toán thì được chuyển tiếp sang năm sau và
được thanh toán, quyết toán sau khi nghiệm thu hợp đồng theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 3 Thông tư này.
2. Tháng 4
hàng năm, căn cứ hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ công ích và biên bản nghiệm
thu kết quả thực hiện, Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính thực hiện thanh toán, quyết toán đối với dịch vụ bưu chính công ích
năm trước cho Bưu chính Việt Nam.
3. Hồ sơ cấp phát,
thanh toán và quyết toán:
- Hợp đồng đặt hàng
cung ứng dịch vụ công ích;
- Biên bản nghiệm
thu sản lượng, chất lượng dịch vụ hoàn thành giữa Bộ Thông tin và Truyền thông
với Bưu chính Việt Nam; Trường hợp thanh toán cấp phát quý thực hiện trên cơ sở
báo cáo tiến độ thực hiện Hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ.
- Quyết định mức
khoán trợ cấp của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Đề nghị thanh
toán của Bưu chính Việt Nam;
- Các tài liệu khác
có liên quan.
4. Trong trường hợp
không hoàn thành nhiệm vụ công ích được giao, mức thanh toán được xác định theo
mức giảm trừ quy định tại hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
Bộ Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích và quyết toán ngân
sách theo quy định.
5. Hạch toán
kế toán:
Bưu chính Việt Nam
hạch toán khoản kinh phí nhà nước khoán trợ cấp cung ứng dịch vụ công ích vào
doanh thu theo quy định hiện hành. Việc hạch toán được thực hiện tập trung tại
Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.
Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam căn cứ mức khoán kinh phí trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam đã
được phê duyệt và thông báo chuyển tiền của Bộ Thông tin và Truyền thông hạch
toán giảm lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp theo mức tương ứng.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Ngoài những quy
định nêu tại Thông tư này, Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm thực hiện theo các
quy định khác của pháp luật về quản lý tài chính đối với công ty nhà nước.
2. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
3. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị Bưu chính Việt Nam và các đơn vị có liên
quan tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà