Thông tư 15/2009/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 15/2009/TT-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 15/2009/TT-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Minh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/08/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 15/2009/TT-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 15/2009/TT-NHNN
NGÀY 10 THÁNG 08 NĂM 2009
QUY ĐỊNH VỀ TỶ LỆ TỐI ĐA CỦA NGUỒN VỐN NGẮN
HẠN ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ CHO VAY TRUNG HẠN VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Căn cứ Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt
Căn cứ Luật các Tổ
chức tín dụng năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức
tín dụng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt
Ngân hàng Nhà nước
Việt
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
Thông tư này quy định tỷ lệ
tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối
với các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Nguồn
vốn ngắn hạn của tổ chức tín dụng là nguồn vốn có thời hạn còn lại đến 12
tháng.
2. Nguồn
vốn trung hạn, dài hạn là nguồn vốn có thời hạn còn lại trên 12 tháng.
3. Khoản
cho vay trung hạn, dài hạn là khoản cho vay, cho thuê tài chính có thời hạn
cho vay trên 12 tháng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài
hạn
Nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung
hạn và dài hạn của tổ chức tín dụng bao gồm:
1. Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn có
thời hạn gửi còn lại đến 12 tháng của tổ chức (kể cả tổ chức tín dụng khác), cá
nhân.
2. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn có thời hạn gửi còn lại đến 12 tháng của cá nhân.
3. Nguồn vốn huy động dưới hình thức phát hành
giấy tờ có giá có thời hạn thanh toán còn lại đến 12 tháng.
4. Khoản vay từ tổ chức tín dụng khác có thời
hạn vay còn lại đến 12 tháng, trừ các khoản vay trên thị trường liên ngân hàng.
Điều 4. Nguồn vốn trung hạn, dài hạn được sử dụng để cho vay trung
và dài hạn
1. Nguồn vốn trung hạn, dài hạn được sử dụng để
cho vay trung và dài hạn bao gồm:
a) Tiền gửi có kỳ hạn có thời hạn gửi còn lại
trên 12 tháng của tổ chức (kể cả tổ chức tín dụng khác), cá nhân.
b) Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thời hạn gửi
còn lại trên 12 tháng của cá nhân.
c) Nguồn vốn huy động dưới hình thức phát hành
giấy tờ có giá có thời hạn thanh toán còn lại trên 12 tháng.
d) Khoản vay từ tổ chức tín dụng khác có thời
hạn thanh toán còn lại trên 12 tháng.
đ) Vốn điều lệ và Quỹ dự trữ còn lại sau khi trừ
đi các khoản đầu tư mua tài sản cố định; góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại
khoản 20 Điều 2 Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ
chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định số
34/2008/QĐ-NHNN ngày 5/12/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
e) Thặng dư vốn cổ phần.
2. Các khoản phải trừ khỏi nguồn vốn trung hạn,
dài hạn được sử dụng để cho vay trung hạn, dài hạn:
a) Các khoản đầu tư vào chứng khoán đầu tư giữ
đến ngày đáo hạn và các khoản đầu tư vào giấy tờ có giá khác, có thời hạn trung
hạn, dài hạn do tổ chức tín dụng khác phát hành.
b) Các khoản đầu tư mua cổ phiếu quỹ.
c) Tiền gửi tại tổ chức tín dụng khác có thời
hạn gửi trên 12 tháng.
Điều 5. Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay
trung hạn và dài hạn
1. Tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn để cho vay
trung hạn, dài hạn theo nguyên tắc thứ tự sau đây:
a) Sử dụng nguồn vốn trung hạn, dài hạn.
b) Sử dụng nguồn vốn ngắn hạn.
2. Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử
dụng để cho vay trung hạn, dài hạn của tổ chức tín dụng như sau:
- Ngân hàng thương mại: 30%
- Công ty tài chính và công ty cho thuê tài
chính: 30%
- Quỹ tín dụng nhân dân trung ương: 20%
3. Tỷ lệ của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để
cho vay trung hạn và dài hạn tính theo công thức sau
đây:
[(A-B)/C] x 100%
Trong đó:
- A là tổng dư nợ cho vay trung hạn, dài hạn
- B là tổng nguồn vốn trung hạn và dài hạn được
sử dụng để cho vay trung hạn, dài hạn sau khi trừ đi các khoản phải trừ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
- C là tổng nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để
cho vay trung hạn, dài hạn quy định tại Điều 3 Thông tư này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể
từ ngày ký và thay thế các quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được
sử dụng để cho vay trung hạn, dài hạn của tổ chức tín dụng tại Quy định về các
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết
định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành,
tổ chức tín dụng có tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung hạn, dài
hạn cao hơn tỷ lệ quy định tại Thông tư này không được tiếp tục sử dụng nguồn
vốn ngắn hạn để cho vay trung hạn và dài hạn và phải có biện pháp, kế hoạch
điều chỉnh để đảm bảo đến ngày 01/01/2010 phải tuân thủ đúng tỷ lệ quy định.
2. Vụ Dự báo, Thống kê Tiền tệ căn cứ quy định
tại Thông tư này xây dựng trình Thống đốc ban hành chế độ báo cáo thống kê đối
với tổ chức tín dụng.
3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước,
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Chủ tịch Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Trần Minh Tuấn