Thông tư 01/2025/TT-BTC chế độ quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng chợ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 01/2025/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 01/2025/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Bùi Văn Khắng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/01/2025 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chế độ quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng chợ
Ngày 09/01/2025, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 01/2025/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
1. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ có trách nhiệm như sau:
- Hạch toán đối với toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng chợ được giao quản lý theo quy định của chế độ kế toán hiện hành;
- Thực hiện kiểm kê tài sản định kỳ hằng năm; thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán nếu có chênh lệch phát sinh khi thực hiện kiểm kê;
- Thực hiện báo cáo kê khai, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
2. Nguyên giá tài sản là quyền sử dụng đất được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
- Điều chỉnh theo định kỳ 05 năm một lần bắt đầu từ năm 2026;
- Khi diện tích đất sử dụng có thay đổi so với diện tích đất đã được xác định nguyên giá quyền sử dụng đất trong trường hợp: thực hiện kiểm kê đất đai theo quy định của pháp luật; khi có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi, giao bổ sung hoặc chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng thêm một phần diện tích đất theo quy định của pháp luật; các trường hợp khác làm thay đổi diện tích đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận;…
Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/3/2025.
Xem chi tiết Thông tư 01/2025/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 01/2025/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH
__________ Số: 01/2025/TT-BTC
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________ Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2025
|
THÔNG TƯ
Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao
tài sản kết cấu hạ tầng chợ
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán; Luật Kế toán; Luật Kiểm toán độc lập; Luật Ngân sách nhà nước; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Luật Quản lý thuế; Luật Thuế thu nhập cá nhân; Luật Dự trữ Quốc gia; Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chế độ quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
LÀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tài sản sử dụng độc lập được xác định là một tài sản;
Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được thì hệ thống đó được xác định là một tài sản;
Một hệ thống được giao cho nhiều cơ quan, đơn vị quản lý thì phần tài sản được giao cho từng cơ quan, đơn vị quản lý là một tài sản.
Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng chợ đã tính đủ hao mòn hoặc đã khấu hao hết giá trị nhưng sau đó thuộc trường hợp phải thay đổi nguyên giá theo quy định tại khoản 7 Điều 6 Thông tư này thì phải tính hao mòn, trích khấu hao theo quy định cho thời gian sử dụng còn lại (nếu có) sau khi thay đổi nguyên giá.
TÍNH HAO MÒN, TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ
TẦNG CHỢ LÀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Trường hợp cơ quan, đơn vị được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, nguyên giá tài sản là quyền sử dụng đất được xác định như sau:
Nguyên giá tài sản là quyền sử dụng đất (đồng) |
= |
Diện tích đất (m2) |
x |
Giá đất thương mại, dịch vụ theo Bảng giá đất (đồng) |
+ |
Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được khấu trừ, hoàn lại) và các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí |
2. Trường hợp cơ quan, đơn vị được Nhà nước cho thuê đất và được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê, được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê mà tiền thuê đất trả một lần, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì nguyên giá tài sản là quyền sử dụng đất được xác định như sau:
Nguyên giá tài sản là quyền sử dụng đất (đồng) |
= |
Diện tích đất (m2) |
x |
Giá đất thương mại, dịch vụ theo Bảng giá đất (đồng) |
x |
Thời hạn thuê đất (năm) |
+ |
Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được khấu trừ, hoàn lại) và các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí |
70 năm |
Tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả được xác định là có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 42 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, được sửa đổi tại khoản 38 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
3. Trường hợp cơ quan, đơn vị được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của pháp luật về đất đai mà tiền thuê đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, đất do cơ quan, đơn vị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì nguyên giá tài sản là quyền sử dụng đất xác định như sau:
Nguyên giá tài sản là quyền sử dụng đất (đồng) |
= |
Số tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả (đồng) |
+ |
Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (nếu có và trong trường hợp chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng chưa tính vào vốn đầu tư dự án, chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc chưa được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép trừ/khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp). |
+ |
Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được khấu trừ, hoàn lại) và các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí |
b3) Trường hợp không có căn cứ để xác định nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định tại điểm b1, điểm b2 khoản này nhưng có căn cứ để xác định thời điểm đưa tài sản vào sử dụng, giá mua mới của tài sản cùng loại hoặc giá xây dựng mới của tài sản có cấp, hạng, quy mô công suất tương đương tại thời điểm đưa vào sử dụng thì nguyên giá tài sản được xác định như sau:
Nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ |
= |
Giá mua mới của tài sản cùng loại hoặc giá xây dựng mới của tài sản có cấp, hạng, quy mô công suất tương đương tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng |
Trong đó:
- Giá mua mới của tài sản cùng loại được áp dụng đối với tài sản không phải là nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc là giá của tài sản mới cùng loại được bán trên thị trường tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng;
- Giá xây dựng mới của tài sản có cấp, hạng, quy mô công suất tương đương được áp dụng đối với tài sản là nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc, bao gồm cả nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc được hình thành thông qua mua sắm được xác định như sau:
Giá xây dựng mới của tài sản |
= |
Đơn giá xây dựng mới của tài sản có cấp, hạng, quy mô công suất tương đương do UBND cấp tỉnh ban hành (hoặc theo quy định cụ thể của địa phương nơi có tài sản) áp dụng tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng |
x |
Diện tích xây dựng/số lượng... của tài sản |
+ |
Giá trị của các kết cấu khác gắn với công trình/ hạng mục công trình (như: trần, sàn…) xác định theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành (hoặc theo quy định cụ thể của địa phương nơi có tài sản) tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng |
2. Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng chợ hình thành từ mua sắm đưa vào sử dụng kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 được xác định như sau:
Nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ do mua sắm |
= |
Giá trị ghi trên hóa đơn |
- |
Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hoặc phạt người bán (nếu có) |
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử |
+ |
Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được khấu trừ, hoàn lại); các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí |
+ |
Chi phí khác (nếu có) |
Trong đó:
- Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hoặc phạt người bán (nếu có) được trừ vào giá trị ghi trên hóa đơn chỉ được áp dụng trong trường hợp giá trị ghi trên hóa đơn bao gồm cả các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hoặc phạt người bán;
- Chi phí khác (nếu có) là các chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc mua sắm tài sản kết cấu hạ tầng chợ mà cơ quan, đơn vị đã chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng. Trường hợp phát sinh chi phí chung cho nhiều tài sản thì thực hiện phân bổ chi phí cho từng tài sản theo tiêu chí cho phù hợp (như: diện tích xây dựng, số lượng, giá trị ghi trên hóa đơn của tài sản kết cấu hạ tầng chợ phát sinh chi phí chung...).
Giá trị thẩm tra quyết toán;
Giá trị đề nghị phê duyệt quyết toán;
Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu (quyết toán A-B);
Giá trị dự toán được phê duyệt hoặc điều chỉnh lần gần nhất (trong trường hợp dự toán dự án được điều chỉnh);
Giá trị tổng mức đầu tư được phê duyệt hoặc điều chỉnh lần gần nhất (trong trường hợp tổng mức đầu tư được điều chỉnh).
Khi được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá tạm tính theo giá trị quyết toán được phê duyệt để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện kế toán tài sản theo quy định;
4. Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng chợ tiếp nhận từ việc được giao, điều chuyển kể từ ngày Nghị định số 60/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 8 năm 2024) được xác định như sau:
Nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ được giao, điều chuyển |
= |
Nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản |
+ |
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử |
+ |
Các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí |
+ |
Chi phí khác (nếu có) |
Trong đó
5. Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng chợ khi kiểm kê phát hiện thừa được xác định như sau:
Nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ khi kiểm kê phát hiện thừa |
= |
Nguyên giá ghi trên Biên bản kiểm kê |
+ |
Các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí |
+ |
Chi phí khác (nếu có) |
Trong đó:
1. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ lựa chọn thuê doanh nghiệp thẩm định giá để tư vấn xác định giá trị tài sản theo Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam hoặc thành lập Hội đồng xác định giá để làm cơ sở đánh giá lại giá trị còn lại, thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản. Việc sử dụng chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
Căn cứ chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp/biên bản xác định giá của Hội đồng xác định giá và đặc điểm, tình trạng của tài sản kết cấu hạ tầng chợ, cơ quan, đơn vị có tài sản xác định nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ như sau:
Nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ |
= |
Giá trị đánh giá lại của tài sản |
x |
Thời gian tính hao mòn của tài sản theo quy định tại Điều 10 Thông tư này (năm) |
Thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản (năm) |
Hội đồng xác định giá căn cứ phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá để làm cơ sở đánh giá lại giá trị tài sản.
Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xác định giá như sau:
Nội dung chính của Biên bản xác định giá trị tài sản gồm: Họ, tên Chủ tịch Hội đồng và các thành viên của Hội đồng; họ, tên những người tham dự phiên họp xác định giá trị tài sản; thời gian, địa điểm tiến hành việc xác định giá trị tài sản; kết quả khảo sát giá trị của tài sản; ý kiến của các thành viên của Hội đồng và những người tham dự phiên họp xác định giá trị tài sản; kết quả biểu quyết của Hội đồng; thời gian, địa điểm hoàn thành việc xác định giá trị tài sản; chữ ký của các thành viên của Hội đồng.
Hội đồng xác định giá quy định tại khoản này chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Quyết định thành lập hội đồng. Các nội dung phát sinh sau khi hội đồng chấm dứt hoạt động sẽ do cơ quan, đơn vị có tài sản xử lý.
Khi phát sinh việc thay đổi nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 5, khoản 7 Điều 6 Thông tư này, cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện lập Biên bản ghi rõ lý do (trường hợp) thay đổi nguyên giá; đồng thời xác định lại chỉ tiêu nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng chợ làm cơ sở xác định mức hao mòn, khấu hao, giá trị còn lại của tài sản để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện việc quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao tài sản theo quy định tại Thông tư này.
Việc xác định lại nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ đối với các trường hợp thay đổi nguyên giá được thực hiện như sau:
Giá trị thẩm tra quyết toán;
Giá trị đề nghị phê duyệt quyết toán;
Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu (quyết toán A-B);
Giá trị dự toán được phê duyệt hoặc điều chỉnh lần gần nhất (trong trường hợp dự toán dự án được điều chỉnh);
Giá trị tổng mức đầu tư được phê duyệt hoặc điều chỉnh lần gần nhất (trong trường hợp tổng mức đầu tư được điều chỉnh).
Khi được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện điều chỉnh lại phần giá trị tăng thêm trong nguyên giá trên sổ kế toán theo giá trị quyết toán được phê duyệt để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện kế toán tài sản theo quy định.
Trường hợp dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng tài sản khác (không thuộc tài sản kết cấu hạ tầng chợ nhưng trong dự án có nội dung đầu tư vào tài sản kết cấu hạ tầng chợ) thì phần giá trị tăng thêm do đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng chợ là phần giá trị đầu tư vào tài sản kết cấu hạ tầng chợ trong giá trị quyết toán của dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
Trong đó, phần giá trị của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng chợ tháo dỡ được xác định như sau:
Trường hợp không xác định được giá mua mới của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng chợ tháo dỡ trên thị trường tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng thì cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ lựa chọn thuê doanh nghiệp thẩm định giá để tư vấn xác định giá trị tài sản theo Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam hoặc thành lập Hội đồng xác định giá theo quy định tại Điều 7 Thông tư này làm cơ sở để xác định phần giá trị của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng chợ tháo dỡ làm căn cứ xác định nguyên giá tài sản sau khi tháo dỡ.
Trong đó, phần giá trị tăng thêm do lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng chợ là giá trị tương ứng của bộ phận tài sản được lắp đặt thêm được xác định theo các trường hợp tương ứng quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Căn cứ quy định của pháp luật và tình hình thực tế của từng thời kỳ, trên cơ sở báo cáo của đơn vị được giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ, ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp và ý kiến của cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu có), cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định đơn vị sự nghiệp công lập được kết cấu chi phí khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng chợ vào giá dịch vụ quy định tại điểm này.
b1) Thời gian, tỷ lệ hao mòn và phương pháp tính hao mòn thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
b2) Thời gian, tỷ lệ khấu hao và phương pháp trích khấu hao thực hiện theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định áp dụng cho doanh nghiệp;
Trường hợp việc trích khấu hao theo tỷ lệ quy định áp dụng cho doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thì căn cứ tình hình thực tế của từng thời kỳ, trên cơ sở báo cáo của đơn vị được giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ, ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp và ý kiến của cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu có), cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định điều chỉnh tỷ lệ khấu hao tài sản cố định cho phù hợp, đảm bảo chất lượng và giá dịch vụ cho đơn vị cung cấp.
Đối với tài sản mà cơ quan, đơn vị tiếp nhận từ cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp khác theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong năm thì việc tính hao mòn trong năm đó được thực hiện tại cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài sản;
1. Trường hợp đối tượng ghi sổ kế toán là hệ thống:
STT |
Danh mục tài sản |
Khung thời gian tính hao mòn |
Khung tỷ lệ hao mòn (%/năm) |
|
Hệ thống tài sản kết cấu hạ tầng chợ |
10-50 |
2 - 10 |
2. Trường hợp đối tượng ghi sổ kế toán là từng tài sản độc lập:
STT |
Danh mục tài sản |
Khung thời gian tính hao mòn (năm) |
Khung tỷ lệ hao mòn (%/năm) |
I |
Nhà, công trình xây dựng (nhà lồng chợ và các công trình có mái che, nhà điều hành của tổ chức quản lý chợ trong phạm vi chợ) |
|
|
|
- Cấp I, cấp II (theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9211:2012 về chợ) |
25 |
4 |
|
- Cấp III, cấp IV (theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9211:2012 về chợ) |
15 |
6,67 |
II |
Vật kiến trúc |
|
|
|
Khu vệ sinh, kho chứa hàng, bãi để xe, khu thu gom/xử lý rác, phòng bảo vệ, không gian tín ngưỡng, kho lạnh |
10 |
10 |
III |
Hệ thống kỹ thuật |
|
|
|
Hệ thống công trình giao thông |
10 - 30 |
3,33 - 10 |
|
Hệ thống cấp thoát nước |
10 - 30 |
3,33 - 10 |
|
Hệ thống điện |
5 - 10 |
10 - 20 |
|
Hệ thống thông tin |
5 - 10 |
10 - 20 |
|
Hệ thống camera quan sát |
5 - 10 |
10 - 20 |
|
Hệ thống thông gió và điều hòa không khí |
5 - 10 |
10 - 20 |
|
Hệ thống phòng cháy chữa cháy |
5 - 10 |
10 - 20 |
|
Hệ thống thu gom rác thải |
5 - 10 |
10 - 20 |
IV |
Các công trình khác trong phạm vi chợ |
5 - 10 |
10 - 20 |
a) Mức hao mòn hàng năm của tài sản kết cấu hạ tầng chợ được tính theo công thức:
Mức hao mòn hàng năm của tài sản kết cấu hạ tầng chợ |
= |
Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng chợ |
x |
Tỷ lệ hao mòn (%/năm) |
Trong đó:
- Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng chợ được xác định theo quy định tại các Điều 6, 7 và 8 Thông tư này;
- Tỷ lệ hao mòn được xác định theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
b) Số khấu hao đã trích được tính theo công thức:
Số khấu hao đã trích đến kỳ kế toán (t) |
= |
Số khấu hao đã trích đến kỳ kế toán (t-1) |
+ |
Số khấu hao tài sản tăng trong kỳ kế toán (t) |
- |
Số khấu hao tài sản giảm trong kỳ kế toán (t) |
a) Số hao mòn lũy kế được tính theo công thức:
Số hao mòn lũy kế đến năm (n) |
= |
Số hao mòn lũy kế đến năm (n-1) |
+ |
Số hao mòn tài sản tăng trong năm (n) |
- |
Số hao mòn tài sản giảm trong năm (n) |
b) Số khấu hao đã trích được tính theo công thức:
Số khấu hao đã trích đến kỳ kế toán (t) |
= |
Số khấu hao đã trích đến kỳ kế toán (t-1) |
+ |
Số khấu hao tài sản tăng trong kỳ kế toán (t) |
- |
Số khấu hao tài sản giảm trong kỳ kế toán (t) |
a) Mức hao mòn tính cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản được tính theo công thức:
Mức hao mòn tính cho năm cuối cùng |
= |
Nguyên giá của tài sản |
- |
Số hao mòn lũy kế đến trước năm cuối cùng xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này |
b) Mức trích khấu hao cho kỳ kế toán cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản được tính theo công thức:
Mức trích khấu hao cho kỳ kế toán cuối cùng |
= |
Nguyên giá của tài sản |
- |
Số khấu hao đã trích tính đến trước kỳ kế toán cuối cùng xác định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này |
1. Giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng chợ để ghi sổ kế toán được tính theo công thức:
Giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng chợ tính đến ngày 31 tháng 12 năm (n) |
= |
Nguyên giá của tài sản |
- |
Số hao mòn lũy kế, khấu hao đã trích đến ngày 31 tháng 12 năm (n) |
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng Chính phủ và các Phó thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng bí thư; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án Nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan trung ương của các tổ chức đoàn thể; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, QLCS. ( ) |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Bùi Văn Khắng |
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây