Thông tư 134/2018/TT-BTC Quy chuẩn kỹ thuật với tàu cao tốc dự trữ quốc gia
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 134/2018/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 134/2018/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/12/2018 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xuồng cứu nạn phải có vận tốc tối thiểu là 36 km/h
Ngày 28/12/2018, Bộ Tài chính ra Thông tư 134/2018/TT-BTC về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với xuồng (tàu) cao tốc dự trữ quốc gia.
Theo đó, phương tiện công tác dùng để cứu nạn, xuồng DT2 phải đáp ứng các yêu cầu sau: Vận tốc khai thác tối thiểu là 36km/h; Vận tốc lớn nhất tối thiểu bằng 45km/h; Khả năng chuyên chở tối đa chở 10 người hoặc 500kg; Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thủy nội địa.
Xuồng DT2 phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu thủy cao tốc; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm và phân cấp đóng tàu biển vỏ thép…
Ngoài ra, Thông tư còn quy định cụ thể về kỹ thuật đối với các loại xuồng DT1, DT3, DT4…
Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/07/2019.
Từ ngày 15/7/2020, Thông tư này được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 48/2020/TT-BTC.
Xem chi tiết Thông tư 134/2018/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 134/2018/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 134/2018/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2018 |
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI XUỒNG (TÀU) CAO TỐC DỰ TRỮ QUỐC GIA
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Dự trữ quốc gia ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với xuồng (tàu) cao tốc dự trữ quốc gia.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
QCVN 08: 2018/BTC
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
ĐỐI VỚI XUỒNG (TÀU) CAO TỐC DỰ TRỮ QUỐC GIA
National technical regulation on high speed craft for national reserve
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi điều chỉnh
1.2 Đối tượng áp dụng
1.3 Giải thích từ ngữ
1.4 Tài liệu viện dẫn
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1 Xuồng DT1
2.2 Xuồng DT2
2.3 Xuồng DT3
2.4 Xuồng DT4
2.5 Màu sắc
2.6 Xe kéo (đà kéo) chở xuồng DT2, DT3, DT4
3. QUY ĐỊNH VỀ GIAO NHẬN VÀ BẢO QUẢN XUỒNG
3.1 Vận chuyển
3.2 Yêu cầu đối với vật tư, trang thiết bị dụng cụ
3.3 Quy trình kiểm tra khi nhập kho
3.4 Giao nhận, điều chuyển trong phạm vi nội bộ Tổng cục Dự trữ Nhà nước
3.5 Bảo quản
3.6 Quy trình xuất kho
3.7 Quy định về báo cáo chất lượng xuồng
4. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
4.1 Kiểm tra chất lượng
4.2 Yêu cầu về nhà kho
4.3 Thẻ lô hàng
4.4 Chế độ ghi chép sổ sách và theo dõi hàng hóa
4.5 Phòng chống cháy nổ
4.6 Công bố hợp quy
5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Lời nói đầu
QCVN 08: 2018/BTC thay thế QCVN 08: 2010/BTC do Tổng cục Dự trữ Nhà nước biên soạn và trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và được Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành tại Thông tư số 134/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2018.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
ĐỐI VỚI XUỒNG (TÀU) CAO TỐC DỰ TRỮ QUỐC GIA
National technical regulation on high Speed Craft for national reserve
Quy chuẩn này quy định về yêu cầu kỹ thuật, giao nhận (nhập, xuất) bảo quản và công tác quản lý đối với xuồng (tàu) cao tốc dự trữ quốc gia.
Quy chuẩn này áp dụng đối với các đơn vị dự trữ quốc gia, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giao nhận (nhập, xuất), bảo quản và quản lý xuồng (tàu) cao tốc dự trữ quốc gia.
Trong quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Xuồng phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu của Bộ Giao thông vận tải; trong đó đáp ứng các yêu cầu cụ thể sau:
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thủy nội địa QCVN 17: 2011/BGTVT và các bản sửa đổi, bổ sung;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu thủy cao tốc QCVN 54: 2013/BGTVT;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa sửa đổi 1: 2015 QCVN 72: 2013/BGTVT;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm và phân cấp đóng tàu biển vỏ thép sửa đổi 1: 2016 QCVN 21: 2015/BGTVT;
- Quy phạm giám sát kỹ thuật và đóng phương tiện thủy nội địa cỡ nhỏ QCVN 25: 2015/BGTVT.
- Hợp kim nhôm tấm đóng tàu: Không nhỏ hơn cấp 5083 H112 (giới hạn chảy quy ước 125 N/mm2);
- Hợp kim nhôm hình đóng tàu: Không nhỏ hơn cấp 6061 T6 (giới hạn chảy quy ước 115 N/mm2).
- Chiều dài lớn nhất: ≥ 4,58 m;
- Chiều rộng lớn nhất: ≥ 1,55 m;
- Chiều cao mạn, mớn nước đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu thủy cao tốc QCVN 54: 2013/BGTVT và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa sửa đổi 1: 2015 QCVN 72: 2013/BGTVT.
- Thiết bị lái: Xuồng được lái trực tiếp trên tay nắm động cơ “đuôi tôm” gắn phía sau xuồng;
- Thiết bị chằng buộc, thiết bị neo: Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu thủy cao tốc QCVN 54: 2013/BGTVT và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa sửa đổi 1: 2015 QCVN 72: 2013/BGTVT.
- Hệ thống động lực: Máy thủy đồng bộ gắn ngoài, hộp số cùng thiết bị truyền động, chân vịt đồng bộ theo máy. Công suất động cơ ≥ 15 sức ngựa (hp);
- Số lượng: 01 chiếc;
- Các hệ thống máy xuồng: Hệ thống khởi động, hệ thống nhiên liệu, hệ thống bôi trơn, hệ thống điều khiển đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu thủy cao tốc QCVN 54: 2013/BGTVT và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa sửa đổi 1: 2015 QCVN 72: 2013/BGTVT.
- Bình nhiên liệu có dung tích đủ để đảm bảo thời gian hoạt động liên tục của xuồng tối thiểu 3 h (giờ).
- Điều kiện làm việc: Thiết bị điện phải làm việc tốt trong điều kiện môi trường thỏa mãn theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa sửa đổi 1: 2015 QCVN 72: 2013/BGTVT và phù hợp điều kiện môi trường khu vực hoạt động của xuồng;
- Bố trí thiết bị điện: Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu thủy cao tốc QCVN 54: 2013/BGTVT và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa sửa đổi 1: 2015 QCVN 72: 2013/BGTVT;
- Nguồn điện trên xuồng: Sử dụng nguồn điện ắc quy một chiều (DC) 12V;
- Cáp điện: Cáp điện trên xuồng là loại chuyên dụng cho tàu biển, loại chịu nhiệt, chịu dầu, không lan truyền cháy. Việc lắp đặt cáp điện phải đáp ứng những yêu cầu sau: Cáp điện phải có kết cấu đáp ứng các điều kiện ở vị trí lắp đặt. Cáp điện được đặt trong không gian mà dễ bị hư hỏng do cơ khí thì phải được bảo vệ phù hợp bằng các biện pháp như dùng vỏ bọc kim loại hữu hiệu.
- Phụ tải: Các phụ tải điện DC12V trên xuồng DT1 bao gồm:
+ Tối thiểu 01 đèn tín hiệu vàng 15W;
+ Tối thiểu 01 đèn trắng 15W (hợp nhất cột trước, cột sau);
+ Tối thiểu 01 còi điện 25W;
+ Tối thiểu 01 đèn chiếu sáng 15W.
- Hệ thống phân phối: Hệ thống phân phối điện cho xuồng là hệ thống điện một chiều hai dây (DC) 12V.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thủy nội địa QCVN 17: 2011/BGTVT và các bản sửa đổi, bổ sung;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu thủy cao tốc QCVN 54: 2013/BGTVT;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa sửa đổi 1: 2015 QCVN 72: 2013/BGTVT;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm và phân cấp đóng tàu biển vỏ thép sửa đổi 1: 2016 QCVN 21: 2015/BGTVT;
- Quy phạm giám sát kỹ thuật và đóng phương tiện thủy nội địa cỡ nhỏ QCVN 25: 2015/BGTVT.
- Hợp kim nhôm tấm đóng tàu: Không nhỏ hơn cấp 5083 H112 (giới hạn chảy quy ước 125 N/mm2);
- Hợp kim nhôm hình đóng tàu: Không nhỏ hơn cấp 6061 T6 (giới hạn chảy quy ước 115 N/mm2).
- Chiều dài lớn nhất: ≥ 6,75 m.
- Chiều rộng lớn nhất: ≥ 2,34 m.
- Chiều cao mạn, mớn nước đảm bảo yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu thủy cao tốc QCVN 54: 2013/BGTVT và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa sửa đổi 1: 2015 QCVN 72: 2013/BGTVT.
- Thiết bị lái: Xuồng bố trí hệ vô lăng lái, việc truyền động điều khiển từ vô lăng lái đến động cơ đẩy đuôi tôm gắn ở phía sau thông qua hệ cáp lái;
- Thiết bị chằng buộc, thiết bị neo: Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu thủy cao tốc QCVN 54: 2013/BGTVT và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa sửa đổi 1: 2015 QCVN 72: 2013/BGTVT.
- Hệ thống động lực: Máy thủy đồng bộ gắn ngoài là động cơ xăng, hộp số cùng thiết bị truyền động, chân vịt đồng bộ theo máy. Công suất động cơ ≥ 85 sức ngựa (hp);
- Số lượng: 01 chiếc;
- Các hệ thống máy xuồng: Hệ thống khởi động, hệ thống nhiên liệu, hệ thống bôi trơn, hệ thống điều khiển đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu thủy cao tốc QCVN 54: 2013/BGTVT và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa sửa đổi 1: 2015 QCVN 72: 2013/BGTVT;
- Bình nhiên liệu có dung tích đủ để đảm bảo thời gian hoạt động liên tục của xuồng tối thiểu 3 h (giờ).
- Điều kiện làm việc: Thiết bị điện phải làm việc tốt trong điều kiện môi trường thỏa mãn theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa sửa đổi 1: 2015 QCVN 72: 2013/BGTVT và phù hợp điều kiện môi trường khu vực hoạt động của xuồng;
- Bố trí thiết bị điện: Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu thủy cao tốc QCVN 54: 2013/BGTVT và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa sửa đổi 1: 2015 QCVN 72: 2013/BGTVT;
- Nguồn điện trên xuồng: Sử dụng nguồn điện ắc quy một chiều (DC) 12V;
- Cáp điện: Cáp điện trên xuồng là loại chuyên dụng cho tàu biển, loại chịu nhiệt, chịu dầu, không lan truyền cháy. Việc lắp đặt cáp điện phải đáp ứng những yêu cầu sau:
+ Cáp điện phải có kết cấu đáp ứng các điều kiện ở vị trí lắp đặt. Cáp điện được đặt trong không gian mà dễ bị hư hỏng do cơ khí thì phải được bảo vệ phù hợp bằng các biện pháp như dùng vỏ bọc kim loại hữu hiệu;
+ Khi thi công cáp qua vách, boong cần thực hiện bằng các miếng đệm hoặc hộp đi cáp và các biện pháp khác để đảm bảo độ bền cơ khí của cáp và độ kín nước của boong, vách.
- Phụ tải: Các phụ tải điện một chiều (DC)12V trên xuồng bao gồm:
+ Tối thiểu 01 đèn pha 50W;
+ Tối thiểu 01 đèn mạn trái 15W;
+ Tối thiểu 01 đèn mạn phải 15W;
+ Tối thiểu 01 đèn tín hiệu vàng 15W;
+ Tối thiểu 01 đèn trắng 15W (hợp nhất cột trước, cột sau);
+ Tối thiểu 01 còi điện 25W;
+ Tối thiểu 01 đèn chiếu sáng 15W;
+ Tối thiểu 01 bơm hút khô 100W;
+ Tối thiểu 01 ổ cắm 50W.
- Phụ tải thông tin vô tuyến điện: Tối thiểu 01 máy vô tuyến điện thoại sóng mét (VHF).
- Hệ thống phân phối: Hệ thống phân phối điện cho xuồng là hệ thống điện một chiều hai dây (DC) 12V.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển cao tốc QCVN 54: 2015/BGTVT;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép sửa đổi 1: 2016 QCVN 21: 2015/BGTVT.
- Hợp kim nhôm tấm đóng tàu: Không nhỏ hơn cấp 5083 H112 (giới hạn chảy quy ước 125 N/mm2);
- Hợp kim nhôm hình đóng tàu: Không nhỏ hơn cấp 6061 T6 (giới hạn chảy quy ước 115 N/mm2).
- Chiều dài lớn nhất: ≥ 10,50 m;
- Chiều rộng lớn nhất: ≥ 2,76 m;
- Chiều cao mạn, mớn nước đảm bảo yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển cao tốc QCVN 54: 2015/BGTVT.
- Thiết bị lái: Xuồng bố trí hệ vô lăng lái, việc truyền động điều khiển từ vô lăng lái đến động cơ đẩy đuôi tôm gắn ở phía sau thông qua hệ cáp lái;
- Thiết bị chằng buộc, thiết bị neo: Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển cao tốc QCVN 54: 2015/BGTVT.
- Hệ thống động lực: Máy thủy là động cơ diesel hộp số cùng thiết bị truyền động, chân vịt kiểu chữ Z đồng bộ theo máy. Công suất động cơ: ≥ 260 sức ngựa (hp);
- Số lượng: 01 chiếc;
- Các hệ thống máy xuồng: Hệ thống khởi động, hệ thống nhiên liệu, hệ thống bôi trơn, hệ thống điều khiển, hệ thống khí xả, hệ thống hút khô, hệ thống thông hơi - đo, hệ thống chữa cháy đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển cao tốc QCVN 54: 2015/BGTVT;
- Bình nhiên liệu có dung tích đủ để đảm bảo thời gian hoạt động liên tục của xuồng tối thiểu 5 h (giờ).
- Điều kiện làm việc: Thiết bị điện phải làm việc tốt trong điều kiện môi trường thỏa mãn theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển cao tốc QCVN 54: 2015/BGTVT và phù hợp điều kiện môi trường khu vực hoạt động của xuồng;
- Bố trí thiết bị điện: Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển cao tốc QCVN 54: 2015/BGTVT;
- Nguồn điện trên xuồng: Sử dụng nguồn điện ắc quy một chiều (DC) 12V;
- Cáp điện: Cáp điện trên xuồng là loại chuyên dụng cho tàu biển, loại chịu nhiệt, chịu dầu, không lan truyền cháy. Việc lắp đặt cáp điện phải đáp ứng những yêu cầu sau:
+ Cáp điện phải có kết cấu đáp ứng các điều kiện ở vị trí lắp đặt. Cáp điện được đặt trong không gian mà dễ bị hư hỏng do cơ khí thì phải được bảo vệ phù hợp bằng các biện pháp như dùng vỏ bọc kim loại hữu hiệu;
+ Khi thi công cáp qua vách, boong cần thực hiện bằng các miếng đệm hoặc hộp đi cáp và các biện pháp khác để đảm bảo độ bền cơ khí của cáp và độ kín nước của boong, vách.
- Phụ tải: Các phụ tải điện một chiều (DC)12V trên xuồng bao gồm:
+ Tối thiểu 01 đèn pha 100W;
+ Tối thiểu 01 đèn mạn trái 15W;
+ Tối thiểu 01 đèn mạn phải 15W;
+ Tối thiểu 01 đèn tín hiệu vàng 15W;
+ Tối thiểu 01 đèn trắng 15W (hợp nhất cột trước, cột sau);
+ Tối thiểu 01 còi điện 25W;
+ Tối thiểu 01 đèn chiếu sáng 15W;
+ Tối thiểu 03 bơm hút khô (02 bơm điện hút khô 120W và 01 bơm tay hút khô);
+ Tối thiểu 01 ổ cắm 50W;
- Phụ tải thông tin vô tuyến điện: Xuồng có cấp hoạt động tại vùng biển hạn chế III cần trang bị tối thiểu:
+ 01 máy vô tuyến điện thoại VHF DSC;
+ 01 la bàn từ lái;
+ 01 phản xạ radar (SART);
+ 02 điện thoại vô tuyến điện 2 chiều VHF phục vụ tìm kiếm cứu nạn.
- Hệ thống phân phối: Hệ thống phân phối điện cho xuồng là hệ thống điện một chiều hai dây (DC) 12V.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển cao tốc QCVN 54: 2015/BGTVT;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép sửa đổi 1: 2016 QCVN 21: 2015/BGTVT.
- Hợp kim nhôm tấm đóng tàu: Không nhỏ hơn cấp 5083 H112 (giới hạn chảy quy ước 125 N/mm2);
- Hợp kim nhôm hình đóng tàu: Không nhỏ hơn cấp 6061 T6 (giới hạn chảy quy ước 115 N/mm2).
- Chiều dài lớn nhất: ≥ 14 m;
- Chiều rộng lớn nhất: ≥ 3,40 m;
- Chiều cao mạn, mớn nước đảm bảo yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển cao tốc QCVN 54: 2015/BGTVT.
- Thiết bị lái: Xuồng bố trí hệ đẩy chân vịt bằng động cơ “đuôi tôm” gắn phía sau và bố trí hệ vô lăng lái, việc truyền động điều khiển từ vô lăng lái đến động cơ đẩy/hướng thông qua hệ cáp lái;
- Xuồng được trang bị 02 động cơ gắn sau đuôi, 02 động cơ điều khiển cùng lúc và cùng hướng lái;
- Thiết bị chằng buộc, thiết bị neo, thiết bị kéo neo: Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển cao tốc QCVN 54: 2015/BGTVT.
- Hệ thống động lực: Máy thủy là động cơ diesel, hộp số cùng thiết bị truyền động và chân vịt kiểu chữ Z đồng bộ theo máy. Công suất động cơ: ≥ 260 sức ngựa (hp);
- Số lượng: 02 chiếc;
- Các hệ thống máy xuồng: Hệ thống khởi động, hệ thống nhiên liệu, hệ thống làm mát, hệ thống bôi trơn, hệ thống điều khiển, hệ thống khí xả, hệ thống hút khô, hệ thống thông hơi - đo, hệ thống chữa cháy đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển cao tốc QCVN 54: 2015/BGTVT;
- Bình nhiên liệu có dung tích đủ để đảm bảo thời gian hoạt động liên tục của xuồng tối thiểu 5 h (giờ).
- Điều kiện làm việc: Thiết bị điện phải làm việc tốt trong điều kiện môi trường thỏa mãn theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển cao tốc QCVN 54: 2015/BGTVT và phù hợp điều kiện môi trường khu vực hoạt động của xuồng;
- Bố trí thiết bị điện: Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển cao tốc QCVN 54: 2015/BGTVT;
- Nguồn điện trên xuồng: Sử dụng nguồn điện ắc quy một chiều (DC) 12V và ắc quy một chiều (DC) 24V;
- Cáp điện: Cáp điện trên xuồng đều là loại chuyên dụng cho tàu biển, loại chịu nhiệt, chịu dầu, không lan truyền cháy. Việc lắp đặt cáp điện phải đáp ứng những yêu cầu sau:
+ Cáp điện phải có kết cấu đáp ứng các điều kiện ở vị trí lắp đặt. Cáp điện được đặt trong không gian mà dễ bị hư hỏng do cơ khí thì phải được bảo vệ thích hợp bằng các biện pháp như dùng vỏ bọc kim loại hữu hiệu;
+ Khi thi công cáp qua vách, boong cần thực hiện bằng các miếng đệm hoặc hộp đi cáp và các biện pháp khác để đảm bảo độ bền cơ khí của cáp và độ kín nước của boong, vách.
- Phụ tải: Các phụ tải điện một chiều (DC)12V-24V trên xuồng bao gồm:
+ Tối thiểu 02 đèn pha 100W;
+ Tối thiểu 01 đèn mạn trái 15W;
+ Tối thiểu 01 đèn mạn phải 15W;
+ Tối thiểu 01 đèn tín hiệu vàng 15W;
+ Tối thiểu 01 đèn trắng 15W (hợp nhất cột trước, cột sau);
+ Tối thiểu 01 đèn neo 15W;
+ Tối thiểu 02 đèn mất chủ động 15W;
+ Tối thiểu 01 còi điện 25W;
+ Tối thiểu 01 đèn chiếu sáng 15W;
+ Tối thiểu 01 bơm hút khô 120W;
+ Tối thiểu 01 bơm nước ngọt 120W;
+ Tối thiểu 01 ổ cắm 100W.
- Phụ tải thông tin vô tuyến điện: Xuồng có cấp hoạt động tại vùng biển hạn chế III cần trang bị tối thiểu:
+ 01 máy vô tuyến điện thoại VHF DSC;
+ 01 la bàn từ lái;
+ 01 phản xạ radar (SART);
+ 02 điện thoại vô tuyến điện 2 chiều VHF phục vụ tìm kiếm cứu nạn.
- Hệ thống phân phối: Hệ thống phân phối điện cho xuồng là hệ thống điện một chiều ba dây (DC) 12V - 24V.
Màu sắc xuồng được quy định:
- Cabin (kín hoặc hở): Màu trắng;
- Phần thân tàu trên đường nước: Màu vàng da cam;
- Phần thân tàu dưới đường nước: Màu xanh lam sẫm.
Xe kéo (đà kéo) được đặt trên khung gầm bằng thép với kết cấu và hình dạng phù hợp với kích thước xuồng, đảm bảo các yêu cầu sau:
- Không gây hư hại, hỏng lớp sơn bảo vệ xuồng;
- Có kích thước phù hợp, không lớn quá sẽ ảnh hưởng đến không gian cất trữ, cũng như gây cồng kềnh, khó khăn trong việc vận chuyển từ nơi cất trữ đến khu vực cần sử dụng;
- Khung xe được bảo quản trong kho cùng với xuồng;
- Xe kéo được thiết kế bố trí các bánh xe dẫn hướng, bánh xe chặn để có thể thu hạ xuồng thuận tiện và không bị trầy xước; cố định xuồng chắc chắn vào khung xe kéo, xung quanh khung xe có bố trí các móc để giằng tăng đơ và cáp kéo.
- Thiết kế khung gầm với kiểu thép hộp 125x175x4 mm;
- Hệ khung gầm được đặt trên hệ bánh lốp loại nhỏ. Hệ dẫn động và chằng giữ xe: Hệ dẫn động xuồng DT2 được bố trí phù hợp theo tuyến hình thân xuồng, đảm bảo xuồng không bị nghiêng lệch khi kéo xuồng ra vào khung chở; cố định xuồng chắc chắn vào khung gầm xe, để vận chuyển, kéo xuồng đi xa; khung xe chở xuồng có bố trí cáp chằng xuồng là loại cáp bọc nhựa để tránh trầy xước xuồng, được chằng cố định vào các vị trí có sẵn trên khung.
STT |
Danh mục |
Đơn vị tính |
Quy cách |
Số lượng, khối lượng |
1 |
Khung xe chở xuồng |
kg |
Tối thiểu thép hộp 125x175x4mm (tối thiểu 24,5 m) |
Tối thiểu 308 |
2 |
Giá đỡ xuồng |
kg |
Tối thiểu thép L 75x75x4mm |
Tối thiểu 82 |
3 |
Bánh xe lăn đỡ xuồng |
chiếc |
Ø50 |
Tối thiểu 24 |
4 |
Bánh xe chặn xuồng |
chiếc |
Ø25 |
Tối thiểu 2 |
5 |
Cáp chằng buộc xuồng |
m |
Cáp thép bọc nhựa Ø12 |
Tối thiểu 10 |
6 |
Tăng đơ |
chiếc |
Ø12 |
Tối thiểu 6 |
7 |
Cáp kéo xuồng |
m |
Cáp thép Ø 14 (6x24) |
Tối thiểu 10 |
8 |
Móc cáp |
chiếc |
|
Tối thiểu 1 |
9 |
Tời kéo xuồng |
chiếc |
Tời quay tay, lực quay 13KN |
Tối thiểu 1 |
10 |
Bánh xe chở xuồng |
bộ |
Ø200 bọc cao su |
Tối thiểu 1 |
11 |
Bánh lốp xe chở xuồng |
bộ |
165/60R14 |
Tối thiểu 2 |
12 |
Trục bánh xe chở xuồng |
bộ |
|
Tối thiểu 1 |
- Thiết kế cơ cấu khung gầm với kiểu thép hộp 200x100x6 mm;
- Hệ khung gầm được đặt trên hệ bánh lốp loại nhỏ. Hệ dẫn động và chằng giữ xe: Hệ dẫn động xuồng DT3 được bố trí phù hợp theo tuyến hình thân xuồng, đảm bảo xuồng không bị nghiêng lệch khi kéo xuồng ra vào khung chở; cố định xuồng chắc chắn vào khung gầm xe, để vận chuyển, kéo xuồng đi xa; khung xe chở xuồng có bố trí cáp chằng xuồng là loại cáp bọc nhựa để tránh trầy xước xuồng, được chằng cố định vào các vị trí có sẵn trên khung.
STT |
Danh mục |
Đơn vị tính |
Quy cách |
Số lượng, khối lượng |
1 |
Khung xe chở xuồng |
kg |
Tối thiểu thép hộp 200x100x6 mm (tối thiểu 40 m) |
Tối thiểu 1130 |
2 |
Giá đỡ xuồng |
kg |
Tối thiểu thép hộp 100x100x4 mm (tối thiểu 15,8 m) |
Tối thiểu 137 |
3 |
Bánh xe lăn đỡ xuồng |
chiếc |
Ø200 (bánh nhựa) |
Tối thiểu 16 |
4 |
Bánh xe lăn đỡ xuồng |
chiếc |
Ø150 (bánh nhựa) |
Tối thiểu 24 |
5 |
Bánh xe chặn xuồng |
chiếc |
Ø125 (bánh nhựa) |
Tối thiểu 3 |
6 |
Cáp chằng buộc xuồng |
m |
Cáp thép bọc nhựa Ø16 |
Tối thiểu 16 |
7 |
Tăng đơ |
chiếc |
Ø16 |
Tối thiểu 8 |
8 |
Cáp kéo xuồng |
m |
Cáp thép Ø20 (6x24) |
Tối thiểu 15 |
9 |
Móc cáp |
chiếc |
|
Tối thiểu 1 |
10 |
Tời kéo xuồng |
chiếc |
Tời quay tay, lực quay 13kN |
Tối thiểu 1 |
11 |
Bánh xe chở xuồng |
bộ |
Ø200 bọc cao su |
Tối thiểu 1 |
12 |
Bánh lốp xe chở xuồng |
bộ |
165/60R14 (bánh lốp) |
Tối thiểu 4 |
13 |
Trục bánh xe chở xuồng |
bộ |
|
Tối thiểu 1 |
14 |
Bộ nhíp giảm xóc |
bộ |
|
Tối thiểu 4 |
- Thiết kế cơ cấu khung gầm với kiểu thép hộp 200x100x6 mm;
- Hệ khung gầm được đặt trên hệ bánh lốp loại nhỏ. Hệ dẫn động và chằng giữ xe: Hệ dẫn động xuồng DT4 được bố trí phù hợp theo tuyến hình thân xuồng, đảm bảo xuồng không bị nghiêng lệch khi kéo xuồng ra vào khung chở; cố định xuồng chắc chắn vào khung gầm xe để vận chuyển, kéo xuồng đi xa; khung xe chở xuồng có bố trí cáp chằng xuồng là loại cáp bọc nhựa để tránh trầy xước xuồng, được chằng cố định vào các vị trí có sẵn trên khung.
STT |
Danh mục |
Đơn vị tính |
Quy cách |
Số lượng, khối lượng |
1 |
Khung xe chở xuồng |
kg |
Tối thiểu thép hộp 200x100x6 mm (tối thiểu 65 m) |
Tối thiểu 1836 |
2 |
Giá đỡ xuồng |
kg |
Tối thiểu thép hộp 100x100x4 mm (tối thiểu 15,8 m) |
Tối thiểu 137 |
3 |
Bánh xe lăn đỡ xuồng |
chiếc |
Ø200 (bánh nhựa) |
Tối thiểu 16 |
4 |
Bánh xe lăn đỡ xuồng |
chiếc |
Ø150 (bánh nhựa) |
Tối thiểu 24 |
5 |
Bánh xe chặn xuồng |
chiếc |
Ø125 (bánh nhựa) |
Tối thiểu 3 |
6 |
Cáp chằng buộc xuồng |
m |
Cáp thép bọc nhựa Ø16 |
Tối thiểu 16 |
7 |
Tăng đơ |
chiếc |
Ø16 |
Tối thiểu 8 |
8 |
Cáp kéo xuồng |
m |
Cáp thép Ø20 (6x24) |
Tối thiểu 40 |
9 |
Móc cáp |
chiếc |
|
Tối thiểu 1 |
10 |
Tời kéo xuồng |
chiếc |
Tời quay tay, lực quay 13kN |
Tối thiểu 1 |
11 |
Bánh xe chở xuồng |
bộ |
Ø200 bọc cao su |
Tối thiểu 1 |
12 |
Bánh lốp xe chở xuồng |
bộ |
165/60R14 (bánh lốp) |
Tối thiểu 4 |
13 |
Trục bánh xe chở xuồng |
bộ |
|
Tối thiểu 2 |
14 |
Bộ nhíp giảm xóc |
bộ |
|
Tối thiểu 4 |
Trước khi vận chuyển phải kiểm tra tính an toàn của phương tiện vận chuyển xuồng, xe kéo chở xuồng và các thiết bị an toàn khác.
Tháo các trang thiết bị cồng kềnh ra để đảm bảo tính an toàn và thuận tiện khi vận chuyển. Phải có dây chằng buộc xuồng, có giá kê, kết thúc quá trình vận chuyển phải lắp ráp hoàn chỉnh các trang thiết bị đã tháo ra.
Khi vận chuyển xuồng trên xe kéo chở xuồng cần đảm bảo khoảng cách thích hợp giữa phần thấp nhất của đuôi máy với mặt đường.
Không vận chuyển xuồng chung cùng với các loại hoá chất, các chất dễ gây cháy nổ.
Đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý xuồng có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ vật tư, thiết bị, dụng cụ phục vụ cho quá trình trình nhập, xuất và bảo quản xuồng gồm:
- Giá kê, giá kích: Dùng để kê, xếp xuồng (DT1) hoặc kê xếp đồng bộ xe kéo và xuồng (DT2, DT3, DT4);
- Kích thủy lực: Dùng để kê, kích xuồng hoặc đồng bộ xe kéo và xuồng lên giá kê, giá kích.
- Thùng chứa nước: Dùng để nổ máy xuồng;
- Máy nén khí, máy nạp ắc quy phục vụ cho hoạt động kiểm tra, bảo quản xuồng;
- Vật tư dùng nhập, xuất hàng: Ắc quy, nhiên liệu xăng hoặc diesel, giẻ lau, xà phòng, vải bạt pp...;
- Vật tư dùng cho bảo quản: Ắc quy, nhiên liệu xăng hoặc diesel, dầu nhớt pha máy, dầu nhờn, mỡ máy, mỡ chịu nước, chổi, giẻ lau, xà phòng...;
- Vật tư liên quan đến điện, nước: Dây điện, bóng điện thắp sáng trong và ngoài kho, điện dùng cho thiết bị bảo quản; nước phục vụ nhập, xuất, bảo quản và phòng cháy chữa cháy;
- Dụng cụ, thiết bị phòng chống lụt bão;
- Các loại dụng cụ, trang thiết bị khác.
- Bản vẽ, thuyết minh và giấy chứng nhận thiết kế do Tổ chức đăng kiểm phê duyệt;
- Hồ sơ đăng kiểm cấp cho phương tiện do Tổ chức đăng kiểm cấp;
- Tài liệu hướng dẫn sử dụng máy và thiết bị được lắp trên xuồng của nhà sản xuất (bao gồm tài liệu tiếng Việt);
- Phiếu bảo hành hoặc văn bản cam kết bảo hành.
- Biên bản kiểm tra hồ sơ kỹ thuật;
- Biên bản kiểm tra ngoại quan;
- Biên bản kiểm tra vận hành.
- Kiểm tra vỏ;
- Kiểm tra chủng loại, ký hiệu của máy và số máy để đối chiếu với hồ sơ thiết kế, hồ sơ đăng kiểm;
- Kiểm tra hệ thống điều khiển;
- Kiểm tra các trang thiết bị kèm theo;
- Kiểm tra xe kéo xuồng: Bánh lốp, các cơ cấu cáp kéo nâng hạ xuồng, các puli con lăn trượt của xe kéo xuồng.
Lấy ngẫu nhiên từ 1 xuồng đến 2 xuồng trong lô xuồng giao nhận, thực hiện nổ máy để kiểm tra hoạt động của động cơ, hệ thống bơm làm mát, đèn pha, đèn quay, còi ủ, đèn chiếu sáng, loa, micrô...
Khi điều chuyển xuồng trong phạm vi nội bộ Tổng cục Dự trữ Nhà nước, các hồ sơ liên quan (khi giao nhận và trong quá trình bảo quản) phải được bàn giao đầy đủ theo từng xuồng.
Thực hiện như quy định tại điểm 3.3.2 và 3.3.3.
Mọi trường hợp giao nhận đều phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chất lượng, tình trạng thực tế của vỏ xuồng, máy xuồng, xe kéo, các trang thiết bị kèm theo xuồng, phụ tùng dự trữ theo xuồng và các tài liệu, hồ sơ kèm theo. Biên bản giao nhận được lưu giữ cùng các hồ sơ pháp lý khác kèm theo lô hàng.
Bánh lốp xe kéo được kê bằng các kích ren cao cách nền sàn kho tối thiểu 3 cm; áp suất trong bánh lốp từ 98.066,5 Pa đến 147.099,75 Pa (từ 1,0 kG/cm2 đến 1,5 kG/cm2). Hệ thống nhíp, lò xo, các xi lanh thuỷ lực được ở trạng thái nghỉ không chịu tải. Xuồng không đặt trên xe kéo (xuồng DT 1) được kê trên khung sắt thiết kế phù hợp với kích cỡ xuồng. Mỗi loại xuồng được sắp xếp theo khu vực riêng và xếp quay mũi xuồng ra phía cửa kho để bảo quản. Sàn kho bảo đảm có khoảng lưu không phục vụ công tác bảo quản, di chuyển khi xuất, nhập. Khoảng cách xếp theo chiều ngang giữa hai thân xuồng không nhỏ hơn 0,5 m; khoảng cách xếp theo chiều dọc giữa hai xuồng không nhỏ hơn 2 m; khoảng cách giữa xuồng và cột nhà kho, tường kho không nhỏ hơn 0,5 m.
Dùng nước ngọt, sạch rửa toàn bộ bên ngoài xuồng và xe kéo xuồng; dùng máy nén khí để thổi, giẻ mềm để lau khô nước vỏ xuồng, máy xuồng và các thiết bị trước khi đưa xuồng vào bảo quản.
Đưa hết nhiên liệu ra khỏi bình chứa nhiên liệu và theo chế độ bảo quản bình chứa nhiên liệu (súc sạch, tráng dầu nhờn, dầu nhiên liệu vào trong thùng nhiên liệu).
Mỗi tuần một lần vệ sinh bạt che xuồng, kính chắn gió, đèn, còi, lan can, tay vịn, thân xuồng, mặt boong, bề mặt ngoài của máy và chân vịt. Dùng giẻ mềm để vệ sinh toàn bộ phần bên trong ca bin, bảng công tắc điện và các thiết bị khác lắp đặt trên xuồng.
Các dụng cụ, đồ nghề theo xuồng mỗi năm được lau chùi sạch sẽ và được bọc bằng giấy nến.
Ắc quy theo xuồng: Không đổ dung dịch và được bảo quản nguyên bao bì trên giá (chú ý kiểm tra độ kín của các nút đậy, băng dán). Việc bảo quản thường xuyên được sử dụng bởi ắc quy chuyên dùng.
Các trang thiết bị chuyên dùng được bảo quản riêng ở nơi khô ráo, dùng giẻ mềm hoặc máy hút bụi để vệ sinh bên ngoài. Các loại phao cứu sinh theo xuồng, bạt che được bảo quản như phao áo cứu sinh, vỏ nhà bạt dự trữ quốc gia.
Mỗi tuần một lần vệ sinh lau chùi sạch xe chở xuồng, kiểm tra áp suất trong lốp phải luôn đảm bảo áp suất như đã quy định tại điểm 3.5.1.1.
Ba tháng một lần làm sạch, tra dầu vào ốc vít, hệ thống con lăn, tời cáp, nhíp xe.
Sáu tháng một lần bơm mỡ vào các vị trí vú mỡ.
Trong thời gian bảo quản xe chở xuồng nếu có chỗ bị han gỉ thì sơn khắc phục ngay, màu sơn phải đảm bảo đồng nhất với màu sơn nền cũ.
Ba tháng một lần thực hiện nổ máy xuồng để kiểm tra theo trình tự sau:
Nổ máy trong điều kiện trên cạn, xuồng ở trên giá bảo quản.
Thùng nước để làm mát máy phải đủ nước, bật công tắc điện nâng đuôi máy xuồng lên để đưa thùng nước làm mát máy vào vị trí phía dưới của đuôi máy xuồng. Bật công tắc điện để hạ đuôi máy xuồng hết hành trình, mức nước trong thùng phải ngập cánh đè sóng (trên cửa lấy nước của đuôi máy).
Dùng can đựng nhiên liệu để cấp nhiên liệu vào sau két nhiên liệu, bơm nhiên liệu cho động cơ và xả khí cho hệ thống. Kiểm tra kỹ hệ thống nhiên liệu (đường dẫn, mặt bích và bầu lọc). Đối với động cơ diesel đường dầu hồi được đấu trực tiếp vào can đựng nhiên liệu hoặc can riêng. Nhiên liệu dùng cho động cơ máy nổ phải theo đúng yêu cầu về chủng loại, chất lượng của nhà sản xuất máy. Không dùng nhiên liệu lẫn nước, dầu bôi trơn động cơ phải đảm bảo đúng yêu cầu cho từng loại xuồng.
Mở nắp bầu lọc nước đổ nước đầy vào bầu lọc, kiểm tra nước làm mát cho động cơ, mức dầu bôi trơn động cơ, kiểm tra tay số ở vị trí “Stop” nổ máy không tải.
Ắc quy chuyên dùng để nổ máy xuồng phải được nạp đủ điện theo quy định, đấu ắc quy với bộ đề, dây mát của máy, kiểm tra các đầu mối điện và hệ thống cắt mát (đối với xuồng DT2, DT3, DT4).
Kiểm tra toàn bộ bề mặt ngoài của động cơ, không để vật lạ đặt trên hoặc gần động cơ.
Để vị trí ga ở chế độ vòng quay nhỏ nhất không tải để tiến hành nổ máy.
Bật công tắc điện khởi động máy, không cài khóa mát để đề nổ (xuồng DT2, DT3, DT4) hoặc giật khởi động (DT1), đề khởi động hoặc giật khởi động từ 2 đến 3 lần thấy nước làm mát phun ra cửa xả thì dừng lại sau đó cài khóa mát để đề nổ máy hoặc giật nổ máy. Khi đề phải đề dứt khoát, mỗi lần đề thời gian không lớn hơn 5 s (giây). Không đề liên tiếp nhiều lần, thời gian dừng giữa hai lần đề máy phải lớn hơn 15 s (giây).
Khi máy đã nổ, theo dõi sự hoạt động của hệ thống làm mát (nước vào và ra khỏi máy tuần hoàn kín tại thùng nước thử).
Sau khi máy nổ duy trì vòng quay trục khuỷu ở vòng tua (từ 600 r/min (vòng/phút) đến 1 000 r/min (vòng/phút), điều khiển ga ở vị trí nhỏ nhất) trong vòng 3 - 5 min (phút).
Khi các thông số ở chế độ an toàn thì tiến hành tăng dần vòng tua của máy từng bước một, không được tăng đột ngột và không vượt quá 2/3 vòng quay định mức. Thời gian nổ máy không tải không quá 30 min (phút) cho một lần nổ máy.
Dầu bôi trơn hộp số phải được thay sau 10 h (giờ) vận hành đầu tiên. Định kỳ kiểm tra thấy dầu không đảm bảo, dầu có hiện tượng trắng như sữa, lẫn nước, bẩn, lắng đọng... phải lập biên bản dừng máy và báo cáo cấp trên giải quyết.
Định kỳ mỗi lần nổ máy phải kiểm tra tính năng hoạt động của các bộ phận và trang thiết bị chuyên dùng của xuồng (thực hiện theo quy định tại điểm 3.3.3). Nếu phát hiện bị hư hỏng, sự cố phải xử lý kịp thời.
Trước khi tắt máy phải hạ bớt tay ga, cho máy chạy ở tốc độ vòng tua thấp nhất trong thời gian từ 3 min (phút) đến 5 min (phút) để nhiệt độ nước làm mát trong động cơ giảm xuống. Riêng đối với động cơ xăng đồng thời ngắt nhiên liệu vào máy và để cho máy nổ tới khi hết nhiên liệu trong bộ chế hòa khí.
Nâng đuôi máy lên, đưa thùng nước làm mát máy ra ngoài, tháo két nhiên liệu và ống dẫn nhiên liệu. Hạ đuôi máy về vị trí bảo quản tĩnh.
Bật công tắc ngắt mát, tháo ắc quy đưa về nơi bảo quản riêng.
- Trước khi xuất hàng chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị cần thiết cho việc nổ máy và các giấy tờ, sổ sách chứng từ có liên quan đến việc xuất xuồng dự trữ quốc gia. Kiểm tra các trang thiết bị giao kèm theo xuồng, hạ xuồng xuống khỏi giá kê, bơm hơi lốp (xuồng để trên xe chở xuồng).
- Tổ chức bàn giao: Tiến hành nổ máy, kiểm tra tính năng hoạt động của các thiết bị trên xuồng và tiến hành lập biên bản bàn giao xuồng.
- Chậm nhất một tháng sau khi kết thúc nhập kho, Thủ tưởng đơn vị dự trữ quốc gia chỉ đạo các đơn vị chuyên môn báo cáo chất lượng xuồng nhập kho về cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách;
- Hàng quý, tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách tình hình chất lượng xuồng bảo quản trước ngày 20 của tháng cuối quý. Trường hợp đột xuất đơn vị gửi báo cáo riêng;
- Chậm nhất một tháng sau khi kết thúc xuất kho, Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia gửi báo cáo chất lượng về cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách.
- Kiểm tra, giám sát quá trình thi công phương tiện theo đúng hồ sơ thiết kế được duyệt;
- Kiểm tra nguồn gốc vật liệu đóng xuồng, các trang thiết bị lắp đặt trên xuồng và giám sát quá trình lắp đặt;
- Tổ chức việc thử nghiệm xuồng dự trữ quốc gia tại đơn vị cung cấp;
- Nghiệm thu sản phẩm sau khi hoàn thiện.
Xuồng được chứa trong kho chứa hàng vật tư, thiết bị, cứu hộ, cứu nạn có cùng điều kiện bảo quản, có yêu cầu cơ bản sau:
- Phải là loại kho kín, có tường bao, mái che chống nắng mưa gió bão, trần chống nóng;
- Nền kho phẳng, cứng, chịu được tải trọng không nhỏ hơn 5,0 tấn/m2;
- Kho được trang bị đủ quạt thông gió để bảo đảm trong kho luôn được khô ráo, thoáng mát; có dụng cụ đo nhiệt độ, độ ẩm không khí;
- Phải có hệ thống chống chuột, phòng trừ mối và sinh vật gây hại khác, có hệ thống điện chiếu sáng phục vụ công tác bảo quản, bảo vệ;
- Phải xa các nguồn hóa chất, nơi dễ cháy nổ, đường điện cao thế, hạn chế tối đa bụi bẩn, bức xạ nhiệt. Có nội quy, phương tiện và phương án phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt.
Mỗi lô xuồng đều được lập thẻ lô hàng gồm các nội dung sau:
- Tên loại xuồng;
- Tên cơ sở chế tạo, địa chỉ;
- Tháng, năm chế tạo;
- Số lượng;
- Ngày nhập kho.
- Dùng ghi chép hàng ngày hoặc đột xuất về tình hình công tác bảo quản hàng hóa, diễn biến về số lượng, chất lượng. Sổ phải đóng dấu giáp lai, ghi đủ các nội dung theo mẫu, có đủ các thành phần ký tên và đóng dấu đơn vị.
- Thủ kho bảo quản máy phải ghi chép đầy đủ các diễn biến về chất lượng, công việc bảo quản, các hư hỏng phát sinh và kết quả xử lý cho từng máy trong quá trình lưu kho.
- Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia 02 lần/tháng; bộ phận kỹ thuật bảo quản đơn vị trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia 01 lần/tuần ghi chép tình hình diễn biến về chất lượng và đánh giá công tác bảo quản xuồng.
- Định kỳ 3 tháng một lần, Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia phải kiểm tra và ghi nhận xét đánh giá công tác bảo quản vào sổ bảo quản.
Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp luật; bảo đảm hàng hóa và kho dự trữ quốc gia an toàn.
Xuồng thực hiện công bố hợp quy theo quy định (quy chuẩn kỹ thuật quốc gia) của Bộ quản lý chuyên ngành.