Quyết định 66/2004/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế hướng dẫn về trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 66/2004/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 66/2004/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/08/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phát hành trái phiếu - Ngày 11/8/2004, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 66/2004/QĐ-BTC, Ban hành Quy chế hướng dẫn về trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương. Theo đó, Kho bạc Nhà nước tổ chức triển khai thực hiện việc phát hành tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình Trung ương và trái phiếu bằng ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu chi của ngân sách nhà nước và các dự án, công trình quan trọng thuộc phạm vi cân đối của Ngân sách Trung ương... Việc huy động vốn phải phù hợp với tiến độ giải ngân vốn vay, nguồn thu hồi nợ và đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm đến mức thấp nhất các chi phí về huy động vốn. Không huy động vốn khi chưa có nhu cầu sử dụng hoặc nguồn vốn hiện tại vẫn đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các dự án... Lãi suất được Bộ Tài chính thông báo theo phương thức trả lãi sau hàng năm. Trường hợp thay đổi phương thức trả lãi, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức phát hành phải thực hiện xác định lại mức lãi suất trái phiếu cho phù hợp, cụ thể... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 66/2004/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 66/2004/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 66/2004/QĐ-BTC
NGÀY 11 THÁNG 8 NĂM 2004 BAN HÀNH QUY CHẾ HƯỚNG DẪN
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ,
TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LàNH VÀ TRÁI PHIẾU
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003
của Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân
hàng và tổ chức tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế
hướng dẫn về trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức phát hành trái phiếu và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ HƯỚNG DẪN VỀ TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ, TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ
BẢO LàNH VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2004/QĐ-BTC
ngày 11/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Quy chế này hướng dẫn
về trình tự lập kế hoạch, xây dựng phương án phát hành, quyết định phát hành,
điều hành lãi suất và các vấn đề liên quan đến tổ chức phát hành trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa
phương (gọi chung là trái phiếu).
Điều
2. Trái phiếu được phát
hành theo các phương thức: đấu thầu qua Ngân hàng Nhà nước và Trung tâm Giao
dịch chứng khoán (Sở Giao dịch chứng khoán); bảo lãnh phát hành; đại lý phát
hành và phát hành trực tiếp qua hệ thống Kho bạc Nhà nước theo quy định của
Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ và các Thông tư hướng
dẫn thực hiện của Bộ Tài chính.
Điều
3. Việc phát hành trái
phiếu bằng ngoại tệ trong phạm vi lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam chỉ áp dụng
trong các trường hợp đặc biệt nhằm huy động vốn cho các công trình, dự án thuộc
phạm vi cân đối của ngân sách Trung ương trên cơ sở đề án do Bộ Tài chính xây
dựng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Bộ trưởng Bộ Tài chính trực tiếp
quyết định loại ngoại tệ, khối lượng, mệnh giá, kỳ hạn, lãi suất và địa bàn
phát hành cho từng đợt phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ và giao cho Kho bạc
Nhà nước tổ chức triển khai thực hiện.
Điều
4. Bộ Tài chính thống
nhất quản lý việc phát hành trái phiếu, giám sát việc tổ chức phát hành, sử
dụng vốn và hoàn trả vốn vay của các tổ chức phát hành trái phiếu.
Điều
5. Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức phát hành và Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai việc phát hành trái phiếu
theo kế hoạch và phương án đã được thẩm định; sử dụng vốn vay đúng mục đích,
tiết kiệm, có hiệu quả; bố trí nguồn thanh toán gốc, lãi đầy đủ, đúng hạn cho
các chủ sở hữu trái phiếu và tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý phát
hành trái phiếu.
II. KẾ HOẠCH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 6. Xây dựng kế hoạch phát hành trái phiếu
1. Kế hoạch phát hành tín phiếu kho bạc, trái
phiếu kho bạc, trái phiếu công trình Trung ương và trái phiếu ngoại tệ:
1.1. Bộ Tài chính
chủ trì xây dựng kế hoạch phát hành, thanh toán các loại trái phiếu để tổng hợp
chung trong dự toán ngân sách nhà nước báo cáo Chính phủ trình Quốc hội phê
duyệt.
1.2. Căn cứ vào
chỉ tiêu huy động vốn đã được Quốc hội quyết định, Bộ trưởng Bộ Tài chính giao
nhiệm vụ huy động vốn phát hành tín phiếu, trái phiếu cho Kho bạc Nhà nước. Kho
bạc Nhà nước chủ trì phối hợp với Vụ Ngân sách nhà nước, Vụ Tài chính các ngân
hàng và tổ chức tài chính xây dựng kế hoạch phát hành các loại trái phiếu hàng
tháng phân theo từng loại trái phiếu, kỳ hạn trái phiếu, đồng tiền và phương
thức phát hành báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
2. Kế hoạch phát
hành trái phiếu đầu tư, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:
2.1. Trước ngày 31/12
hàng năm, căn cứ kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và nhu
cầu sử dụng vốn của các dự án, Quỹ Hỗ trợ phát triển, các tổ chức tài chính,
tín dụng phát hành trái phiếu đầu tư và doanh nghiệp phát hành trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh xây dựng phương án phát hành trái phiếu cho năm sau báo cáo
Bộ Tài chính, bao gồm:
- Tổng mức vốn
huy động trong năm;
- Khối lượng dự
kiến huy động cho từng tháng, chi tiết theo từng loại kỳ hạn và phương thức
phát hành.
2.2. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có thay đổi kế hoạch phát hành, tổ chức phát
hành có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính.
3. Kế hoạch phát
hành trái phiếu Chính quyền địa phương:
Hàng năm, trước
ngày 31/12, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có nhu cầu phát hành trái phiếu thực hiện
xây dựng kế hoạch phát hành trái phiếu Chính quyền địa phương trong năm gửi Bộ
Tài chính. Trong kế hoạch phát hành phải thuyết minh chi tiết về nhu cầu vốn
phát hành, mục đích sử dụng vốn huy động, dự kiến thời gian phát hành trong năm
kế hoạch.
Điều 7. Công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
1. Kho bạc Nhà
nước, Quỹ Hỗ trợ phát triển, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các tổ chức tài chính,
tín dụng, doanh nghiệp thực hiện công bố công khai các thông tin về kế hoạch
phát hành trái phiếu đã được chấp thuận hoặc báo báo trong năm, chi tiết hàng
tháng phân theo từng loại trái phiếu, kỳ hạn trái phiếu và phương thức phát
hành.
2. Phương thức
công bố thông tin:
2.1. Công bố qua
các phương tiện thông tin đại chúng, các ấn phẩm xuất bản, trang điện tử
(website) của tổ chức phát hành;
2.2. Công bố
thông qua các phương tiện công bố thông tin của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
(Sở Giao dịch chứng khoán).
Tổ chức phát hành
được miễn phí công bố thông tin qua Trung tâm Giao dịch chứng khoán (Sở Giao
dịch chứng khoán).
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHÁT HÀNH
TRÁI PHIẾU
Điều 8. Phát hành tín phiếu kho bạc, trái phiếu
kho bạc, trái phiếu công trình Trung ương và trái phiếu ngoại tệ:
1. Kho bạc Nhà
nước tổ chức triển khai thực hiện việc phát hành tín phiếu kho bạc, trái phiếu
kho bạc, trái phiếu công trình Trung ương và trái phiếu bằng ngoại tệ để đáp
ứng nhu cầu chi của ngân sách nhà nước và các dự án, công trình quan trọng
thuộc phạm vi cân đối của Ngân sách Trung ương.
2. Căn cứ tổng
mức vốn phát hành trái phiếu trong năm và kế hoạch phát hành đã được Bộ trưởng
Bộ Tài chính phê duyệt, Kho bạc Nhà nước chủ động tổ chức triển khai thực hiện
việc phát hành trái phiếu theo nhu cầu và tiến độ chi của ngân sách nhà nước.
Việc phát hành
trái phiếu theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định cho từng đợt phát hành.
Điều 9. Phát hành trái phiếu đầu tư
1. Quỹ Hỗ trợ
phát triển, các tổ chức tài chính, tín dụng được chủ động tổ chức phát hành
trái phiếu đầu tư để huy động vốn đáp ứng nhu cầu về vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước theo kế hoạch hàng năm và kế hoạch phát hành trái phiếu đã
báo cáo Bộ Tài chính.
2. Việc huy động
vốn phải phù hợp với tiến độ giải ngân vốn vay, nguồn thu hồi nợ và đảm bảo
nguyên tắc tiết kiệm đến mức thấp nhất các chi phí về huy động vốn. Không huy
động vốn khi chưa có nhu cầu sử dụng hoặc nguồn vốn hiện tại vẫn đáp ứng được
nhu cầu vay vốn của các dự án.
Điều 10. Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh
1. Điều kiện phát
hành trái phiếu:
1.1. Tổ chức phát
hành là doanh nghiệp được Thủ tướng Chính phủ chỉ định làm chủ đầu tư và phát
hành trái phiếu để huy động vốn cho các dự án;
1.2. Dự án đầu tư
đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy
định của pháp luật;
1.3. Được Bộ Tài
chính bảo lãnh thanh toán hoặc uỷ quyền cho các tổ chức tài chính nhà nước, tổ
chức tín dụng nhà nước thực hiện.
Mức phí bảo lãnh
tối đa là 0,05%/năm trên số tiền thực tế bảo lãnh hàng năm. Phí bảo lãnh thanh
toán ngoài phần sử dụng để trả phí uỷ quyền bảo lãnh (nếu có), số còn lại được
nộp ngân sách Nhà nước.
2. Khi có nhu cầu
phát hành trái phiếu, doanh nghiệp gửi đến Bộ Tài chính các tài liệu sau:
2.1. Đơn đề nghị
phát hành trái phiếu kèm theo phương án phát hành thuyết minh rõ về tổng mức
vốn dự kiến huy động; thời hạn, lãi suất; kế hoạch trả nợ vốn vay khi đến hạn;
nguồn trả nợ; biện pháp tổ chức phát hành, thanh toán trái phiếu;
2.2. Văn bản về
việc cho phép doanh nghiệp được phép phát hành trái phiếu để huy động vốn cho
dự án;
2.3. Dự án đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2.4. Giấy đề nghị
Bộ Tài chính thực hiện bảo lãnh thanh toán;
2.5. Các tài liệu
khác có liên quan.
3. Trong thời hạn
30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ, Bộ Tài chính có ý
kiến thoả thuận bằng văn bản để doanh nghiệp thực hiện phát hành trái phiếu.
Điều 11. Phát hành trái phiếu Chính quyền địa
phương
1. Điều kiện phát
hành trái phiếu:
1.1. Dự án, công
trình sử dụng nguồn thu từ phát hành trái phiếu phải thuộc danh mục đầu tư
thuộc kế hoạch đầu tư 5 năm đã Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
1.2. Có phương án
phát hành trái phiếu được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua. Phương án phát
hành trái phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên dự án đầu
tư sử dụng nguồn phát hành trái phiếu;
b) Quyết định đầu
tư của cấp có thẩm quyền;
c) Hiệu quả kinh
tế - xã hội của dự án;
d) Tổng số vốn
đầu tư cần huy động và dự kiến nguồn bảo đảm trả nợ của ngân sách cấp tỉnh;
đ) Khối lượng huy
động; thời hạn, lãi suất huy động và phương án trả nợ khi đến hạn;
e) Cân đối ngân
sách cấp tỉnh năm báo cáo và khả năng trả nợ của ngân sách các năm tiếp theo.
f) Các tài liệu
khác nhằm thuyết minh rõ phương án huy động.
1.3. Dư nợ vốn
huy động tại thời điểm trình phương án và dư nợ nếu được chấp thuận phát hành
trái phiếu bảo đảm không vượt quá 30% vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước
hàng năm của ngân sách cấp tỉnh, không kể vốn đầu tư bổ sung theo mục tiêu
không có tính chất ổn định thường xuyên từ ngân sách trung ương cho ngân sách
cấp tỉnh.
Riêng thành phố
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, giới hạn huy động vốn được thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 123/2004/NĐ-CP và Nghị định số 124/2004/NĐ ngày 18/5/2004
của Chính phủ quy định về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với Thủ
đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
2. Khi có nhu cầu
phát hành trái phiếu, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính các tài liệu
sau:
2.1. Văn bản đề
nghị phát hành trái phiếu, trong đó có nêu rõ về tổng mức vốn dự kiến huy động;
thời hạn, lãi suất; thời gian dự kiến phát hành; biện pháp tổ chức phát hành,
thanh toán trái phiếu.
2.2. Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua việc phát hành trái phiếu kèm theo
phương án phát hành.
2.3. Các tài liệu
khác có liên quan.
3. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét, có ý
kiến thoả thuận bằng văn bản để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triển khai thực hiện.
4. Căn cứ ý kiến
thoả thuận của Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyết định uỷ quyền
cho Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tài chính, tín dụng trên địa bàn thực hiện
việc phát hành trái phiếu theo các quy định hiện hành.
Điều 12. Đình chỉ phát hành trái phiếu
1. Bộ Tài chính
thực hiện đình chỉ việc phát hành trái phiếu trong các trường hợp sau:
1.1. Tổ chức phát
hành không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu đã được
Bộ Tài chính chấp thuận hoặc không tuân thủ các quy định hiện hành về phát hành
trái phiếu.
1.2. Lãi suất
trái phiếu phát hành vượt quá mức lãi suất trần hoặc biên độ lãi suất do Bộ Tài
chính thông báo.
1.3. Mức huy động
vượt giới hạn cho phép, vượt tổng mức vốn đầu tư của dự án, công trình sử dụng
nguồn thu từ phát hành trái phiếu và chỉ tiêu phát hành trái phiếu đã được
Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Khi nhận được
thông báo của Bộ Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Giám đốc
(Giám đốc) tổ chức phát hành phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái
phiếu.
Đối với trái
phiếu Chính quyền địa phương, khi đình chỉ phát hành, Bộ Tài chính đồng báo cáo
Thủ tướng Chính phủ và kiến nghị hình thức xử lý để Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
IV. ĐIỀU HÀNH LàI SUẤT VÀ CHỨNG CHỈ
TRÁI PHIẾU
Điều 13. Điều hành lãi suất trái phiếu
1. Bộ Tài chính
thống nhất điều hành mặt bằng lãi suất của tất cả các loại trái phiếu phát hành
theo quy định của Quy chế này.
2. Cơ chế điều hành
lãi suất được thực hiện như sau:
2.1. Định kỳ, căn
cứ tình hình thị trường tài chính, tiền tệ, Bộ trưởng Bộ Tài chính thông báo
mức lãi suất trần phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh cho Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức phát hành; thông báo giới hạn biên độ
lãi suất phát hành trái phiếu Chính quyền địa phương so với trái phiếu Chính
phủ có cùng kỳ hạn cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để làm căn cứ tổ chức
phát hành trái phiếu.
2.2. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức phát hành thực hiện
điều hành lãi suất để tổ chức đấu thầu, lãi suất phát hành theo phương thức bảo
lãnh và đại lý phát hành trong phạm vi mức lãi suất trần và biên độ cho phép.
Lãi suất trái
phiếu phát hành qua hệ thống Kho bạc Nhà nước theo phương thức bán lẻ do Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định cho từng đợt phát hành.
2.3. Lãi suất
được Bộ Tài chính thông báo theo phương thức trả lãi sau hàng năm. Trường hợp
thay đổi phương thức trả lãi, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng giám đốc
(Giám đốc) tổ chức phát hành phải thực hiện xác định lại mức lãi suất trái
phiếu cho phù hợp, cụ thể:
a) Đối với trái phiếu trả lãi trước hàng năm:
Thực hiện quy đổi
lãi suất trả sau hàng năm về lãi suất trả trước hàng năm theo công thức:
(1) |
= |
Ls (1 + Ls) |
Trong đó:
Lt: Lãi
suất trả trước hàng năm (%/năm)
Ls: Lãi
suất trả sau hàng năm (%/năm)
b) Đối với trái phiếu trả lãi sau định kỳ:
- Thực hiện quy
đổi từ lãi suất trả sau hàng năm về lãi suất trả sau định kỳ theo công thức:
(2)
(1+ Ls) |
= |
[1+ Lsk] k |
Trong đó: Ls: Lãi
suất trả sau hàng năm (%/năm)
Lsk: Lãi
suất trả sau từng kỳ0 (%/kỳ)
k: Số
kỳ trả lãi trong năm
- Mức lãi suất
trần tính theo năm cho việc phát hành trái phiếu được xác định theo công thức:
(3)
Lsn |
= |
Lsk x k |
Trong đó: Lsn: Lãi
suất trả sau năm (%/năm)
Lsk: Lãi
suất trả sau từng kỳ (%/kỳ)
k: Số
kỳ trả lãi trong năm
c) Đối với trái phiếu trả lãi trước định kỳ:
- Thực hiện quy
đổi từ lãi suất trả sau hàng năm về lãi suất trả sau định kỳ như công thức (2).
- Quy đổi lãi
suất trả sau từng kỳ về lãi suất trả trước từng kỳ theo công thức:
Ltk
(4) |
= |
Lsk (1 + Lsk) |
Trong đó: Ltk: Lãi
suất trả trước từng kỳ (%/kỳ)
Lsk: Lãi
suất trả sau từng kỳ (%/kỳ)
- Mức lãi suất
trần tính theo năm cho việc phát hành trái phiếu được xác định theo công thức:
(5)
Ltn |
= |
Ltk x k |
Trong đó: Ltn: Lãi
suất trả trước năm (%/năm)
Ltk: Lãi
suất trả trước từng kỳ (%/kỳ)
k:
Số kỳ trả lãi trong năm
(Có ví dụ cụ thể
về việc tính toán xác định mức lãi suất cho việc phát hành trái phiếu đính kèm)
2.4. Thông báo
lãi suất của Bộ Tài chính được quản lý, sử dụng theo quy định về quản lý tài
liệu "Mật".
Điều 14. Chứng chỉ trái phiếu
1. Chứng chỉ trái
phiếu do tổ chức phát hành tổ chức in, quản lý và phân phối cho tổ chức, cá
nhân mua trái phiếu.
2. Chứng chỉ trái
phiếu có thể có ghi tên hoặc không ghi tên nhưng phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
2.1. Tên tổ chức
phát hành trái phiếu, cụ thể:
a) Kho bạc Nhà
nước đối với các loại trái phiếu do Kho bạc Nhà nước phát hành.
Riêng trái phiếu
công trình Trung ương và trái phiếu bằng ngoại tệ, tổ chức phát hành là Bộ Tài
chính.
b) Quỹ Hỗ trợ
phát triển, các tổ chức tài chính, tín dụng đối với trái phiếu đầu tư.
c) Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh đối với trái phiếu Chính quyền địa phương;
d) Doanh nghiệp
đối với trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
2.2. Mệnh giá, số
sê ri.
2.3. Thời hạn,
lãi suất trái phiếu.
2.4. Tên tổ chức
hoặc cá nhân sở hữu trái phiếu (trường hợp trái phiếu có ghi tên).
2.5. Ngày phát
hành, ngày đến hạn thanh toán.
1.6. Chữ ký của
người đứng đầu tổ chức phát hành.
4. Trường hợp
trái phiếu được phát hành dưới hình thức ghi sổ, tổ chức phát hành hoặc đơn vị
được uỷ nhiệm mở sổ theo dõi việc mua trái phiếu của từng tổ chức, cá nhân.
Người mua trái phiếu được cấp giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu trong đó có ghi
rõ các thông tin về: Tên tổ chức phát hành; mệnh giá; thời hạn, lãi suất trái
phiếu; tên tổ chức hoặc cá nhân sở hữu trái phiếu; ngày phát hành, ngày đến hạn
thanh toán; chữ ký của người đứng đầu tổ chức phát hành.
V. NGUỒN TRẢ NỢ VÀ PHÍ PHÁT HÀNH
TRÁI PHIẾU
Điều 15. Ngân sách Trung ương có trách nhiệm bố
trí nguồn thanh toán gốc, lãi đối với tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc,
trái phiếu công trình Trung ương và trái phiếu ngoại tệ; ngân sách địa phương
cân đối nguồn hoàn trả trái phiếu Chính quyền địa phương; Quỹ Hỗ trợ phát
triển, các tổ chức tài chính, tín dụng bố trí nguồn hoàn trả gốc, lãi trái
phiếu đầu tư; doanh nghiệp có trách nhiệm bố trí nguồn hoàn trả gốc, lãi trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh. Căn cứ kỳ hạn trái phiếu và thời điểm trả lãi,
tổ chức phát hành hoặc tổ chức được uỷ quyền chịu trách nhiệm thanh toán kịp
thời gốc, lãi cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn.
Điều 16. Phí phát hành, thanh toán gốc, lãi trái
phiếu được hạch toán vào chi ngân sách Nhà nước (ngân sách trung ương, ngân
sách địa phương), chi phí huy động vốn hoặc vào giá trị quyết toán công trình
theo chế độ quy định.
Điều 17. Việc thanh toán phí đấu thầu, bảo lãnh
phát hành, đại lý phát hành; phí thanh toán gốc, lãi trái phiếu đối với các
loại trái phiếu do Kho bạc Nhà nước phát hành để huy động vốn cho ngân sách
Trung ương được thực hiện theo cơ chế sau:
1. Kho bạc Nhà
nước thực hiện tạm ứng tồn ngân quỹ Kho bạc Nhà nước để thanh toán các khoản
phí phát sinh.
Định kỳ cuối mỗi
quý, Kho bạc Nhà nước tổng hợp số phí đã thanh toán gửi Bộ Tài chính (Vụ Ngân
sách Nhà nước, Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính) để làm thủ tục
hoàn trả số kinh phí đã tạm ứng cho Kho bạc Nhà nước.
2. Việc thanh
toán phí đấu thầu, thanh toán tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ qua Ngân
hàng Nhà nước được thực hiện theo cơ chế quản lý tài chính do Bộ Tài chính quy
định đối với Ngân hàng Nhà nước Việt nam.
VI. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ
QUYẾT TOÁN
Điều 18. Hạch toán kế toán
Tổ chức phát hành
và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác hạch
toán kế toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và chế độ
kế toán hiện hành của Nhà nước.
Điều 19. Báo cáo và quyết toán
1. Trước ngày 5
hàng tháng, căn cứ kết quả phát hành, thanh toán trái phiếu, tổ chức phát hành
báo cáo Bộ Tài chính (qua Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính) về
tình hình phát hành, thanh toán trái phiếu của tháng trước và dự kiến kế hoạch
phát hành trái phiếu của tháng sau.
2. Kết thúc từng
đợt phát hành, tổ chức phát hành báo cáo Bộ Tài chính kết quả phát hành của cả
đợt.
3. Định kỳ hàng
năm, tổ chức phát hành phải thực hiện quyết toán số thu từ phát hành trái phiếu
trong năm, số thanh toán gốc, lãi và các chi phí liên quan đến việc phát hành
trái phiếu.
VII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Xây dựng kế
hoạch phát hành, thanh toán tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu
công trình Trung ương và trái phiếu ngoại tệ tổng hợp chung trong dự toán ngân
sách nhà nước để Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt. Tổ chức triển khai thực
hiện việc phát hành, thanh toán trái phiếu theo dự toán đã được Quốc hội quyết
định.
2. Thẩm định,
thoả thuận về phương án phát hành, kế hoạch triển khai đối với trái phiếu đầu
tư, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương.
Giám sát việc phát hành, thanh toán gốc, lãi trái phiếu của các chủ thể và tổ
chức phát hành trái phiếu.
3. Điều hành lãi
suất phát hành tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình
Trung ương và trái phiếu ngoại tệ. Quyết định lãi suất trần của trái phiếu đầu
tư, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; quyết định giới hạn biên độ lãi suất
trái phiếu Chính quyền địa phương so với trái phiếu Chính phủ.
4. Thống nhất
quản lý việc tổ chức đấu thầu, niêm yết và giao dịch trái phiếu trên thị trường
chứng khoán tập trung.
Điều 21. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh:
1. Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh:
1.1. Xem xét
thông qua phương án phát hành trái phiếu, kế hoạch hoàn trả vốn vay do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh trình;
1.2. Cân đối, bố
trí nguồn vốn hoàn trả gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;
1.3. Giám sát
việc tổ chức phát hành và sử dụng vốn thu được từ phát hành trái phiếu và hoàn
trả vốn vay của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh:
2.1. Lập phương
án phát hành trái phiếu, kế hoạch hoàn trả vốn vay trình HĐND cấp tỉnh thông
qua;
2.2. Tổ chức phát
hành trái phiếu Chính quyền địa phương theo phương án được Bộ Tài chính thẩm
định;
2.3. Kiểm tra,
giám sát việc sử dụng vốn và thu hồi vốn vay từ phát hành trái phiếu Chính
quyền địa phương;
2.4. Bảo đảm
nguồn thanh toán trái phiếu khi đến hạn.
Điều 22. Trách nhiệm của Quỹ Hỗ trợ phát triển, các tổ
chức tài chính, tín dụng, doanh nghiệp phát hành trái phiếu:
1. Lập phương án
phát hành, kế hoạch triển khai phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn.
2. Tổ chức phát
hành và thanh toán trái phiếu khi đến hạn.
3. Quản lý, sử
dụng vốn đúng mục đích, có hiệu qủa.
4. Báo cáo Bộ Tài
chính về kết quả phát hành và thanh toán trái phiếu.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức phát hành và các đơn vị có liên quan báo
cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét và có hướng dẫn cụ thể.
Ví dụ về phương pháp xác định lãi suất trần cho việc phát hành trái phiếu
1. Lãi suất trần
do Bộ Tài chính thông báo cho loại trái phiếu kỳ hạn 5 năm theo phương thức "trả lãi sau hàng năm" là 8%/năm.
2. Các trường hợp
thực tế phát sinh:
2.1. Trường
hợp 1:
- Tổ chức phát
hành xác định thực hiện trả lãi trái phiếu theo phương thức "trả lãi trước hàng năm".
- Thực hiện quy
đổi lãi suất trả sau hàng năm về lãi suất trả trước hàng năm:
+ Công thức:
Lt |
= |
Ls (1 + Ls) |
Trong đó:
Lt: Lãi
suất trả trước hàng năm (%/năm)
Ls: Lãi
suất trả sau hàng năm (%/năm)
+ Thay số vào ta
có:
Lt |
= |
8% (1 + 8%) |
= |
7,41% |
+ Như vậy, mức
lãi suất trần cho việc phát hành trái phiếu theo phương thức trả lãi trước hàng
năm là 7,41%/năm.
2.2. Trường
hợp 2:
- Tổ chức phát
hành xác định thực hiện trả lãi theo phương thức "trả lãi sau 6 tháng 1 lần" (một năm trả lãi 2 lần).
- Thực hiện quy
đổi lãi suất trả sau hàng năm về lãi suất trả sau từng kỳ:
+ Công thức:
(1+ Ls) |
= |
[1+ Lsk] k |
Trong đó:
Ls: Lãi
suất trả sau hàng năm (%/năm)
Lsk: Lãi
suất trả sau từng kỳ (%/kỳ)
k: Số
kỳ trả lãi trong năm
+ Thay số vào ta
có:
(1+ 8%) |
= |
[1+ Lsk] 2 |
Sau khi tính toán
ta có kết quả: Lsk = 3,92%/6 tháng
+ Như vậy, mức
lãi suất trần cho việc phát hành trái phiếu theo phương thức "trả lãi sau 6 tháng 1 lần" là: 3,92% x
2 = 7,84%/năm.
2.3. Trường
hợp 3:
- Tổ chức phát
hành xác định thùc hiện trả lãi theo phương thức "trả lãi trưíc 6 tháng 1 lần" (mét năm trả lãi 2 lần).
- Thực hiện quy
đổi lãi suất trả sau hàng năm về lãi suất trả sau từng kỳ: tính tương thực như
trường hợp 2, xác định được lãi suất trả sau từng kỳ là 3,92%/6 tháng.
- Thực hiện quy
đổi lãi suất trả sau từng kỳ về lãi suất trả trước từng kỳ
+ Công thức:
Ltk |
= |
Lsk (1 + Lsk) |
Trong đó:
Lt: Lãi
suất trả trước từng kỳ (%/kỳ)
Ls: Lãi
suất trả sau từng kỳ (%/kỳ)
+ Thay số vào ta
có:
Ltk |
= |
3,92% (1 + 3,92%) |
= 3,77%/6tháng |
+ Như vậy, mức lãi suất trần cho việc phát hành trái phiếu theo phương thức "trả lãi trước 6 tháng 1 lần" là 3,77% x 2 = 7,54%/năm.