Quyết định 669/2002/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo chống tham nhũng và phòng, chống tội phạm của ngành Ngân hàng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 669/2002/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 669/2002/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Đức Thuý |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 27/06/2002 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 669/2002/QĐ-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 669/2002/QĐ-NHNN
NGÀY 27 THÁNG 6 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHỐNG THAM NHŨNG VÀ PHÒNG,
CHỐNG TỘI PHẠM CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước ngày 12 tháng 12 năm 1997;
- Căn cứ Pháp lệnh Chống tham nhũng ngày 9 tháng 3 năm 1998;
- Căn cứ Nghị quyết số 09/1998/NQ-CT ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính
phủ về tăng cường công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới;
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ quy
định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan
ngang Bộ;
Theo đề nghị của Trưởng Ban chỉ đạo chống tham nhũng và phòng, chống
tội phạm của ngành Ngân hàng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo chống tham nhũng và phòng, chống tội phạm
của ngành Ngân hàng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ và đào tạo, Chánh
Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân
hàng Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các Ngân hàng thương
mại Nhà nước, Tổng Công ty Vàng bạc - đá quý Việt Nam và các thành viên Ban chỉ
đạo chống tham nhũng và phòng chống tội phạm của ngành Ngân hàng chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này.
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHỐNG THAM NHŨNG VÀ
PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 669/2002/QĐ-NHNN
ngày 27/6/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban chỉ đạo chống tham nhũng và
phòng, chống tội phạm của ngành Ngân hàng được thành lập theo Quyết định số
140/QĐ-NHNN ngày 27 tháng 2 năm 2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (gọi tắt
là Ban chỉ đạo).
Ban chỉ đạo có trách nhiệm tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xây dựng chương trình, kế hoạch, chỉ đạo tổ chức thực hiện, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, biện pháp của Đảng và Nhà nước về chống tham nhũng và phòng, chống tội phạm trong ngành Ngân hàng.
Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể của Ban chỉ đạo được quy định tại Chương II Quy chế này.
Điều 2. Thành lập các Tiểu Ban chỉ đạo
chống tham nhũng và phòng, chống tội phạm tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố, tổ chức tín dụng Nhà nước và Tổng Công ty Vàng bạc, đá quý do
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị làm Trưởng Tiểu Ban chỉ đạo. Các thành viên khác gồm
Thanh tra (đối với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước), Kiểm soát (đối với các đơn vị
khác), đại diện Đảng ủy, Công đoàn, Tổ chức cán bộ và Thanh tra nhân dân.
Tiểu Ban chỉ đạo có trách nhiệm xây dựng quy chế hoạt động
của Tiểu Ban; triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch của Ban chỉ đạo về
công tác chống tham nhũng và phòng, chống tội phạm tại cơ quan, đơn vị và định
kỳ báo cáo Ban chỉ đạo kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch trên.
CHƯƠNG II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
1. Chỉ đạo việc xây dựng chương
trình, kế hoạch, biện pháp triển khai thực hiện các văn bản của Đảng, Nhà nước
về công tác chống tham nhũng và phòng chống tội phạm trong ngành Ngân hàng.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, Tổng Công ty Vàng bạc, đá quý triển khai
thực hiện chương trình, kế hoạch, biện pháp nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Chỉ đạo việc theo dõi tiến độ, tổng hợp tình hình; tổ
chức kiểm tra, giám sát; đánh giá kết quả công tác chống tham nhũng và phòng,
chống tội phạm của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, Tổng Công
ty Vàng bạc, đá quý; định kỳ báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tình hình
và kết quả công tác chống tham nhũng và phòng, chống tội phạm trong ngành ngân
hàng.
4. Tiếp nhận thông tin và tổng hợp tình hình, vụ việc tiêu
cực, tham nhũng và các vụ việc vi phạm pháp luật tại các đơn vị ngân hàng được
phát hiện qua thanh tra, kiểm tra, đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh trên báo
chí và phương tiện thông tin đại chúng, do cơ quan bảo vệ pháp luật chuyển đến;
báo cáo và đề xuất Thống đốc Ngân hàng Nhà nước các giải pháp xử lý; chỉ đạo xử
lý các vụ việc tiêu cực, tham nhũng, các vụ việc vi phạm pháp luật nghiêm
trọng, có liên quan đến nhiều đơn vị
trong ngành Ngân hàng và các vụ việc do Thủ tướng Chính phủ giao.
5. Đề xuất, báo cáo Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước, kiến nghị với Chính phủ về những giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác đấu tranh chống tham nhũng và phòng, chống tội phạm, có liên quan đến
lĩnh vực Ngân hàng.
Điều 4. Ban chỉ đạo là đầu mối trong
việc phối hợp hành động, hợp tác quốc tế trong công tác chống tham nhũng và
phòng, chống tội phạm có liên quan đến lĩnh vực ngân hàng; chỉ đạo việc tiếp
nhận và giới thiệu các dự án với các tổ chức quốc tế, các tổ chức Chính phủ và
phi Chính phủ trong và ngoài nước theo các văn bản của Đảng và Nhà nước về
chống tham nhũng và phòng, chống tội phạm có liên quan đến lĩnh vực ngân hàng.
Điều 5. Các thành viên Ban chỉ đạo gồm có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các ủy viên. Các thành viên Ban chỉ đạo có nhiệm vụ quyền hạn sau:
1. Trưởng Ban chỉ đạo có nhiệm vụ
và quyền hạn:
1.1 Trưởng Ban chỉ đạo là người
thay mặt và chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng nhà nước chỉ đạo, điều
hành việc triển khai các kế hoạch thực hiện các văn bản của Đảng và Nhà nước về
chống tham nhũng và phòng, chống tội phạm trong toàn ngành Ngân hàng; theo dõi,
tổng hợp tình hình triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch trên; kiểm
tra đôn dốc các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, Tổng Công ty Vàng
bạc, đá quý thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ban chỉ đạo; chịu trách
nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về kết quả hoạt động của Ban chỉ đạo.
1.2. Trưởng Ban chỉ đạo có quyền:
a. Đề xuất Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra quyết định tạm
đình chỉ; yêu cầu cấp có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công
chức, nhân viên ngân hàng có vi phạm nêu tại khoản 4 Điều 3 Quy chế này nếu có
căn cứ để cho rằng người đó có thể tiếp tục tham nhũng hoặc gây cản trở cho
việc thanh tra, kiểm tra, xác minh.
b. Xem xét, chỉ đạo việc xử lý người có hành vi tham nhũng
thuộc thẩm quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; áp dụng các biện pháp cần
thiết để thu hồi tài sản đã bị chiếm đoạt; chuyển hồ sơ hoặc thông báo ngay cho
cơ quan Điều tra xem xét, xử lý
các trường hợp có dấu hiệu tội phạm đối với các vụ việc nêu tại khoản 4 Điều 3
Quy chế này.
c. Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà
nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng thương mại Nhà nước và Tổng Công ty Vàng bạc
- đá quý tiến hành thanh tra, kiểm tra, xác minh, kết luận, xử lý các vụ việc
vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
d. Thực hiện các quyền hạn khác
quy định tại Điều 3 Quy chế này.
2. Các Phó Ban chỉ đạo có nhiệm
vụ và quyền hạn:
2.1. Giúp Trưởng Ban chỉ đạo
trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch của Ban chỉ
đạo nhằm thực hiện các văn bản của Đảng và Nhà nước về công tác đấu tranh chống
tham nhũng và phòng, chống tội phạm trong ngành ngân hàng.
2.2. Phó Ban chỉ đạo thường trực là Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a. Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn
quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều này; chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành
Thanh tra, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo theo quy định tại Điều 6 Quy
chế này;
b. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo theo ủy quyền của Trưởng Ban chỉ đạo;
c. Trong trường hợp Trưởng Ban chỉ đạo đi vắng, Phó Ban chỉ
đạo thường trực được quyền tổ chức họp Ban chỉ đạo theo định kỳ và xử lý các
công việc của Ban chỉ đạo. Những việc không được Trưởng Ban chỉ đạo ủy quyền
hoặc vượt quá thẩm quyền thì báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước.
2.3. Phó Ban chỉ đạo là Vụ Trưởng Vụ Tổng Kiểm soát có nhiệm
vụ, quyền hạn sau:
a. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm 2.1, tiết
b, điểm 2.2 khoản 2 Điều này; thực hiện nhiệm vụ quy định tạt tiết c, điểm 2.2
khoản 2 Điều này trong trường hợp Trưởng Ban chỉ đạo và Phó Ban chỉ đạo thường
trực đi vắng.
b. Chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo và hướng dẫn việc thực
hiện chương trình, kế hoạch, biện pháp công tác chống tham nhũng và phòng,
chống tội phạm tại các Vụ, Cục và đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước.
3. Các ủy viên Ban chỉ đạo có nhiệm vụ và quyền hạn:
3.1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, biện
pháp công tác chống tham nhũng và phòng, chống tội phạm theo chức năng của đơn
vị, hệ thống Ngân hàng mình; xây dựng các đề án và làm những công tác khác được
Trưởng Ban chỉ đạo phân công theo dõi, phụ trách.
