Thông tư 100/2015/TT-BTC phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 100/2015/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 100/2015/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/06/2015 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Công bố thông tin đấu thầu trái phiếu chính quyền địa phương
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 100/2015/TT-BTC ngày 29/06/2015 hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước, thay thế Thông tư số 81/2012/TT-BTC ngày 22/05/2012.
Theo đó, chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức đấu thầu trái phiếu hoặc chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo phương thức bảo lãnh, đại lý phát hành, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm công bố những thông tin cơ bản về đợt phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trên trang thông tin điện tử của mình hoặc của Sở Tài chính; Sở Giao dịch chứng khoán nơi tổ chức đấu thầu hay tổ chức được ủy quyền thực hiện nghiệp vụ phát hành trái phiếu.
Nội dung công bố bao gồm: Chủ thể, mục đích, thời gian, phương thức phát hành trái phiếu; điều kiện, điều khoản của trái phiếu; nguồn dự kiến trả nợ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn; danh mục dự án dự kiến sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu, trong đó nêu rõ dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh; số liệu cơ bản về dự toán thu - chi ngân sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua của năm dự kiến phát hành trái phiếu chính quyền địa phương...
Trái phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tập trung, thanh toán bù trừ tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và được niêm yết, giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán theo yêu cầu của chủ thể phát hành.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng cho phép UBND cấp tỉnh mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo phương án được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt; đồng thời, UBND cấp tỉnh cũng có thể hoán đổi trái phiếu để cơ cấu lại nợ; trong đó, trái phiếu bị hoán đổi phải là trái phiếu có kỳ hạn còn lại từ 01 năm trở lên và được lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trong thời gian hoán đổi trái phiếu, các trái phiếu đang lưu hành bị hoán đổi sẽ được phong tỏa trên tài khoản lưu ký của chủ sở hữu trái phiếu theo yêu cầu của UBND cấp tỉnh.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015.
Xem chi tiết Thông tư 100/2015/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 100/2015/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Căn cứ Nghị định số 79/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về nghiệp vụ quản lý nợ công;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.
QUY ĐỊNH CHUNG
Chủ thể phát hành trái phiếu chính quyền địa phương là Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
Trái phiếu chính quyền địa phương được phát hành để đầu tư cho các chương trình, dự án thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương (sau đây gọi tắt là Nghị định số 01/2011/NĐ-CP).
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương quy định tại Điều 39 Luật Quản lý nợ công và Điều 24 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP.
Ngoài các điều khoản và điều kiện trái phiếu được quy định tại Điều 6 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, chủ thể phát hành còn phải tuân thủ các quy định sau:
Trái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ 1 năm trở lên. Kỳ hạn cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn và điều kiện thị trường.
Trái phiếu chính quyền địa phương có mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng. Các mệnh giá khác của trái phiếu chính quyền địa phương là bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng.
Khối lượng phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của địa phương, khả năng huy động vốn trên thị trường và phải nằm trong hạn mức phát hành đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Thông tư này.
Lãi suất phát hành trái phiếu chính quyền địa phương do chủ thể phát hành quyết định cho từng đợt phát hành nhưng không được vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
- Đầu tư vào dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh; hoặc
- Đầu tư vào dự án có khả năng hoàn vốn; hoặc
- Trường hợp đầu tư vào cả dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh và dự án có khả năng hoàn vốn, Đề án phải nêu rõ khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành cho từng mục đích.
TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
- Đối với trường hợp phát hành theo phương thức bảo lãnh cho một tổ chức bảo lãnh chính thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền đàm phán trực tiếp với tổ chức bảo lãnh chính để thống nhất về khối lượng, kỳ hạn, lãi suất và phí bảo lãnh phát hành cho từng đợt phát hành. Tổ chức bảo lãnh chính có thể mua cho chính mình hoặc phân phối trái phiếu cho khách hàng theo thỏa thuận.
- Đối với trường hợp phát hành theo phương thức bảo lãnh cho tổ hợp bảo lãnh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền đàm phán trực tiếp với thành viên bảo lãnh của tổ hợp bảo lãnh hoặc đàm phán với đại diện của tổ hợp bảo lãnh (nếu tổ hợp bảo lãnh cử đại diện) về khối lượng, kỳ hạn, lãi suất và phí bảo lãnh phát hành cho từng đợt phát hành. Thành viên bảo lãnh có thể mua trái phiếu cho chính mình hoặc phân phối trái phiếu cho khách hàng.
MUA LẠI VÀ HOÁN ĐỐI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
- Trường hợp trái phiếu phát hành bổ sung thì điều kiện, điều khoản bao gồm: ngày phát hành; ngày đáo hạn; lãi suất danh nghĩa; phương thức thanh toán lãi trái phiếu.
- Trường hợp trái phiếu phát hành lần đầu, điều kiện, điều khoản bao gồm: ngày phát hành dự kiến; kỳ hạn dự kiến; nguyên tắc xác định lãi suất danh nghĩa; phương thức thanh toán lãi trái phiếu.
- Khối lượng trái phiếu hoán đổi.
- Hạn mức huy động và dư nợ huy động vốn của ngân sách cấp tỉnh trước và sau khi thực hiện hoán đổi trái phiếu.
- Điều kiện, điều khoản của trái phiếu bị hoán đổi và điều kiện điều khoản của trái phiếu dự kiến được hoán đổi.
THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ PHÍ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU
Chủ thể phát hành và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán theo quy định của Luật Kế toán, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chế độ kế toán hiện hành.
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Trong vòng bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc mỗi đợt phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính chi tiết kết quả phát hành để tổng hợp, theo dõi. Nội dung báo cáo theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này.
Trong vòng bảy (7) ngày làm việc sau khi kết thúc đợt mua lại hoặc hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại Thông tư này và các quy định có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Bộ Tài chính theo các nội dung sau:
Chậm nhất là bảy (07) ngày làm việc sau khi kết thúc đợt phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố thông tin về kết quả phát hành trái phiếu chính quyền địa phương gồm khối lượng, kỳ hạn và lãi suất phát hành trái phiếu trên trang điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc của Sở Tài chính hoặc của tổ chức được ủy quyền thực hiện nghiệp vụ phát hành trái phiếu, hoặc của Sở Giao dịch Chứng khoán.
Trong khoảng thời gian tính từ thời điểm phát hành trái phiếu đến thời điểm trái phiếu đến hạn, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố thông tin trên trang điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Sở Tài chính và tổ chức được ủy quyền thực hiện nghiệp vụ phát hành và Sở Giao dịch Chứng khoán. Nội dung thông tin công bố hàng năm gồm:
a) Dự toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt của năm ngân sách trong vòng sáu mươi (60) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán thu chi ngân sách cấp tỉnh của năm ngân sách; trong đó nêu rõ tổng số thu cân đối ngân sách cấp tỉnh, tổng số chi cân đối ngân sách cấp tỉnh (chi tiết theo tổng chi thường xuyên, tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản).
b) Quyết toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt của năm trước liền kề năm ngân sách trong vòng sáu mươi (60) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quyết toán thu chi ngân sách cấp tỉnh của năm ngân sách; trong đó nêu rõ tổng số thu cân đối ngân sách cấp tỉnh, tổng số chi cân đối ngân sách cấp tỉnh (chi tiết theo tổng chi thường xuyên, tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản và tổng chi trả nợ gốc, lãi huy động vốn).
XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương có hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Phụ lục 1
Văn bản đề nghị phê duyệt đề án phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương
(Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 100/2015/TT-BTC ngày 29/06/2015)
UBND TỈNH/THÀNH PHỐ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: . . . |
......, ngày....... tháng....... năm..... |
Kính gửi: Bộ Tài chính
- Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
- Căn cứ Luật Quản lý nợ công số 29/2009/QH12 ngày 17/06/2009;
- Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 29/06/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010;
- Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương;
- Căn cứ Thông tư số 100/2015/TT-BTC ngày 29/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố....đề nghị Bộ Tài chính xem xét, chấp thuận Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương năm.... để tỉnh/thành phố được phép huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước năm .....(kèm theo Đề án phát hành phát hành trái phiếu chính quyền địa phương) với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên tổ chức phát hành;
2. Khối lượng phát hành dự kiến
3. Các kỳ hạn trái phiếu dự kiến
4. Hình thức phát hành trái phiếu dự kiến
5. Mệnh giá trái phiếu dự kiến
6. Phương thức phát hành dự kiến
7. Thời gian phát hành dự kiến
Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ..... xin gửi kèm theo công văn này Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương đã được Hội đồng nhân dân tỉnh/thành phố hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh/thành phố... phê duyệt và các văn bản bao gồm: (liệt kê các văn bản gửi kèm theo quy định tại Điều 9 Thông tư này).
Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ...... chịu toàn bộ trách nhiệm đối với tính chính xác, trung thực của số liệu nêu tại Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.
Đề nghị Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với đề án theo quy định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ |
Phụ lục 2
Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo phương thức bảo lãnh
(Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 100/2015/TT-BTC ngày 29/06/2015)
1. Điều kiện trở thành tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh
a) Là các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty chứng khoán được thành lập, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và được phép cung cấp dịch vụ bảo lãnh chứng khoán theo quy định của pháp luật liên quan.
b) Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật liên quan.
c) Có thời gian hoạt động tối thiểu là ba (03) năm.
d) Có kinh nghiệm hoạt động bảo lãnh chứng khoán, trong đó tối thiểu phải thực hiện một (01) hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu.
đ) Có đơn đề nghị trở thành tổ chức bảo lãnh chính.
2. Quyền lợi của tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh
a) Được đàm phán và thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền về đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu.
b) Được quyền mua trái phiếu của đợt bảo lãnh phát hành theo hợp đồng bảo lãnh ký kết với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền. Tổ chức bảo lãnh chính có thể mua trái phiếu cho mình hoặc cho các khách hàng của mình.
c) Được hưởng phí bảo lãnh trên cơ sở đàm phán thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền theo quy định tại Thông tư này.
3. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh.
a) Tối thiểu 10 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền về kế hoạch tổ chức đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu và làm mời đăng ký tham gia tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh. Nội dung thông báo bao gồm:
- Thông tin về trái phiếu dự kiến phát hành bao gồm: Khối lượng phát hành; Kỳ hạn trái phiếu dự kiến phát hành; Ngày tổ chức phát hành; Ngày phát hành; Ngày đến hạn; Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu; Phương thức thanh toán tiền lãi, gốc trái phiếu; Tài khoản nhận tiền mua trái phiếu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Thông tin về việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh bao gồm điều kiện, tiêu chuẩn của tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh quy định tại Điểm 1 Phụ lục này.
b) Các tổ chức đáp ứng đủ điều kiện và có nhu cầu trở thành tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh gửi hồ sơ đăng ký theo đúng quy định tại thông báo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ đăng ký gồm:
- Đơn đăng ký trở thành thành viên tổ hợp bảo lãnh.
- Đề xuất phương án bảo lãnh phát hành trái phiếu với các nội dung cơ bản sau đây: Thông tin giới thiệu về tổ chức; Phân tích, nhận định và dự báo về khả năng phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh; Kế hoạch thực hiện đối với đợt bảo lãnh phát hành dự kiến; Cam kết của tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh và đề xuất mức phí bảo lãnh phát hành trái phiếu.
- Các cam kết của tổ chức bảo lãnh chính.
- Các tài liệu chứng minh đủ điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh, bao gồm:
+ Bản sao Giấy phép kinh doanh được chứng thực;
+ Báo cáo tài chính của 03 năm liền kề gần nhất đã được kiểm toán;
+ Tài liệu chứng minh kinh nghiệm của tổ chức trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán, trong đó có bảo lãnh phát hành trái phiếu (nếu có).
- Hồ sơ đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh phải gửi tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền phải được niêm phong.
c) Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ tham gia làm tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền mở hồ sơ niêm phong và tổ chức đánh giá và quyết định lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh theo các căn cứ sau:
- Tiêu chuẩn, điều kiện của tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh.
- Năng lực, kinh nghiệm và khả năng tổ chức đợt phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh.
- Mức phí bảo lãnh phát hành đề xuất.
d) Kết quả lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho các tổ chức đã thực hiện đăng ký và công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền.
đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền và tổ chức bảo lãnh chính hoặc tổ hợp bảo lãnh thống nhất nội dung và ký hợp đồng nguyên tắc thực hiện đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu.
4. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
a) Căn cứ vào khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc tổ chức được ủy quyền) và tổ chức bảo lãnh chính hoặc tổ hợp bảo lãnh thực hiện đàm phán thống nhất về khối lượng, điều kiện, điều khoản trái phiếu (kỳ hạn, lãi suất phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, giá bán trái phiếu), phí bảo lãnh và các nội dung liên quan khác. Giá bán trái phiếu chính quyền địa phương theo phương thức bảo lãnh phát hành được xác định theo nguyên tắc xác định giá bán trái phiếu Chính phủ phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành tại thị trường trong nước.
b) Trên cơ sở kết quả đàm phán, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc tổ chức được ủy quyền) ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu với tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu là căn cứ pháp lý xác nhận các quyền, nghĩa vụ của tổ hợp bảo lãnh; quyền, nghĩa vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền.
c) Chậm nhất vào ngày làm việc liền kề sau ngày ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc tổ chức được ủy quyền) thông báo kết quả bảo lãnh cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán và Sở Giao dịch Chứng khoán để làm thủ tục đăng ký, lưu ký và niêm yết đối với trái phiếu; đồng thời công bố kết quả bảo lãnh trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền.
5. Thanh toán tiền mua trái phiếu
a) Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức bảo lãnh chính hoặc tổ hợp bảo lãnh thỏa thuận và quy định tại Hợp đồng nguyên tắc bảo lãnh phát hành trái phiếu.
b) Chậm nhất vào 16h ngày thanh toán tiền mua trái phiếu theo thông báo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền, tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh phải đảm bảo toàn bộ số tiền mua trái phiếu của tổ chức bảo lãnh chính hoặc thành viên tổ hợp bảo lãnh (bao gồm cả tiền mua trái phiếu của khách hàng) được ghi có vào tài khoản thanh toán tiền mua trái phiếu theo khối lượng đã đăng ký do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định.
Phụ lục 3
Mẫu báo cáo kết quả từng đợt phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
(Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 100/2015/TT-BTC ngày 29/06/2015)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ:…………….
BÁO CÁO KẾT QUẢ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
ĐỢT ...NĂM .......
1. Kế hoạch và kết quả phát hành
Kế hoạch phát hành |
Kết quả phát hành |
||||||||||
Kỳ hạn phát hành theo kế hoạch được duyệt |
Khối lượng phát hành theo kế hoạch |
Phương thức phát hành dự kiến |
Lãi suất đăng ký được Bộ Tài chính phê duyệt |
Mệnh giá trái phiếu |
Khối lượng phát hành thực tế |
Phương thức phát hành |
Lãi suất phát hành |
Mệnh giá trái phiếu |
Thời gian phát hành |
Ngày đến hạn trái phiếu |
Phương thức thanh toán gốc, lãi trái phiếu |
2 năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Đối tượng mua trái phiếu
Tên tổ chức |
Kỳ hạn 2 năm |
Kỳ hạn 3 năm |
Kỳ hạn 5 năm |
..... |
Tổng |
A |
|
|
|
|
|
B |
|
|
|
|
|
C |
|
|
|
|
|
Phụ lục 4
Mẫu báo cáo định kỳ năm về tình hình huy động và trả nợ gốc, lãi trái phiếu
chính quyền địa phương
(Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 100/2015/TT-BTC ngày 29/06/2015)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: . . . |
......, ngày....... tháng....... năm..... |
Kính gửi: Bộ Tài chính
Căn cứ quy định tại Điều 24 Thông tư số 100/2015/TT-BTC ngày 29/6/2015 về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố báo cáo về tình hình huy động và trả nợ gốc, lãi trái phiếu chính quyền địa phương như sau:
1. Số dư trái phiếu chính quyền địa phương đầu kỳ .... tỷ đồng.
2. Số phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trong năm ....
- Kỳ hạn 2 năm, khối lượng ... tỷ đồng.
- Kỳ hạn 3 năm, khối lượng ... tỷ đồng.
- Kỳ hạn 5 năm, khối lượng ... tỷ đồng.
........
3. Tình hình thanh toán gốc, lãi trong kỳ:
- Trả nợ gốc: .... tỷ đồng (thời điểm thanh toán).
- Trả nợ lãi: ..... tỷ đồng (thời điểm thanh toán).
4. Số dư trái phiếu chính quyền địa phương cuối kỳ .... tỷ đồng.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ |