Quyết định 40/2006/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế Thi đua - khen thưởng ngành ngân hàng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 40/2006/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 40/2006/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Đức Thuý |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 17/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 40/2006/QĐ-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 40/2006/QĐ-NHNN
NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2006
BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA - KHEN
THƯỞNG NGÀNH NGÂN HÀNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật
Thi đua - Khen thưởng năm 2003 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua
- Khen thưởng năm 2005;
Căn cứ
Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị
định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thi đua -
Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng;
Căn cứ Nghị
định số 122/2005/NĐ-CP ngày 4 tháng 10 năm 2005 của
Chính phủ quy định tổ chức làm công tác Thi đua
- Khen thưởng;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Thi đua
- Khen thưởng ngành Ngân hàng.
Điều
2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Quyết định số 805/2001/QĐ-NHNN ngày
21/6/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
việc ban hành Quy chế Thi đua - Khen thưởng trong
ngành Ngân hàng và Quyết định số 1422/2002/QĐ-NHNN
ngày 25/12/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
về việc bổ sung, sửa đổi một số điều,
khoản tại Quyết định số 805/2001/QĐ-NHNN
ngày 21/6/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều
3. Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
ngành Ngân hàng, Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng,
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc ngành Ngân hàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
THỐNG ĐỐC
Lê Đức Thuý
QUY CHẾ
THI ĐUA
- KHEN THƯỞNG NGÀNH NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 40/2006/QĐ-NHNN
ngày 17 tháng 8 năm 2006 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này điều chỉnh
công tác Thi đua - Khen thưởng trong ngành Ngân hàng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cá
nhân, tập thể thuộc Ngân hàng Nhà nước, các Tổ
chức tín dụng, Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam, Cơ quan thường trực các Hiệp hội do Ngân
hàng Nhà nước quản lý, các Doanh nghiệp trực thuộc
Ngân hàng Nhà nước, các Đoàn thể trong ngành Ngân hàng và
cá nhân, tập thể khác có đóng góp trực tiếp, thiết
thực cho hoạt động của ngành Ngân hàng.
Điều 3. Tập thể trong
ngành Ngân hàng
1. Đối với Ngân hàng Nhà nước
(viết tắt là NHNN)
a) Tập thể lớn (gọi
chung là các đơn vị) là: Các Vụ, Cục, Sở,
Ban, Chi nhánh ở các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Văn phòng đại diện NHNN tại
thành phố Hồ Chí Minh (viết
tắt là VPĐD) và các tổ chức sự nghiệp
thuộc NHNN (trừ khối đào tạo).
b) Tập thể cơ sở là: Các Phòng, Ban và đơn
vị tương đương thuộc cơ cấu tổ
chức của các tập thể lớn quy định tại
điểm a khoản này.
2. Đối với các Tổ chức
tín dụng và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
a) Tập thể lớn (gọi
chung là các đơn vị) là: Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt
Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Nhà đồng
bằng sông Cửu Long, Ngân hàng Chính sách xã hội, các Ngân hàng
Thương mại cổ phần, các Ngân hàng liên doanh giữa
Việt Nam với nước ngoài, các Chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam, Quỹ Tín dụng
Nhân dân Trung ương (gọi
chung là các TCTD) và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
b) Tập thể cơ sở là: Phòng (Ban) và Trung tâm tại
Trụ sở chính, Sở giao dịch, Chi nhánh, Công ty và tổ
chức trực thuộc các tập thể lớn quy định
tại điểm a khoản này, được quy định
trong Quy chế tổ chức và hoạt động hoặc
Điều lệ do cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Tập thể nhỏ là: Chi nhánh,
Phòng (Ban) và đơn vị tương đương trực
thuộc các tập thể cơ sở quy định tại
điểm b khoản này, được quy định
trong Quy chế tổ chức và hoạt động hoặc
trong Điều lệ do cấp có thẩm quyền quyết
định.
3. Đối với khối đào tạo
a) Tập thể lớn (gọi
chung là các đơn vị) là: Học viện Ngân hàng, Trường
Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Tập thể cơ sở là: Viện nghiên cứu
khoa học Ngân hàng, Trung tâm, Cơ sở đào tạo, Phân
viện, Phòng (Ban), Viện nghiên cứu, Khoa và Bộ môn trực
thuộc các tập thể lớn quy định tại điểm
a khoản này, được quy định trong Quy chế
tổ chức và hoạt động do cấp có thẩm
quyền quyết định.
c) Tập thể nhỏ là: Phòng (Ban), Bộ môn và đơn
vị tương đương trực thuộc các tập
thể cơ sở quy định tại điểm b khoản
này, được quy định trong Quy chế tổ chức
và hoạt động do cấp có thẩm quyền quyết
định.
4. Đối với các TCTD Phi Ngân
hàng
a)
Tập thể
lớn là: Các TCTD Phi Ngân hàng.
b) Tập thể nhỏ là: Các Phòng
(Ban) và đơn vị tương đương trực
thuộc các tập thể lớn quy định tại điểm
a khoản này, được quy định trong Quy chế
tổ chức và hoạt động hoặc trong Điều
lệ do cấp có thẩm quyền quyết định.
5. Đối với các Quỹ Tín dụng Nhân dân cơ sở
Tập thể là Quỹ Tín dụng
Nhân dân cơ sở.
6. Đối với các doanh nghiệp trực thuộc
NHNN
a) Tập thể lớn (gọi
chung là các đơn vị) là:
Các doanh nghiệp trực thuộc NHNN.
b) Tập thể nhỏ là: Các Phòng (Ban), Xưởng, Phân
xưởng, Tổ, Đội và đơn vị tương
đương trực thuộc các tập thể lớn
quy định tại điểm a khoản này.
7. Đối với cơ quan thường trực các
Hiệp hội do NHNN quản lý
a) Tập thể lớn (gọi
chung là các đơn vị) là: Cơ quan thường trực
các Hiệp hội.
b) Tập thể nhỏ là: Các Phòng (Ban) và đơn vị
tương đương trực thuộc các tập thể
lớn quy định tại điểm a khoản này.
8. Đối với các đoàn thể trong ngành Ngân hàng
a) Tập thể lớn là: Công đoàn Ngân hàng Việt
Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Ngân hàng
Trung ương.
b)
Tập thể
cơ sở là: Công đoàn cơ sở và cấp trên cơ
sở, Cơ sở Đoàn và Phòng (Ban) trực thuộc các
tập thể lớn quy định tại điểm a
khoản này.
Điều 4. Nguyên tắc Thi đua
- Khen thưởng
1. Nguyên tắc Thi đua: Tự nguyện, tự giác, công
khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác
và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua
phải căn cứ vào kết quả các phong trào thi đua.
Mọi cá nhân, tập thể tham gia các phong trào thi đua phải
đăng ký thi đua. Cá nhân, tập thể không đăng
ký thi đua sẽ không được xét tặng các danh hiệu
thi đua.
2. Nguyên tắc Khen thưởng: Công khai, chính xác, công bằng,
kịp thời. Khen thưởng thường xuyên định
kỳ hàng năm phải qua so sánh, lựa chọn trong đơn
vị. Khen thưởng phải đảm bảo thành tích
đến đâu, khen thưởng đến đó, không
nhất thiết phải theo trình tự có hình thức khen
thưởng mức thấp rồi mới được
khen thưởng mức cao hơn; Thành tích đạt được
trong điều kiện, hoàn cảnh khó khăn và có phạm
vi ảnh hưởng rộng thì được xem xét đề
nghị khen thưởng với mức cao hơn; Chú trọng
khen thưởng cá nhân, tập thể nhỏ và những người
trực tiếp thừa hành nhiệm vụ.
Mỗi năm Thống đốc chỉ tặng Bằng
khen hoặc trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng
1 lần đối với cá nhân, tập thể hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao trong năm (trừ
khen thưởng đột xuất, khen thưởng chuyên
đề và khen thưởng theo niên hạn).
Điều 5. Khen thưởng thường
xuyên, khen thưởng đột xuất, khen thưởng
chuyên đề, khen thưởng theo niên hạn
1. Khen thưởng thường
xuyên: Kết thúc một năm công tác, cá nhân, tập thể
lập được thành tích xuất sắc trong năm được
đơn vị lựa chọn, đề nghị cấp
có thẩm quyền khen thưởng.
2. Khen thưởng đột xuất: Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ, cá nhân, tập thể lập được
thành tích xuất sắc đột xuất, có tác dụng nêu
gương trong phạm vi đơn vị, hệ thống
hay toàn Ngành sẽ được Thủ trưởng đơn
vị khen thưởng hoặc đề nghị cấp
trên khen thưởng ngay sau khi lập được thành tích.
3. Khen thưởng chuyên đề:
Khi kết thúc một chương trình hoặc một chuyên
đề công tác, cá nhân, tập thể lập được
thành tích xuất sắc sẽ được xem xét khen thưởng.
4. Khen thưởng theo niên hạn (chỉ áp dụng đối
với tập thể): Các tập thể hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao và không xảy ra vụ
việc gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động
của đơn vị trong 5 năm gần nhất.
Khen thưởng theo niên hạn thực hiện định
kỳ 5 (năm) năm một lần và áp dụng với các
tập thể sau:
a) Đối với NHNN: Tập thể
lớn.
b) Đối với các TCTD và Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam: Tập thể lớn;
Chi nhánh, Sở giao dịch, Công ty và Trung tâm trực thuộc
tập thể lớn.
c) Đối với khối đào
tạo: Tập thể lớn; Cơ sở đào tạo,
Phân viện, Viện nghiên cứu khoa học Ngân hàng và Trung
tâm trực thuộc tập thể lớn.
d) Đối với các TCTD Phi Ngân
hàng, doanh nghiệp trực thuộc NHNN, cơ quan thường
trực các Hiệp hội do NHNN quản lý: Tập thể
lớn.
Điều 6. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng đơn vị
các cấp chủ động phối hợp với Đoàn
thể cùng cấp tổ chức phát động, duy trì thường
xuyên phong trào thi đua, nhân rộng các phong trào thi đua và các
điển hình tiên tiến trong đơn vị mình quản
lý; Chủ động phát hiện, lựa chọn cá nhân, tập
thể có thành tích xứng đáng để khen thưởng
hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng kịp
thời; Chủ động thông tin tuyên truyền gương
người tốt, việc tốt và các điển hình tiên
tiến trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Thủ trưởng đơn vị
các cấp chịu trách nhiệm trước Thống đốc
về toàn bộ công tác Thi đua - Khen thưởng trong đơn
vị mình quản lý.
2. Các Báo, Tạp chí của
Ngành thường xuyên tuyên truyền công tác Thi đua - Khen
thưởng; Nêu gương các điển hình tiên tiến,
gương người tốt việc tốt, cổ động
các phong trào thi đua; Phát hiện cá nhân, tập thể có thành
tích xuất sắc trong phong trào thi đua; Đấu tranh
phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về công tác Thi đua
- Khen thưởng.
Chương
II
THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
Mục
1
TỔ CHỨC
PHONG TRÀO THI ĐUA
Điều
7. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên được tổ chức
thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm
thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình
kế hoạch công tác đề ra.
2. Thi đua theo đợt được
tổ chức để thực hiện những nhiệm
vụ khó khăn, những lĩnh
vực còn yếu kém hoặc những nhiệm vụ trọng
tâm, đột xuất của đơn vị trong từng
giai đoạn; hoặc lập thành tích chào mừng các ngày
kỷ niệm lớn của Ngành, của Đất nước.
Thi đua theo đợt phải xác định rõ nội
dung, mục đích, thời điểm bắt đầu
và thời điểm kết thúc.
Điều 8. Phát động thi đua
1. Thống đốc phát động, tổ chức, chỉ
đạo phong trào thi đua trong phạm vi toàn Ngành. Vụ
Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm tham mưu cho Thống
đốc về nội dung thi đua và tổ chức
phong trào thi đua.
2. Thủ trưởng đơn vị các cấp trong
ngành Ngân hàng phát động, chỉ đạo phong trào thi đua
trong phạm vi đơn vị mình quản lý.
3. Đoàn thể các cấp trong ngành
Ngân hàng cần phối hợp chặt chẽ với Thủ
trưởng các đơn vị khi phát động, tổ
chức phong trào thi đua đảm bảo cho phong trào thi đua
đạt hiệu quả cao.
Điều 9. Nội dung tổ chức
phong trào thi đua
1. Căn
cứ vào mục tiêu, định hướng hoạt động
của NHNN hàng năm, các đơn vị xây dựng kế
hoạch và tổ chức phong trào thi đua:
a) Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng
thi đua, trên cơ sở đó xây dựng các chỉ tiêu và
nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định
nội dung và chỉ tiêu thi đua phải khoa học, phù hợp
với thực tiễn của từng đơn vị và
có tính khả thi cao.
b) Có hình thức tổ chức phát động thi đua
phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền ý nghĩa của
đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức
tự giác của từng cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động, đa dạng hoá các hình thức
phát động thi đua; Chống mọi biểu hiện
phô trương, hình thức trong thi đua.
c) Có kế hoạch triển khai các biện pháp tổ chức
vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức
thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để
rút kinh nghiệm và phổ biến
kinh nghiệm làm tốt cho các đối tượng
tham gia thi đua.
2. Sơ kết, tổng kết
phong trào, đánh giá kết quả thi đua:
Đối với các đợt thi đua dài ngày (thời
gian từ 1 năm trở lên), các đơn vị phải
tổ chức sơ kết vào giữa đợt để
rút kinh nghiệm; Kết thúc các đợt thi đua ngắn
ngày (thời gian dưới 1 năm) hoặc từng đợt
phải tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá
kết quả; Lựa chọn công khai những cá nhân, tập
thể tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua để
khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen
thưởng.
3. Công đoàn, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp trong ngành Ngân
hàng có trách nhiệm tuyên truyền, động viên đoàn viên
và phối hợp với Thủ trưởng các đơn
vị trong quá trình tổ chức, chỉ đạo và duy
trì các phong trào thi đua.
Mục 2
DANH HIỆU VÀ
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 10. Các danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối
với cá nhân: "Lao động tiên tiến", "Chiến sỹ
thi đua cơ sở", "Chiến sỹ thi đua ngành Ngân hàng",
"Chiến sỹ thi đua toàn quốc".
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:
"Tập thể Lao động tiên tiến", "Tập thể
Lao động xuất sắc", "Cờ thi đua của
NHNN", "Cờ thi đua của Chính phủ".
Các danh hiệu thi đua được
xét tặng hàng năm, mỗi năm một lần vào quý đầu
năm.
Điều 11. Tiêu chuẩn danh hiệu
"Lao động tiên tiến"
Danh hiệu "Lao động tiên tiến" được
xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt
năng suất và chất lượng cao;
2. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính sách, quy
định, nội quy của Ngành, của đơn vị
và địa phương; Có tinh thần tự lực, đoàn
kết, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
3. Có đạo đức và lối sống lành mạnh;
4. Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên
môn, nghiệp vụ;
5. Có thời gian làm việc đủ 10
tháng trong một năm (từ 200 ngày trở lên tính theo chế
độ làm việc).
Điều 12. Tiêu chuẩn danh hiệu
"Chiến sỹ thi đua cơ sở"
Danh hiệu "Chiến sỹ
thi đua cơ sở" được xét tặng cho cá nhân đạt
các tiêu chuẩn sau:
1. Là cá nhân tiêu biểu trong số các cá
nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến";
2. Có sáng kiến, cải tiến, đề
xuất hoặc áp dụng công nghệ mới vào hoạt động
Ngân hàng mang lại hiệu quả thiết thực như
tiết kiệm chi phí, thời gian, nhân công hoặc nâng cao được
chất lượng, hiệu quả của công việc.
Sáng kiến, cải tiến, đề xuất hoặc áp
dụng công nghệ mới vào hoạt động phải được
Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng sáng
kiến của đơn vị công nhận.
Điều
13. Tiêu chuẩn danh hiệu "Chiến sỹ thi đua ngành
Ngân hàng"
Danh hiệu "Chiến sỹ thi đua ngành Ngân hàng" được
xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc
trong số cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu
"Chiến sỹ thi đua cơ sở" ngay trước thời
điểm đề nghị, thành tích lập được
có ảnh hưởng tốt trong phạm vi toàn Ngành.
Điều 14. Tiêu chuẩn danh hiệu
"Chiến sỹ thi đua toàn quốc"
Danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc" được
xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc
trong số cá nhân có 2 lần liên tục đạt danh hiệu
"Chiến sỹ thi đua ngành Ngân hàng", thành tích lập được
có ảnh hưởng tốt trong phạm vi toàn quốc.
Điều 15. Tiêu chuẩn danh hiệu
"Tập thể Lao động tiên tiến"
Danh hiệu "Tập thể Lao động tiên tiến" được
xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Nội bộ đoàn kết,
chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, chính sách, quy định,
nội quy của Ngành, của đơn vị và địa
phương;
2. Hoàn thành tốt nhiệm
vụ, kế hoạch được giao; Thực hiện
tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
3. Tổ chức duy trì phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực và có hiệu
quả;
4. Có trên 50% cá nhân trong tập
thể đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến"
và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh
cáo trở lên.
Điều 16. Tiêu chuẩn danh hiệu
"Tập thể Lao động xuất sắc"
Danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc"
được xét tặng cho tập thể đạt các
tiêu chuẩn sau:
1. Là tập thể tiêu biểu xuất
sắc trong số các tập thể đạt danh hiệu
"Tập thể Lao động tiên tiến" ngay trước
thời điểm đề nghị;
2. Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành vượt mức
toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ được
giao với chất lượng và hiệu quả cao;
3. Tổ chức duy trì phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực và có hiệu
quả;
4. Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ
được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt
danh hiệu "Lao động tiên tiến";
5. Có cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua
cơ sở" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên.
Điều 17. Tiêu chuẩn danh hiệu
"Cờ thi đua của NHNN"
Danh hiệu "Cờ thi đua của NHNN" được
xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Là tập thể tiêu biểu, xuất
sắc nhất của ngành Ngân hàng trong từng lĩnh vực,
khu vực, vùng miền hay từng hệ thống; Hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu và nhiệm vụ được
giao trong năm;
2. Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập
thể khác trong cùng lĩnh vực, khu vực, vùng miền
hay hệ thống học tập;
3. Nội bộ đoàn kết, tích cực
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng và
các tệ nạn xã hội khác;
4. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính sách, quy
định, nội quy của Ngành, của đơn vị
và địa phương;
5. Tổ chức duy trì phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực và có hiệu
quả.
Điều 18. Tiêu chuẩn danh hiệu
"Cờ thi đua của Chính phủ"
Danh hiệu "Cờ thi đua của Chính phủ" được
xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Là tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất
toàn quốc trong ngành Ngân hàng;
2. Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả
nước học tập;
3. Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng và các tệ
nạn xã hội khác.
Điều 19. Đăng ký danh hiệu
thi đua
1.
Hàng năm, các đơn vị phải tổ chức cho cá
nhân, tập thể trong đơn vị đăng ký thi đua
và đăng ký các danh hiệu thi đua trong năm để
phấn đấu.
2.
Các đơn vị gửi bản đăng ký thi đua về
Vụ Thi đua - Khen thưởng chậm nhất ngày 28/2
hàng năm để theo dõi và làm căn cứ xét tặng các
danh hiệu thi đua. Đơn vị nào không đăng ký
thi đua không được xét tặng danh hiệu thi đua.
Chương
III
HÌNH THỨC,
ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều
20. Các hình thức khen thưởng do Thống đốc
quyết định hoặc Thống đốc trình cấp
trên khen thưởng
1. Huân chương gồm:
a) "Huân chương
Sao vàng";
b) "Huân chương
Hồ Chí Minh";
c) "Huân chương
Độc lập" hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
d) "Huân chương
Lao động" hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba;
đ) "Huân chương
Dũng cảm";
e) "Huân chương
Hữu nghị".
2. Huy chương:
"Huy chương Hữu nghị".
3. Danh hiệu
vinh dự Nhà nước gồm:
a) Danh hiệu
"Anh hùng Lao động";
b) Danh hiệu
"Nhà giáo Nhân dân", "Nhà giáo ưu tú".
4. "Giải
thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng Nhà nước".
5. Bằng
khen gồm:
a) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
b) Bằng khen của Thống đốc.
6. Kỷ niệm
chương.
Điều 21. Tiêu chuẩn Huân chương,
Huy chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải
thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước,
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Thực hiện theo các quy định
tại Chương III Luật Thi đua - Khen thưởng
và Chương III Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30/9/2005 của Chính phủ, hướng dẫn của
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và các văn
bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều
22. Kỷ niệm chương
Việc tặng Kỷ niệm
chương "Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam" thực
hiện theo Quy chế riêng do Thống đốc ban hành.
Điều 23. Tiêu chuẩn Bằng
khen của Thống đốc
1. Đối
với cá nhân
- Là cá nhân tiêu biểu trong số cá nhân có
2 lần liên tục đạt danh hiệu "Chiến sỹ
thi đua cơ sở" ngay trước thời điểm
đề nghị;
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao với chất lượng và hiệu quả cao, hoàn thành
tốt nghĩa vụ công dân;
- Tích cực học tập nâng cao trình độ về
chính trị và chuyên môn, nghiệp vụ; Nhiệt tình, tự
giác trong thực hiện nhiệm vụ được
giao;
- Mạnh dạn đấu tranh chống các hành vi vi phạm
pháp luật, các biểu hiện
tiêu cực, tham nhũng; Nêu cao tinh thần tiết kiệm,
có tinh thần trách nhiệm bảo vệ tài sản công.
2. Đối với tập
thể
a) Tập
thể thuộc NHNN
- Có 2 lần liên tục đạt
danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc"
ngay trước thời điểm đề nghị;
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Thực hiện
tốt chức năng quản lý Nhà nước về hoạt
động Tiền tệ - Ngân hàng trên địa bàn; Có ý
kiến tham mưu, đề xuất trong việc xây dựng
cơ chế, chính sách của NHNN;
- Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm soát, giám
sát hoạt động của các TCTD và hoạt động
Ngân hàng của các tổ chức khác;
- Nội bộ
đoàn kết nhất trí; Tổ chức, duy trì thường
xuyên và tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;
Tổ chức Đảng, Đoàn thể được công
nhận trong sạch vững mạnh trong 2 năm liên tục
ngay trước thời điểm đề nghị;
- Trong tập thể không để xảy ra các vụ
việc gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động
của đơn vị, của Ngành; Giải quyết kịp
thời, dứt điểm các đơn thư khiếu nại
tố cáo thuộc thẩm quyền; Thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở; Thực hiện tốt
các chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức và người lao động trong tập thể.
b) Tập thể thuộc các TCTD, Quỹ Tín
dụng Nhân dân cơ sở và Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam
- Có thời gian hoạt động tối thiểu 2 năm
kể từ khi thành lập;
- Có 2 lần liên tục đạt
danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc"
ngay trước thời điểm đề nghị;
- Hoàn thành xuất
sắc toàn diện nhiệm vụ được giao; Tỷ
lệ nợ nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 trên tổng dư nợ không
vượt quá 5% (đối với các tập thể có hoạt
động tín dụng);
- Thực hiện tốt công tác kiểm soát, giám sát hoạt
động của các cá nhân, tập thể thuộc đơn
vị; Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo
cáo theo quy định;
- Tổ chức, duy trì thường xuyên và hưởng ứng
tích cực các phong trào thi đua; Tổ chức Đảng,
Đoàn thể được công nhận trong sạch vững
mạnh trong 2 năm liên tục ngay trước thời điểm
đề nghị;
- Trong tập thể không để xảy ra các vụ
việc gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động
của đơn vị, của Ngành; Xử lý, giải quyết
kịp thời các đơn thư khiếu nại tố
cáo thuộc thẩm quyền; Thực hiện tốt quy chế
dân chủ ở cơ sở; Thực hiện tốt các chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
và người lao động trong tập thể.
c) Tập
thể thuộc khối đào tạo
- Có 2 lần liên tục đạt danh hiệu "Tập
thể Lao động xuất sắc" ngay trước thời
điểm đề nghị;
- Hoàn thành xuất sắc toàn diện chỉ tiêu, kế
hoạch về đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào
tạo và Ngành giao, đảm bảo chất lượng
giảng dạy tốt;
- Nội bộ đoàn kết nhất trí; Tổ chức,
duy trì thường xuyên và hưởng ứng tích cực các
phong trào thi đua; Tổ chức Đảng, Đoàn thể
được công nhận trong sạch vững mạnh
trong 2 năm liên tục ngay trước thời điểm
đề nghị;
- Tổ chức thực hiện tốt và duy trì thường
xuyên có nề nếp công tác nghiên cứu khoa học;
- Tổ chức quản lý tốt sinh viên; Có biện pháp
ngăn chặn kịp thời các tệ nạn xã hội xâm
nhập vào trường học, giữ gìn tốt môi trường
sư phạm trong nhà trường.
d) Tập thể
thuộc các doanh nghiệp trực thuộc NHNN
- Có thời gian hoạt động tối thiểu 3 năm
trở lên kể từ khi thành lập;
- Có 2 lần liên tục đạt danh hiệu "Tập
thể Lao động xuất sắc" ngay trước thời
điểm đề nghị;
- Hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu kế
hoạch; Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin
báo cáo theo quy định; Thực hiện tốt công tác kiểm
soát, giám sát hoạt động của các cá nhân, tập thể
thuộc đơn vị;
- Nội bộ đoàn kết nhất trí; Tổ chức,
duy trì thường xuyên và hưởng ứng tích cực các
phong trào thi đua; Tổ chức Đảng, Đoàn thể
được công nhận trong sạch vững mạnh
trong 2 năm liên tục ngay trước thời điểm
đề nghị;
- Trong tập thể không để xảy ra các vụ
việc gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động;
Xử lý, giải quyết kịp thời các đơn thư
khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền; Thực
hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; Thực
hiện tốt các chế độ, chính sách đối với
cán bộ và người lao động trong tập thể.
đ) Tập
thể thuộc các TCTD Phi Ngân hàng, cơ quan thường trực
các Hiệp hội do NHNN quản lý
- Có thời gian hoạt động tối thiểu từ
3 năm trở lên kể từ
khi thành lập;
- Có 2 lần liên tục đạt danh
hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" ngay
trước thời điểm đề nghị;
- Hoàn thành xuất sắc toàn diện nhiệm
vụ được giao; Chấp hành tốt các văn bản
của các cơ quan quản lý Nhà nước;
- Thực hiện tốt công tác kiểm
soát, giám sát hoạt động của các cá nhân, tập thể
thuộc đơn vị; Thực hiện nghiêm túc chế độ
thông tin báo cáo theo quy định;
- Nội bộ đoàn kết nhất trí; Tổ chức,
duy trì thường xuyên và tích cực hưởng ứng các
phong trào thi đua; Tổ chức Đảng, Đoàn thể
được công nhận trong sạch vững mạnh
trong 2 năm liên tục ngay trước thời điểm
đề nghị;
- Trong tập thể không để xảy ra các vụ
việc gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động
của đơn vị; Xử lý, giải quyết kịp
thời các đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc
thẩm quyền; Thực hiện tốt quy chế dân chủ
ở cơ sở; Thực hiện tốt các chế độ,
chính sách đối với cán bộ, viên chức và người
lao động trong tập thể.
e) Tập thể thuộc các đoàn thể trong ngành Ngân
hàng
- Có thời gian
hoạt động tối thiểu 3 năm kể từ
khi thành lập;
- Có 2 lần liên tục đạt danh
hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" ngay
trước thời điểm đề nghị;
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Có ý kiến
tham mưu, đề xuất trong việc xây dựng cơ
chế, chính sách của NHNN;
- Tuyên truyền có hiệu quả chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, quy định của Ngành
và của đơn vị; Phối hợp chặt chẽ
với thủ trưởng đơn vị cùng cấp
trong việc phát động, tổ chức phong trào thi đua
và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở;
- Thực hiện tốt công tác giám sát hoạt động
của các cá nhân, tập thể thuộc đơn vị;
- Trong tập thể không để xảy ra các vụ
việc gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động;
Xử lý, giải quyết kịp thời các đơn thư
khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền; thực
hiện tốt chế độ, chính sách với cán bộ,
đoàn viên trong tập thể.
Điều 24. Giấy khen của
Thủ trưởng các đơn vị
Thực hiện theo quy định tại Điều 75
Luật Thi đua - Khen thưởng và Điều 50 Nghị
định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
Chương
IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH,
TRAO TẶNG,
THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH
XÉT KHEN THƯỞNG
Mục 1
THẨM QUYỀN
QUYẾT ĐỊNH VÀ TRAO TẶNG
Điều 25. Thẩm quyền quyết
định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng
1. Thẩm quyền quyết định
tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc",
"Cờ thi đua của Chính phủ", Huân chương, Huy
chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước và "Giải
thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng Nhà nước"
và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: thực
hiện theo quy định tại Điều 77 và Điều
78 Luật Thi đua - Khen thưởng.
2. Thống đốc quyết định tặng:
a) Danh hiệu
"Chiến sỹ thi đua ngành Ngân hàng";
b) "Cờ thi đua của NHNN";
c) Bằng khen cho cá nhân, tập thể;
d) Danh hiệu "Tập thể Lao động
xuất sắc" cho tập thể là các Vụ, Cục, Sở,
Ban, VPĐD, Chi nhánh các tỉnh, thành phố và tổ chức
sự nghiệp thuộc NHNN (trừ khối đào tạo);
các doanh nghiệp trực thuộc NHNN; cơ quan thường
trực các Hiệp hội do NHNN quản lý; đoàn thể
các cấp trong ngành Ngân hàng; các Phòng, Ban và đơn vị tương
đương trực thuộc các Vụ, Cục, Sở,
Ban, VPĐD và tổ chức sự nghiệp thuộc NHNN
(trừ khối đào tạo).
3. Thủ trưởng các Vụ, Cục,
Sở, Ban, VPĐD và tổ chức sự nghiệp thuộc
NHNN (trừ khối đào tạo) quyết định tặng
danh hiệu "Lao động tiên tiến", "Chiến sỹ
thi đua cơ sở" và "Tập thể Lao động tiên
tiến" cho cá nhân, tập thể thuộc đơn vị
mình quản lý.
4. Thủ trưởng các đơn
vị: các TCTD, TCTD Phi Ngân hàng, Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam, Học viện Ngân hàng, Trường Đại
học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, các doanh nghiệp
trực thuộc NHNN, cơ quan thường trực các Hiệp
hội do NHNN quản lý quyết định tặng danh hiệu
"Lao động tiên tiến", "Chiến sỹ thi đua cơ
sở", "Tập thể Lao động tiên tiến" và Giấy
khen cho cá nhân và tập thể thuộc đơn vị mình
quản lý.
Thống đốc uỷ quyền
cho Thủ trưởng các đơn vị trên quyết định
tặng danh hiệu "Tập thể Lao động xuất
sắc" cho tập thể cơ sở và tập thể nhỏ
thuộc đơn vị mình quản lý.
5. Giám đốc NHNN Chi nhánh tỉnh,
thành phố quyết định tặng danh hiệu "Lao động
tiên tiến", "Chiến sỹ thi đua cơ sở", "Tập
thể Lao động tiên tiến" và Giấy khen cho cá nhân, tập thể
cơ sở thuộc cơ cấu tổ chức của đơn
vị và cá nhân, tập thể Quỹ Tín dụng Nhân dân cơ
sở trên địa bàn.
Thống đốc uỷ
quyền cho Giám đốc NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố
quyết định tặng danh hiệu "Tập thể Lao
động xuất sắc" cho tập thể cơ sở
là Phòng, Ban và đơn vị tương đương trực
thuộc Chi nhánh; tập thể là Quỹ Tín dụng Nhân dân
cơ sở trên địa bàn.
Điều 26. Lễ trao tặng
Nghi thức trao tặng Huân chương, Huy chương,
danh hiệu vinh dự Nhà nước, "Giải thưởng
Hồ Chí Minh" ,"Giải thưởng Nhà nước", "Cờ
thi đua của Chính phủ" và Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ: thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 9/8/2004
của Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong tổ
chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón
nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương,
Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ.
1. Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thống
đốc, Thống đốc uỷ quyền cho Thủ
trưởng các đơn vị tổ chức công bố,
trao tặng cho cá nhân, tập thể được khen thưởng.
Riêng đối với cá nhân, tập thể tại Trụ
sở chính NHNN, hàng năm Thống đốc tổ chức
công bố và trao thưởng một lần.
2. Đối với "Cờ thi đua của Chính phủ",
"Chiến sỹ thi đua toàn quốc" và Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ, sau khi nhận được
thông báo của Vụ Thi đua - Khen thưởng, Thủ
trưởng đơn vị chủ động lập kế
hoạch, tổ chức công bố, trao tặng cho cá nhân, tập
thể thuộc đơn vị được khen thưởng.
Trước khi tổ chức, đơn vị thông báo cho
Vụ Thi đua - Khen thưởng biết để theo dõi.
3. Đối với Huân chương, Huy chương,
danh hiệu vinh dự Nhà nước, "Giải thưởng
Hồ Chí Minh", "Giải thưởng Nhà nước", sau khi
nhận được thông báo của Vụ Thi đua -
Khen thưởng, Thủ trưởng đơn vị lập
kế hoạch tổ chức đón nhận, trình Thống
đốc (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng). Sau khi có
ý kiến chỉ đạo của Thống đốc, Vụ
Thi đua - Khen thưởng sẽ phối hợp với đơn
vị để tổ chức công bố và trao tặng.
Việc công bố và trao tặng các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng là dịp để
tôn vinh gương người tốt việc tốt và những
điển hình tiên tiến, do đó phải tổ chức
trang trọng, song phải bảo đảm hiệu quả,
thiết thực, tránh biểu hiện phô trương hình
thức, lãng phí. Khi tổ chức cần kết hợp cùng
các nội dung khác của đơn vị để tiết
kiệm thời gian và chi phí.
Mục
2
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC, THỜI GIAN GỬI HỒ
SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 27. Tuyến trình khen thưởng
1. Thủ trưởng đơn
vị các cấp trong ngành Ngân hàng có trách nhiệm trình cấp
trên khen thưởng đối với cá nhân, tập thể
thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Cấp nào
chủ trì phát động các đợt thi đua thì cấp
đó lựa chọn cá nhân, tập thể xuất sắc để
khen thưởng hoặc đề
nghị cấp trên khen thưởng.
Điều 28. Tiếp nhận hồ
sơ đề nghị khen thưởng
Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm tiếp
nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng của
các đơn vị trong toàn Ngành.
Điều 29. Hồ sơ đề
nghị các danh hiệu thi đua
1. Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định
của Thủ trưởng các đơn vị hoặc được
Thống đốc uỷ quyền, giao Thủ trưởng
các đơn vị căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng,
Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của
Chính phủ, hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương và Quy chế này cụ thể
hoá thực hiện trong đơn vị mình.
2. Đối với danh hiệu
"Chiến sỹ thi đua ngành Ngân hàng", "Cờ thi đua của
NHNN" và "Tập thể Lao động xuất sắc" do Thống
đốc quyết định theo quy định tại
khoản 2 Điều 25 Quy chế này
Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của
đơn vị kèm danh sách cá nhân, tập thể được
đề nghị khen thưởng;
b) Biên bản họp của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng đơn vị;
c) Quyết định tặng danh hiệu
"Chiến sỹ thi đua cơ sở", "Tập thể Lao động
tiên tiến" của Thủ trưởng đơn vị;
d) Báo cáo tóm tắt thành tích của
cá nhân, tập thể được đề nghị khen
thưởng phải ký và ghi rõ họ tên, có xác nhận của
Thủ trưởng đơn vị (ký tên, đóng dấu);
đ) Ý kiến nhận xét, đề nghị bằng văn
bản của Giám đốc NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố
đối với cá nhân, tập thể sau:
- Cá nhân thuộc Ban cán sự Đảng
trên địa bàn quản lý.
- Tập thể là Chi nhánh trực thuộc:
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân
hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam, Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu
Long, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ Tín dụng Nhân dân
Trung ương, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
tập thể là các Ngân hàng Thương mại cổ phần.
e) Xác nhận sáng kiến,
cải tiến, áp dụng công nghệ mới của Hội
đồng khoa học hoặc Hội đồng sáng kiến
của đơn vị.
3. Đối với danh hiệu
"Chiến sỹ thi đua toàn quốc" và "Cờ thi đua của
Chính phủ"
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng
của đơn vị kèm danh sách cá nhân, tập thể được
đề nghị khen thưởng;
b) Biên bản họp của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng đơn vị;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể được
đề nghị khen thưởng phải ký và ghi rõ họ
tên, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị
(ký tên, đóng dấu);
d) Báo cáo tóm tắt thành tích của
cá nhân, tập thể do đơn vị trình (ký tên, đóng
dấu);
đ) Ý kiến nhận xét, đề
nghị bằng văn bản của Giám đốc NHNN Chi
nhánh tỉnh, thành phố đối với cá nhân, tập
thể sau:
- Cá nhân thuộc Ban cán sự Đảng
trên địa bàn quản lý.
- Tập thể là Chi nhánh trực thuộc:
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân
hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam, Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu
Long, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ Tín dụng Nhân dân
Trung ương, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
tập thể là các Ngân hàng Thương mại cổ phần.
e) Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp
ngân sách đối với những tập thể có nghĩa
vụ nộp ngân sách Nhà nước;
g) Ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương về các mặt hoạt động
trên địa bàn (nếu có).
Điều 30. Hồ sơ đề nghị các
hình thức khen thưởng
1. Đối với Bằng khen của Thống đốc
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của
đơn vị kèm danh sách cá nhân, tập thể được
đề nghị khen thưởng;
b) Biên bản họp của Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng đơn vị;
c) Quyết định tặng danh hiệu "Chiến sỹ
thi đua cơ sở", "Tập thể lao động xuất
sắc" của Thủ trưởng đơn vị;
d) Báo cáo tóm tắt thành tích của
cá nhân, tập thể được đề nghị khen
thưởng phải ký và ghi rõ họ tên, có xác nhận của
Thủ trưởng đơn vị (ký tên, đóng dấu);
đ) Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách
Nhà nước đối với tập thể có nghĩa
vụ nộp ngân sách Nhà nước;
e) Ý kiến
nhận xét, đề nghị bằng văn bản của
Giám đốc NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố đối với
cá nhân, tập thể sau:
- Cá nhân thuộc Ban cán sự Đảng
trên địa bàn quản lý.
- Tập thể là Chi nhánh trực thuộc:
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân
hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam, Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu
Long, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ Tín dụng Nhân dân
Trung ương, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
tập thể là các Ngân hàng Thương mại cổ phần.
g) Xác nhận sáng kiến, cải
tiến, áp dụng công nghệ mới của Hội đồng
khoa học hoặc Hội đồng sáng kiến của đơn
vị.
2. Đối với
Huân chương, Huy chương, danh hiệu "Anh hùng Lao động"
và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
a) Tờ trình đề
nghị khen thưởng của đơn vị kèm danh sách
cá nhân, tập thể được đề nghị khen
thưởng;
b) Biên bản họp của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng đơn vị;
c) Quyết định tặng danh hiệu "Chiến sỹ
thi đua cơ sở" (đối với cá nhân) và "Tập
thể lao động xuất sắc" (đối với tập
thể) của Thủ trưởng
đơn vị;
d) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể được
đề nghị khen thưởng phải ký và ghi rõ họ
tên, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị
(ký tên, đóng dấu);
đ) Báo cáo tóm tắt thành tích của
cá nhân, tập thể do đơn vị trình (ký tên, đóng
dấu);
e) Ý kiến nhận xét, đề nghị
bằng văn bản của Giám đốc NHNN Chi nhánh tỉnh,
thành phố đối với cá nhân, tập thể sau:
- Cá nhân thuộc Ban cán sự Đảng
trên địa bàn quản lý.
- Tập thể là Chi nhánh trực thuộc:
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân
hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam, Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu
Long, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ Tín dụng Nhân dân
Trung ương, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
tập thể là các Ngân hàng Thương mại cổ phần.
g) Xác nhận sáng kiến, cải tiến, áp dụng công
nghệ mới của Hội đồng khoa học hoặc
Hội đồng sáng kiến của đơn vị; văn
bản nghiệm thu công trình khoa học của Hội đồng
khoa học cấp cơ sở hay cấp Bộ, Ngành;
h) Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp
ngân sách đối với những tập thể có nghĩa
vụ nộp ngân sách Nhà nước;
i) Ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương về các mặt hoạt động
trên địa bàn (nếu có).
3. Đối với danh hiệu
"Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú", "Giải thưởng Hồ
Chí Minh", "Giải thưởng Nhà nước": Thực hiện
theo quy định tại Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ và các văn bản
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4. Đối với
khen thưởng đột xuất
Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của
đơn vị kèm danh sách cá nhân, tập thể được
đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích do đơn vị quản lý
trực tiếp lập, ghi rõ hành động, thành tích, công
trạng lập được để đề nghị
khen thưởng.
5. Đối với khen thưởng chuyên đề
Hồ sơ
gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của
Thủ trưởng đơn vị kèm danh sách cá nhân, tập
thể được đề nghị khen thưởng;
b) Biên bản họp của Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng đơn vị;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể được
đề nghị khen thưởng phải ký và ghi rõ họ
tên, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị
(ký tên, đóng dấu);
6. Đối với khen thưởng theo niên hạn
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này tương ứng với hình thức
khen thưởng đề nghị.
Điều 31. Số lượng hồ sơ đề
nghị khen thưởng
1. Đối với danh hiệu "Chiến sỹ thi đua
toàn quốc", "Cờ thi đua của Chính phủ", Huân chương,
Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ: 4 bộ (bản chính).
2. Đối với danh hiệu "Anh hùng Lao động":
4 bộ (bản chính) và 20 bộ (bản sao).
3. Đối với các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thống
đốc: 1 bộ (bản chính).
4. Đối với danh hiệu
"Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú", "Giải thưởng Hồ
Chí Minh", "Giải thưởng Nhà nước": Thực hiện
theo văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 32. Thời gian gửi
hồ sơ đề nghị khen thưởng
1.
Khen thưởng
thường xuyên và khen thưởng theo niên hạn
a) Đối với các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền
của Thống đốc:
- Các đơn vị thuộc NHNN (trừ khối đào
tạo) và đoàn thể ngành Ngân hàng: Chậm nhất ngày
31/1 hàng năm (tính theo dấu Bưu điện).
- Các đơn vị thuộc các TCTD, các TCTD Phi Ngân hàng,
Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Tín dụng Nhân dân cơ
sở, doanh nghiệp trực thuộc NHNN và cơ quan thường
trực các Hiệp hội do NHNN quản lý: Chậm nhất
ngày 28/2 hàng năm (tính theo dấu Bưu điện).
- Các đơn vị thuộc khối
đào tạo: Chậm nhất ngày 15/8 hàng năm (tính theo dấu
Bưu điện).
b) Đối với danh hiệu "Chiến sỹ thi đua
toàn quốc" và "Cờ thi đua của Chính phủ": Chậm
nhất ngày 31/1 hàng năm (tính theo dấu Bưu điện).
Riêng khối đào tạo: Chậm nhất ngày 15/8 hàng năm
(tính theo dấu Bưu điện).
c) Đối với Huân chương,
Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ: Đợt 1 chậm nhất ngày 28/2, đợt 2
chậm nhất ngày 30/8 hàng năm (tính theo dấu Bưu điện).
Riêng khối đào tạo: Chậm nhất ngày 15/8 hàng năm
(tính theo dấu Bưu điện).
d) Đối với danh hiệu
"Anh hùng Lao động", "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú", "Giải
thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng Nhà nước":
Thực hiện theo quy định của Luật Thi đua
– Khen thưởng, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30/9/2005 của Chính phủ và các văn bản của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
đ) Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các đơn
vị: Giao Thủ trưởng các đơn vị quy định.
2. Khen thưởng
đột xuất, khen thưởng chuyên đề: Gửi
hồ sơ ngay sau khi lập được thành tích đột
xuất và ngay sau khi kết thúc chuyên đề công tác.
Điều 33. Quy trình xét khen thưởng
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ,
Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm thẩm định
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo đúng
quy định của pháp luật và quy định của
Ngành; tổng hợp trình Thống đốc quyết định
hoặc trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Ngành xét.
Đối với những hồ
sơ chưa đúng quy định, Vụ Thi đua - Khen
thưởng sẽ thông báo và trả lại đơn vị
trình trong vòng 5 ngày làm việc.
2. Đối với hình thức khen thưởng Huân chương
Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh và danh hiệu "Anh hùng
Lao động": Vụ Thi đua - Khen thưởng báo cáo Chủ
tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành
cho ý kiến và trình Bí thư Ban cán sự Đảng - Thống
đốc để chấp thuận về chủ trương
trước khi tiến hành các thủ tục theo quy định.
3. Đối với danh hiệu "Chiến sỹ thi đua
toàn quốc", Huân chương Độc lập, Huân chương
Lao động các hạng, Huân chương Dũng cảm,
Huân chương Hữu nghị và Huy chương: Vụ
Thi đua - Khen thưởng tổng hợp, trình Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Ngành họp xét, sau đó trình
xin ý kiến Ban cán sự Đảng trước khi trình Bí
thư Ban cán sự Đảng - Thống đốc quyết
định.
4. Đối với danh hiệu "Cờ thi đua của
Chính phủ" và Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ: Vụ Thi đua - Khen thưởng gửi xin ý kiến
bằng văn bản các thành viên Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng Ngành, tổng hợp trình Chủ tịch
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành cho ý kiến
trước khi trình Thống đốc quyết định.
Trường hợp cần thiết Hội đồng Thi
đua – Khen thưởng Ngành sẽ họp để xét.
5. Đối với danh hiệu "Cờ thi đua của
NHNN":
a) Đối với các Ngân hàng Thương mại Nhà nước,
Quỹ Tín dụng Nhân dân Trung ương và Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam: Các đơn vị lựa chọn
đề nghị. Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách
nhiệm xem xét, tổng hợp trình Chủ tịch Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Ngành cho ý kiến trước
khi trình Thống đốc quyết định.
b) Đối với các đơn vị thuộc NHNN; khối
đào tạo; các Ngân hàng Thương mại cổ phần,
Ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam với nước ngoài
và Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam: Vụ Thi đua - Khen thưởng chủ động
lựa chọn đề xuất và gửi xin ý kiến bằng
văn bản các đơn vị có liên quan tại Trụ
sở chính NHNN, sau đó tổng hợp trình Chủ tịch
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành cho ý kiến
trước khi trình Thống đốc quyết định.
6. Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng khác thuộc thẩm quyền của Thống
đốc: Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm
thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành cho ý kiến trước
khi trình Thống đốc quyết định. Trường
hợp cần thiết, Vụ Thi đua - Khen thưởng
sẽ gửi xin ý kiến bằng văn bản các đơn
vị có liên quan tại Trụ sở chính NHNN hoặc gửi
xin ý kiến bằng văn bản các thành viên Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Ngành.
7. Đối với việc khen thưởng cho cá nhân,
tập thể ngoài ngành Ngân hàng: Thủ trưởng đơn
vị có quan hệ trực tiếp lập tờ trình kèm báo
cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể được
đề nghị khen thưởng, gửi Vụ Thi đua
- Khen thưởng để thẩm định và trình Chủ
tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành
cho ý kiến trước khi trình Thống đốc quyết
định.
8. Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm đề
xuất các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
đối với các đồng chí trong Ban lãnh đạo
NHNN, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành
xét.
Điều 34. Số lượng
"Cờ thi đua của NHNN"
1. Đối với NHNN:
a) Khối Vụ, Cục, Sở, Ban, VPĐD và tổ chức
sự nghiệp thuộc NHNN (trừ khối đào tạo),
mỗi năm tặng tối đa 01 (một) Cờ cho đơn
vị xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua.
b) NHNN Chi nhánh các tỉnh, thành phố, mỗi năm tặng
tối đa 09 (chín) Cờ cho 9 (chín) đơn vị xuất
sắc dẫn đầu phong trào thi đua tại 9 khu vực.
2. Khối đào tạo, mỗi năm
tặng tối đa 01 (một) Cờ.
3. Khối các TCTD và Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam: Hàng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động,
Vụ Thi đua - Khen thưởng sẽ thông báo cụ thể
số lượng Cờ cho từng đơn vị.
Điều
35. Quy trình xét danh hiệu Nhà giáo Nhân dân", "Nhà giáo ưu tú",
"Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng
Nhà nước"
Thực hiện theo quy định của
Luật Thi đua - Khen thưởng, Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ và các văn bản
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Chương V
QUỸ THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG
Điều 36. Quỹ Thi đua -
Khen thưởng
Lập Quỹ Thi đua - Khen thưởng
của NHNN và Quỹ Thi đua - Khen thưởng của các
đơn vị (trừ các Vụ, Cục, Sở, Ban tại
Trụ sở chính NHNN) để phục vụ công tác Thi đua
- Khen thưởng.
Điều 37. Nguồn và mức
trích quỹ
1. Hàng năm, Vụ trưởng Vụ
Kế toán - Tài chính có trách nhiệm bố trí nguồn chi phục
vụ cho công tác Thi đua - Khen thưởng của Ngành
theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định
số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ và các văn
bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. NHNN khuyến khích cá nhân,
tổ chức trong và ngoài Ngành hỗ trợ, đóng góp để
bổ sung Quỹ Thi đua - Khen thưởng hàng năm của
NHNN.
Điều
38. Quản lý và sử dụng Quỹ Thi đua - Khen thưởng
1.
Quỹ Thi đua - Khen thưởng của NHNN:
a)
Vụ Thi đua - Khen thưởng chịu trách nhiệm quản
lý toàn bộ Quỹ Thi đua - Khen thưởng của
NHNN.
Hàng quý, Vụ Kế toán - Tài
chính có trách nhiệm thông báo số dư Quỹ Thi đua -
Khen thưởng của NHNN cho Vụ Thi đua - Khen thưởng.
b) Quỹ Thi đua - Khen thưởng
của NHNN được sử dụng:
- Chi tiền thưởng
hoặc mua tặng phẩm bằng hiện vật cho cá nhân,
tập thể được khen thưởng (kể cả
trong và ngoài Ngành);
- Chi in ấn Giấy chứng
nhận, Bằng khen, làm Kỷ niệm chương, Huy hiệu,
Cờ thi đua, khung Bằng khen, khung Giấy chứng nhận;
- Chi hỗ trợ công tác tổ
chức phong trào thi đua do Thống đốc phát động.
2. Quỹ Thi đua - Khen thưởng
của đơn vị: Do
các đơn vị quản lý và sử dụng theo đúng
quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30/9/2005 của Chính phủ và các văn bản của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 39. Nguyên tắc chi thưởng
1.
Trách nhiệm chi thưởng
a)
Khi cá nhân, tập thể thuộc ngành Ngân hàng được
Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước
khen thưởng
- Đối với cá nhân,
tập thể thuộc NHNN: do NHNN chi tiền thưởng.
- Đối với cá nhân,
tập thể thuộc các đơn vị khác: do đơn
vị trình khen thưởng chi tiền thưởng.
b) Khi Thống đốc
khen thưởng
- Đối với cá nhân,
tập thể thuộc NHNN (trừ khối đào tạo)
và cá nhân, tập thể ngoài Ngành Ngân hàng: tiền thưởng
được trích từ Quỹ Thi đua - Khen thưởng của NHNN.
- Đối với cá nhân, tập
thể thuộc các TCTD, các TCTD Phi Ngân hàng, Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam, khối đào tạo, Quỹ Tín dụng
Nhân dân cơ sở, các doanh nghiệp trực thuộc NHNN,
cơ quan thường trực các Hiệp hội do NHNN quản
lý: tiền thưởng được trích từ Quỹ
Thi đua - Khen thưởng của đơn vị.
2. Mức tiền thưởng
cụ thể kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức
khen thưởng thực hiện theo quy định tại
các điều từ Điều 69 đến Điều
74 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của
Chính phủ và các văn bản của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
3. Việc chi hỗ
trợ công tác tổ chức phong trào thi đua do Vụ Thi đua
- Khen thưởng trình Chủ tịch Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Ngành quyết định.
Chương VI
QUYỀN LỢI
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ
ĐƯỢC
KHEN THƯỞNG
Điều 40. Quyền lợi của
cá nhân, tập thể được khen thưởng
1. Cá nhân được nhận các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng kèm khung Bằng khen, khung Giấy
chứng nhận và một khoản tiền thưởng hoặc
hiện vật theo quy định; Có quyền lưu giữ,
trưng bày và sử dụng hiện vật khen thưởng;
Được xem xét nâng lương trước thời hạn;
Ưu tiên cử đi nghiên cứu học tập, công tác, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn ở trong và ngoài
nước; Các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng
là căn cứ để đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại cán bộ hàng năm.
2. Tập thể được tặng các danh hiệu
thi đua, các hình thức khen thưởng kèm khung Bằng
khen, khung Giấy chứng nhận và một khoản tiền
thưởng hoặc hiện vật theo quy định; Có
quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng biểu
tượng của các hình thức khen thưởng trên các
văn bản tài liệu chính thức của đơn vị.
Điều 41. Nghĩa vụ của
cá nhân, tập thể được khen thưởng
Cá nhân, tập thể được các cấp công nhận
các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng có
nghĩa vụ bảo quản các hiện vật khen thưởng,
không được cho người khác mượn để
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Chương
VII
HỘI ĐỒNG
THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CÁC
CẤP
Điều 42. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng các cấp trong ngành Ngân hàng
Tại NHNN Việt Nam thành lập
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng.
Tại các đơn vị thành lập Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng đơn vị.
Thống đốc quyết
định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng ngành Ngân hàng.
Thủ trưởng các đơn vị quyết định
thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
đơn vị.
Điều
43. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
ngành Ngân hàng
1. Chủ tịch: Thống
đốc hoặc một Phó
Thống đốc.
2. Phó Chủ tịch Thường trực là Vụ trưởng
Vụ Thi đua - Khen thưởng. Một Phó Chủ tịch
là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
3. Uỷ viên Thường trực: Phó Vụ trưởng
Vụ Thi đua - Khen thưởng.
4. Uỷ viên - Thư ký: Trưởng phòng, Vụ Thi đua
- Khen thưởng.
5. Các uỷ viên: Đại diện Thường vụ Đảng
uỷ Ngân hàng Trung ương, đại diện Thường
vụ Công đoàn Ngân hàng Việt Nam, Chánh Văn phòng, Chánh
Thanh tra, Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát, Vụ
trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ trưởng
Vụ Kế toán - Tài chính.
Điều 44. Thành phần Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng các đơn vị
thuộc NHNN
1. Chủ tịch: Thủ trưởng đơn vị.
2. Phó Chủ tịch: Chủ
tịch Công đoàn.
3. Uỷ viên Thường trực: Trưởng phòng Tổng
hợp.
4. Uỷ viên - Thư ký: Cán bộ phụ trách công tác Thi đua
- Khen thưởng.
5. Các uỷ viên: Đại diện Đảng uỷ
(Chi uỷ) và các Uỷ viên khác là cán bộ chủ chốt của
đơn vị, do Thủ trưởng đơn vị
quyết định trên nguyên tắc không vượt quá 9
thành viên.
Điều
45. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
các TCTD, TCTD Phi Ngân hàng và Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam
1. Chủ tịch: Chủ tịch Hội đồng quản
trị. Riêng Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoạt động
tại Việt Nam là Tổng Giám đốc.
2. Phó Chủ tịch: Tổng Giám đốc (Giám đốc)
và Chủ tịch Công đoàn. Riêng Chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam là Phó Tổng Giám
đốc và Chủ tịch Công đoàn.
3. Uỷ viên Thường trực: Trưởng phòng (Ban)
Thi đua - Khen thưởng, hoặc do Thủ trưởng
đơn vị phân công trong số các uỷ viên Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng đơn vị.
4. Uỷ viên - Thư ký: Phó Trưởng phòng (Ban) Thi đua
- Khen thưởng hoặc cán bộ theo dõi công tác Thi đua
- Khen thưởng.
5. Các uỷ viên: Đại
diện Đảng uỷ (Chi uỷ) và các Uỷ viên khác là
cán bộ chủ chốt của đơn vị, do Thủ
trưởng đơn vị quyết định trên nguyên
tắc không vượt quá 11 thành viên.
Điều 46. Thành phần
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng khối đào
tạo
1. Chủ tịch: Thủ
trưởng đơn vị.
2. Phó Chủ tịch: Chủ
tịch Công đoàn và một Phó Giám đốc hoặc Phó
Hiệu trưởng.
3. Uỷ viên Thường
trực: Trưởng phòng Tổ chức cán bộ hoặc
Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính.
4. Uỷ viên - Thư ký: cán bộ chuyên trách làm công tác Thi đua
– Khen thưởng.
5. Các uỷ viên: Đại diện Đảng uỷ
(Chi uỷ), Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và
một số Uỷ viên là cán bộ chủ chốt của
đơn vị, do Thủ trưởng đơn vị
quyết định trên nguyên tắc không vượt quá 11
thành viên.
Điều 47. Thành phần Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng các doanh nghiệp trực thuộc NHNN
1. Chủ tịch: Chủ
tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc (Giám
đốc).
2. Phó Chủ tịch: Phó Tổng
Giám đốc (Phó Giám đốc) và Chủ tịch Công đoàn.
3. Uỷ viên Thường
trực: Do Thủ trưởng đơn vị phân công
trong số các uỷ viên Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng đơn vị.
4. Uỷ viên - Thư ký: Trưởng
phòng theo dõi công tác Thi đua - Khen thưởng hoặc cán bộ
theo dõi công tác Thi đua - Khen thưởng.
5. Các Uỷ viên: Đại
diện Đảng uỷ (Chi uỷ) và các Uỷ viên khác do
Thủ trưởng đơn vị quyết định
trên nguyên tắc không vượt quá 7 thành viên.
Điều
48. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cơ quan thường trực các Hiệp hội do NHNN quản
lý
1. Chủ tịch: Tổng
Thư ký.
2. Phó Chủ tịch: Chủ
tịch Công đoàn.
3. Uỷ viên thường
trực - Thư ký: Chánh Văn phòng
4. Các Uỷ viên khác do Thủ
trưởng đơn vị quyết định trên nguyên
tắc không vượt quá 7 thành viên.
Điều 49. Nguyên tắc
làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và biểu
quyết theo đa số. Trường hợp ý kiến các
thành viên Hội đồng ngang nhau thì ý kiến Chủ tịch
Hội đồng là ý kiến quyết định.
1. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ quyền hạn
cụ thể của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Ngành thực hiện theo Quy chế làm việc do Thống đốc
quy định.
2. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ quyền hạn
cụ thể của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
đơn vị do Thủ trưởng các đơn vị
quy định.
Chương VIII
KIỂM TRA, XỬ
LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 50. Kiểm tra công tác
Thi đua - Khen thưởng
1. Vụ Thi đua - Khen thưởng
có trách nhiệm kiểm tra công tác Thi đua - Khen thưởng
tại các đơn vị trong phạm vi toàn Ngành trước,
trong và sau khi xét khen thưởng.
2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm
kiểm tra công tác Thi đua - Khen thưởng tại các đơn
vị do mình quản lý.
Điều 51. Xử lý vi phạm
Thực hiện theo quy định
tại Điều 96 và Điều 97 Luật Thi đua -
Khen thưởng, Điều 77 và Điều 78 Nghị định
số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
Điều
52. Giải quyết khiếu nại tố cáo
Vụ Thi đua - Khen thưởng
có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết các khiếu
nại, tố cáo về công tác Thi đua Khen thưởng
thuộc thẩm quyền hoặc phối hợp với các
đơn vị chức năng trình Thống đốc xử
lý.
Chương
IX
QUẢN LÝ HỒ
SƠ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều 53. Tại NHNN
Vụ Thi đua - Khen thưởng
có trách nhiệm quản lý hồ sơ các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của
Thống đốc trở lên và toàn bộ hồ sơ khác
liên quan đến công tác Thi đua - Khen thưởng của
ngành Ngân hàng theo quy định. Cuối mỗi năm lựa
chọn những hồ sơ cần thiết làm thủ tục
gửi lưu trữ theo quy định.
Điều 54. Tại các đơn
vị
1. Tổ chức quản lý, lưu trữ toàn bộ hồ
sơ liên quan đến công tác Thi đua - Khen thưởng theo quy định.
2. Đối với báo cáo chi tiết thành tích đề
nghị các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng
của cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền quyết
định của Thống đốc, giao đơn vị
tổ chức lưu trữ theo quy định, không gửi
kèm hồ sơ đề nghị khen thưởng về
NHNN.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 55. Tổ chức, bộ
máy làm công tác Thi đua - Khen thưởng
1. Vụ Thi đua – Khen thưởng
thuộc NHNN Việt Nam là đơn vị có chức năng
tham mưu giúp Thống đốc thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác Thi đua –
Khen thưởng trong ngành Ngân hàng.
2. Tại NHNN Chi nhánh tỉnh, thành
phố, mỗi Chi nhánh bố trí 1 (một) công chức chuyên
trách làm nhiệm vụ quản lý và tham mưu cho Thủ trưởng
đơn vị về công tác Thi đua - Khen thưởng.
Riêng Chi nhánh Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, bố trí
2 (hai) công chức chuyên trách. Công tác Thi đua - Khen thưởng
đặt tại Phòng Tổng hợp.
Tại các Vụ, Cục, Sở,
Ban và tổ chức sự nghiệp thuộc NHNN (trừ khối
đào tạo), mỗi đơn vị bố trí công chức
kiêm nhiệm làm công tác Thi đua - Khen thưởng. Công tác
Thi đua - Khen thưởng đặt tại Phòng Tổng
hợp.
3. Tại các TCTD Nhà nước, Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam, Quỹ Tín dụng Nhân dân Trung ương,
thành lập Phòng (Ban) Thi đua - Khen thưởng giúp Thủ
trưởng đơn vị quản lý công tác Thi đua -
Khen thưởng. Đối với các Chi nhánh và đơn
vị thành viên trực thuộc có từ 200 cán bộ trở
lên, bố trí 1 (một) cán bộ chuyên trách làm công tác Thi đua
- Khen thưởng.
4. Tại Học viện Ngân hàng, Trường Đại
học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, mỗi đơn
vị bố trí 1 (một) cán bộ chuyên trách làm công tác Thi đua
– Khen thưởng. Công tác Thi đua – Khen thưởng đặt
tại Phòng Tổ chức cán bộ (đối với Học
viện Ngân hàng), Phòng Tổ chức – Hành chính (đối với
Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ
Chí Minh).
5. Các đơn vị khác căn cứ vào khối lượng
công việc để bố trí cán bộ đảm bảo
thực hiện tốt công tác Thi đua - Khen thưởng.
Điều 56. Báo cáo công tác Thi đua
- Khen thưởng
1. Định kỳ quý đầu hàng năm, các đơn
vị tổng kết, đánh giá công tác Thi đua - Khen thưởng
năm trước và gửi báo cáo về NHNN (Vụ Thi đua
- Khen thưởng).
2. Khi phát động thi đua và sau mỗi đợt
thi đua, các đơn vị có trách nhiệm gửi báo cáo
về NHNN (Vụ Thi đua - Khen thưởng) để
theo dõi và làm căn cứ cho việc xét khen thưởng.
Điều 57. Hướng dẫn
thực hiện Quy chế
1. Vụ Thi đua - Khen thưởng chịu trách nhiệm
hướng dẫn và kiểm tra việc triển khai thực
hiện Quy chế này, cụ thể hoá các tiêu chuẩn khen
thưởng. Căn cứ tình hình thực tiễn hàng năm,
giao Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng
quy định tỷ lệ khen thưởng đối với
các đơn vị.
2. Thủ trưởng các đơn
vị quy định tại điểm a khoản 1, điểm
a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản
4, điểm a khoản 6, điểm a khoản 7, điểm
a khoản 8 Điều 3 Quy chế này tổ chức triển
khai thực hiện và cụ thể hoá các tiêu chuẩn phù hợp
với tính chất hoạt động của đơn vị
mình; Xây dựng các chỉ tiêu thi đua cụ thể, khuyến
khích lượng hoá các chỉ tiêu thành các thang bậc để
việc xét khen thưởng được chính xác, khách
quan và gửi Vụ Thi đua - Khen thưởng để
báo cáo Thống đốc.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do
Thống đốc quyết định./.
THỐNG ĐỐC
Lê Đức
Thuý