3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các ủy viên Ban chỉ đạo
như sau:
a. Uỷ viên Ban chỉ đạo là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và dào tạo chỉ đạo việc
theo dõi, tổng hợp tình hình xử lý cán bộ trong toàn ngành Ngân hàng để Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước báo cáo theo yêu cầu của Quốc hội, Chính phủ; đề xuất
việc xử lý cán bộ trong những vụ việc ghi tại khoản 4 Điều 3 Quy chế này; chịu
trách nhiệm theo dõi việc thực hiện quy định các Điều 13, 14 của Pháp lệnh
chống tham nhũng.
b. Uỷ viên Ban chỉ đạo là Vụ
trưởng Vụ Pháp chế chỉ đạo việc rà soát văn bản và tuyên truyền phổ biến văn
bản pháp luật; trả lời các cơ quan bảo vệ pháp luật và các Ban, ngành đối với
các vụ việc ghi tại khoản 4 Điều 3 Quy chế này phải xử lý hình sự.
c. Uỷ viên Ban chỉ đạo là Phó Bí thư
thường trực Đảng uỷ Ngân hàng Trung ương chịu trách nhiệm làm đầu mối phối hợp
với Đảng ủy Ngân hàng Trung ương trong công tác chống tham nhũng và phòng,
chống tội phạm.
d. Uỷ viên Ban chỉ đạo là Phó Chủ
tịch Công đoàn Ngân hàng Việt Nam chịu trách nhiệm làm đầu mối phối hợp và chỉ
đạo các cấp Công đoàn trong ngành Ngân hàng thực hiện tốt công tác chống tham
nhũng và phòng, chống tội phạm tại cơ quan, đơn vị mình.
đ. Các ủy viên Ban chỉ đạo là Tổng Giám đốc Ngân hàng thương
mại Nhà nước và Tổng Công ty Vàng bạc, đá quý chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác
chống tham nhũng và phòng, chống tội phạm đối với hệ thống ngân hàng mình. Tổng
Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chịu trách
nhiệm theo dõi công tác chống tham nhũng và phòng, chống tội phạm đối với Ngân
hàng phục vụ người nghèo và Ngân hàng đồng bằng sông Cửu Long.
Điều 6. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước
thực hiện chức năng cơ quan thường
trực Ban chỉ đạo có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Nghiên cứu, đề xuất chương
trình, kế hoạch công tác quý, 6 tháng, năm của Ban chỉ đạo; giúp Ban chỉ đạo
triển khai làm điểm ở một số địa
bàn trọng điểm.
2. Theo dõi tiến độ thực hiện
chương trình, kế hoạch của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng,
Tổng Công ty Vàng bạc, đá quý; tổ chức kiểm tra, tổng hợp tình hình, đánh giá
kết quả thực hiện các kế hoạch, đề án về công tác đấu tranh chống tham nhũng và
phòng, chống tội phạm để báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo;
3. Tiếp nhận báo cáo, thông tin
của các đơn vị về kết quả thực hiện chống tham nhũng và phòng, chống tội phạm
của toàn ngành Ngân hàng, tổng hợp báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo.
4. Tham mưu đề xuất với Ban chỉ
đạo xử lý các vấn đề liên quan tới các Bộ, ngành trong quá trình chỉ đạo, tổ
chức thực hiện các văn bản của Đảng và Nhà nước về công tác đấu tranh chống
tham nhũng và phòng, chống tội phạm.
5. Chuẩn bị nội dung, chương
trình, tài liệu và phối hợp với Văn phòng phục vụ các cuộc họp của Ban chỉ đạo.
6. Được quyền yêu cầu các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, tổ chức
tín dụng, Tổng Công ty Vàng bạc, đá quý gửi báo cáo định kỳ hoặc gửi các báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban chỉ đạo; báo cáo tình hình, vụ việc
nêu tại khoản 4 Điều 3 Quy chế này để cơ quan
thường trực tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo.
CHƯƠNG III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Chế độ báo cáo.
1. Các loại báo cáo gồm báo cáo
định kỳ quý, 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất;
2. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước,
tổ chức tín dụng, Tổng Công ty Vàng bạc, đá quý gửi báo cáo định kỳ lên Trưởng
Ban chỉ đạo (qua cơ quan thường trực) theo thời gian như sau:
- Báo cáo Quý I và Quý III: trước ngày 15 của tháng cuối quý;
- Báo cáo 6 tháng: trước ngày 10 tháng 6;
- Báo cáo năm: trước ngày 30
tháng 11.
3. Ban chỉ đạo có trách nhiệm giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước thực hiện chế độ báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ theo Điều 34 Nghị định
của Chính phủ số 64/1998/NĐ-CP, ngày 17 tháng 8 năm 1998 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Pháp lệnh chống tham nhũng và Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ số 17/1999/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 2 năm 1999 về việc ban hành Quy chế hoạt
động của Ban chỉ đạo chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm.
Điều 8. Trường hợp thành viên Ban chỉ
đạo đi công tác, học tập dài hạn (3 tháng trở lên) hoặc có các thay đổi về nhân
sự, thành viên đó phải thông báo cho cơ quan
thường trực Ban chỉ đạo biết, để cơ quan
thường trực tham mưu cho Trưởng Ban chỉ đạo về việc chỉ đạo, điều phối các hoạt
động theo các chương trình, kế hoạch của Ban chỉ đạo.
Điều 9. Ban chỉ đạo định kỳ 3 tháng họp
một lần để kiểm điểm việc thực hiện chương trình, kế hoạch và có các cuộc họp
đột xuất do Trưởng Ban chỉ đạo yêu cầu.
Điều 10. Việc sửa đổi, bổ sung quy chế
này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.