Quyết định 35/2006/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy định về các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 35/2006/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 35/2006/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đặng Thanh Bình |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/07/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng - Ngày 31/7/2006, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 35/2006/QĐ-NHNN ban hành Quy định về các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử. Theo đó, Tổ chức tín dụng phải phân nhóm các loại rủi ro, xác định phương hướng và biện pháp phòng ngừa rủi ro, đặc biệt lưu ý đến quản lý an ninh mạng và bảo vệ thông tin, xác định mức tổn thất tối đa có thể chấp nhận được trong trường hợp xảy ra rủi ro, không triển khai các loại hình hoạt động ngân hàng điện tử đòi hỏi những biện pháp phòng ngừa rủi ro vượt ngoài khả năng hiện có... Phải áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo bí mật thông tin hoạt động ngân hàng điện tử. Từng biện pháp cụ thể phải phù hợp với mức độ quan trọng của thông tin được truyền đi hay lưu trữ trong cơ sở dữ liệu: Chỉ những cá nhân có thẩm quyền mới được phép tiếp cận đến dữ liệu mật, Mọi thông tin bí phải được lưu trữ một cách an toàn và phải được bảo vệ khỏi mọi nguy cơ bị sửa đổi, truy cập trái phép hoặc rò rỉ trong quá trình truyền dữ liệu qua các mạng nội bộ hoặc mạng công cộng... Trường hợp được quyền tiếp cận đến những thông tin mật của tổ chức tín dụng, bên thứ ba cũng phải tuân thủ mọi tiêu chuẩn và chế độ kiểm tra, kiểm soát do tổ chức tín dụng quy định... Khi ký hợp đồng cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử cho khách hàng và/hoặc trong lần đầu tiên sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng, ngân hàng phải có trách nhiệm công khai và giải thích rõ ràng, đầy đủ những rủi ro khách hàng có thể gặp phải khi sử dụng những dịch vụ này... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 35/2006/QĐ-NHNN tại đây
tải Quyết định 35/2006/QĐ-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC SỐ 35/2006/QĐ-NHNN NGÀY
31 THÁNG 7 NĂM 2006
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
Căn
cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997;
Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam năm 2003;
Căn cứ
Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật các tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Luật Giao
dịch Điện tử năm 2005;
Căn cứ Nghị
định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín
dụng phi ngân hàng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về các nguyên
tắc quản lý rủi ro
trong hoạt động ngân hàng điện tử.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức
tín dụng phi ngân hàng, Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc
(Giám đốc) tổ chức tín dụng chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đặng Thanh Bình
QUY
ĐỊNH
VỀ CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG
NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 35/2006/QĐ-NHNN
ngày 31 tháng 7 năm 2006
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
1.
Quy định này xác định
các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt
động ngân hàng điện tử.
2.
Tổ chức tín dụng và chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây
gọi chung là tổ chức tín dụng) có thực hiện
hoạt động ngân hàng điện tử phải tuân
thủ các nguyên tắc quản lý rủi ro nêu tại Quy
định này.
Điều 2.
Mục đích
Các nguyên tắc quản lý rủi ro trong
hoạt động ngân hàng điện tử là cơ
sở cho các tổ chức tín dụng xây dựng quy
định nội bộ về quản lý rủi ro trong hoạt
động ngân hàng điện tử.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1.
Hoạt
động ngân hàng điện tử là hoạt
động ngân hàng được thực hiện qua các
kênh phân phối điện tử.
2.
Kênh phân
phối điện tử là hệ thống các
phương tiện điện tử và quy trình tự
động xử lý giao dịch được tổ
chức tín dụng sử dụng để giao tiếp với
khách hàng và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng cho khách hàng.
3.
Rủi ro trong
hoạt động ngân hàng điện tử là khả
năng xảy ra tổn thất khi thực hiện các
hoạt động ngân hàng điện tử.
4.
Khách hàng là các
tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với
tổ chức tín dụng.
5.
Bên thứ
ba là các tổ chức chuyên môn được tổ
chức tín dụng thuê hoặc hợp tác với tổ
chức tín dụng cung cấp dịch vụ kỹ
thuật hỗ trợ cho hoạt động ngân hàng
điện tử.
Điều 4.
Phạm vi hoạt động ngân hàng điện tử
Tổ chức tín dụng
được tiến hành các hoạt động ngân hàng
điện tử trong phạm vi nội dung hoạt
động quy định tại Giấy phép thành lập
và hoạt động và phù hợp với Điều
lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 5.
Nguyên tắc chung
1.
Tổ
chức tín dụng chịu trách nhiệm về an toàn và
hiệu quả của hoạt động ngân hàng
điện tử; bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức tín dụng, của khách
hàng, lợi ích của Nhà nước và xã hội theo quy
định của pháp luật.
2.
Để quản lý
một cách có hiệu quả những rủi ro phát sinh trong
hoạt động ngân hàng điện tử, tổ
chức tín dụng cần:
a) Nhận định các
rủi ro có thể phát sinh từ những hoạt
động ngân hàng điện tử hiện đang
thực hiện hoặc dự kiến triển khai;
b) Phân tích và xác định
các tác động và hậu quả có thể phát sinh khi rủi ro xảy ra;
c) Phân nhóm các loại
rủi ro; xác định phương hướng và
biện pháp phòng ngừa rủi ro, đặc biệt
lưu ý đến quản lý an ninh mạng và bảo
vệ thông tin; xác định mức tổn thất
tối đa có thể chấp nhận được trong
trường hợp xảy ra rủi ro; không triển khai
các loại hình hoạt động ngân hàng điện
tử đòi hỏi những biện pháp phòng ngừa
rủi ro vượt ngoài khả năng hiện có;
d) Thường xuyên đánh
giá, kiểm tra kết quả và hiệu quả của công
tác quản lý rủi ro; kiểm toán và cập nhật quy
trình quản lý rủi ro.
Chương II
CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG
NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
Mục 1
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG NỘI BỘ TỔ CHỨC TÍN
DỤNG
Điều 6.
Xây dựng phương án hoạt động ngân hàng
điện tử
Trước
khi triển khai hoạt động ngân hàng điện
tử, tổ chức tín dụng cần xây dựng
phương án hoạt động đảm bảo
những nội dung cơ bản sau:
1.
Cơ sở
để quyết định thực hiện hoạt
động ngân hàng điện tử như: nhu cầu
của thị trường; chiến lược phát
triển của tổ chức tín dụng; khả năng
đáp ứng của tổ chức tín dụng về
vốn, công nghệ, kỹ thuật, khả năng
quản trị, kiểm soát rủi ro và nguồn nhân
lực.
2.
Mục tiêu cụ
thể của tổ chức tín dụng khi thực
hiện hoạt động ngân hàng điện tử.
3.
Những rủi ro có
thể phát sinh khi thực hiện hoạt động ngân
hàng điện tử và biện pháp quản lý rủi ro
tương ứng.
4.
Kế hoạch
đánh giá định kỳ, tối thiểu một
năm một lần, hiệu quả của hoạt
động ngân hàng điện tử thông qua các tiêu chí cơ bản
như: thu nhập và chi phí từ hoạt động ngân
hàng điện tử; số lượng khách hàng
thường xuyên sử dụng các dịch vụ, sản
phẩm ngân hàng điện tử; tổng số giao
dịch ngân hàng điện tử đã thực hiện và
chi phí bình quân cho mỗi giao dịch; các tiêu chí khác phù
hợp với thực tế hoạt động của
tổ chức tín dụng.
Điều 7.
Chính sách quản lý rủi ro
1.
Xác định
mức độ rủi ro tối đa mà tổ chức
tín dụng có thể chấp nhận được;
2.
Trách nhiệm cụ
thể của từng phòng, ban tham gia hoạt động
ngân hàng điện tử;
3.
Quy định
chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo
đột xuất khi xảy ra sự cố;
4.
Có biện pháp
quản lý từng loại rủi ro cụ thể phát sinh
trong quá trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng điện tử; đồng thời yêu cầu bên
thứ ba phải áp dụng các biện pháp tương
tự;
5.
Nghiên cứu, đánh
giá mức độ rủi ro và khả năng kiểm soát
rủi ro, triển khai thử nghiệm các sản phẩm
mới trước khi cung ứng ra thị trường.
Điều 8.
Phân định phạm vi trách nhiệm, quyền hạn
Tổ
chức tín dụng phải phân định rõ phạm vi
trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ
phận, từng nhân viên tham gia vào một quy trình của
hoạt động ngân hàng điện tử:
1.
Xem xét
lại và sửa đổi, bổ sung (nếu cần
thiết) chế độ phân cấp quyền hạn,
trách nhiệm đang áp dụng tại tổ chức tín
dụng, đảm bảo phù hợp với đặc
điểm và yêu cầu của hoạt động ngân hàng
điện tử.
2.
Phân
định phạm vi trách nhiệm giữa nhân viên nhập
dữ liệu và nhân viên kiểm tra dữ liệu.
3.
Phân
định phạm vi trách nhiệm giữa bộ phận
xây dựng hệ thống và bộ phận quản trị
hệ thống ngân hàng điện tử.
4.
Thường
xuyên kiểm tra việc tuân thủ yêu cầu phân cấp
trách nhiệm, quyền hạn trong hoạt động ngân
hàng điện tử.
Điều 9.
Bảo vệ dữ liệu
1.
Tổ
chức tín dụng phải có các biện pháp thích hợp
để đảm bảo dữ liệu của mọi
giao dịch ngân hàng điện tử được
lưu trữ an toàn, đầy đủ, toàn vẹn và
chính xác theo nguyên tắc:
a) Tất
cả các dữ liệu, cơ sở dữ liệu
của giao dịch ngân hàng điện tử đều
được lưu trữ, trong đó cần lưu ý
đối với việc mở hoặc đóng tài
khoản của khách hàng; giao dịch có liên quan đến
kết quả tài chính; sự thay đổi về thẩm
quyền truy cập, phạm vi truy cập và giới
hạn được phép giao dịch của từng cá
nhân trong tổ chức tín dụng và khách hàng.
b) Quy
định về việc cấp, đăng ký và bảo
mật đối với quyền truy cập của
từng nhân viên, cán bộ của tổ chức tín dụng
và khách hàng trong hoạt động ngân hàng điện tử.
c) Mọi
trường hợp bổ sung, xoá bỏ hoặc thay
đổi cơ sở dữ liệu của một
tổ chức, cá nhân hoặc hệ thống phải do
một đầu mối có thẩm quyền thực
hiện. Thông tin về thời điểm xoá bỏ, thay
đổi cơ sở dữ liệu và người
thực hiện việc xoá bỏ, thay đổi đó
phải được lưu lại để phục
vụ công tác kiểm tra, kiểm soát.
2.
Tổ
chức tín dụng phải xây dựng quy trình kiểm soát
an toàn dữ liệu trong hoạt động ngân hàng
điện tử.
a) Áp dụng
các biện pháp kỹ thuật, công nghệ cần thiết
để ngăn chặn những trường hợp truy
cập trái phép vào các ứng dụng và cơ sở dữ
liệu của hoạt động ngân hàng điện
tử;
b) Thường
xuyên xem xét và kiểm định lại hiệu quả
của các biện pháp quản lý an toàn dữ liệu
để có những điều chỉnh kịp thời
nếu cần thiết.
3.
Tổ
chức tín dụng phải áp dụng các biện pháp
cần thiết nhằm đảm bảo bí mật thông
tin hoạt động ngân hàng điện tử. Từng
biện pháp cụ thể phải phù hợp với mức
độ quan trọng của thông tin được
truyền đi hay lưu trữ trong cơ sở dữ
liệu.
a) Chỉ
những cá nhân có thẩm quyền mới được
phép tiếp cận đến dữ liệu mật
của tổ chức tín dụng;
b) Mọi thông
tin bí mật của tổ chức tín dụng phải
được lưu trữ một cách an toàn và phải
được bảo vệ khỏi mọi nguy cơ
bị sửa đổi, truy cập trái phép hoặc rò
rỉ trong quá trình truyền dữ liệu qua các mạng
nội bộ hoặc mạng công cộng;
c) Trường
hợp được quyền tiếp cận đến
những thông tin mật của tổ chức tín dụng,
bên thứ ba cũng phải tuân thủ mọi tiêu chuẩn
và chế độ kiểm tra, kiểm soát do tổ
chức tín dụng quy định;
d) Tổ
chức tín dụng phải thực hiện các biện pháp
kỹ thuật để lưu trữ từng
lượt truy cập thông tin mật và bảo đảm
thông tin lưu trữ này không bị sửa đổi.
Điều 10.
Kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ
1.
Tổ
chức tín dụng phải xây dựng, điều
chỉnh quy trình kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán
nội bộ phù hợp với đặc điểm
của hoạt động ngân hàng điện tử.
2.
Hệ
thống ngân hàng điện tử được kiểm
tra, đánh giá thường xuyên và được kiểm
soát, kiểm toán nội bộ định kỳ hoặc
đột xuất nhằm phát hiện, ngăn ngừa các
hành vi truy cập bất hợp pháp hoặc vượt
thẩm quyền.
3.
Cần
lưu ý đến vấn đề bản quyền
đối với các phần mềm và ứng dụng
sử dụng trong hệ thống ngân hàng điện
tử.
4.
Dữ
liệu liên quan đến một giao dịch ngân hàng
điện tử phải được lưu giữ
đầy đủ phục vụ công tác kiểm tra,
kiểm soát, kiểm toán nội bộ của tổ
chức tín dụng. Thời gian lưu trữ chứng
từ giao dịch điện tử được
thực hiện theo quy định của pháp luật
về lưu trữ.
Mục 2
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG GIAO DỊCH VỚI KHÁCH HÀNG
Điều 11.
Nguyên tắc giao dịch
1.
Bảo
mật và bảo đảm tính toàn vẹn và chính xác
của những thông tin, dữ liệu, cơ sở dữ
liệu của các số liệu giao dịch trong hoạt
động ngân hàng điện tử.
2.
Phân loại
giao dịch, những giao dịch quan trọng phải
được người có thẩm quyền tại
từng bộ phận kiểm tra, giám sát và phải
được kiểm tra, giám sát giữa các bộ
phận chức năng trong nội bộ tổ chức
tín dụng.
3.
Bảo
đảm cung cấp cho khách hàng những thông tin chính xác, giúp khách hàng trước
khi giao dịch với tổ chức tín dụng có
được sự hiểu biết, đánh giá đúng
về khả năng và thực trạng của tổ
chức tín dụng, về các quyền lợi và nghĩa
vụ của mình.
Điều 12.
Các nguyên tắc trong quan hệ với khách hàng
1.
Tổ
chức tín dụng phải quy định cụ thể
về trình tự, thủ tục thiết lập quan
hệ, tiếp nhận và xử lý giao dịch ngân hàng
điện tử với khách hàng.
2.
Đảm
bảo xác minh nhân dạng, quyền tiếp cận thông tin,
tài khoản, phạm vi và giới hạn được
phép giao dịch của khách hàng.
3.
Xác lập và
công bố rõ ràng nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền
hạn của khách hàng khi đưa ra đề nghị
giao dịch; đảm bảo ngăn ngừa việc
phủ nhận hoặc thoái thác giao dịch từ phía khách
hàng.
4.
Khi ký hợp
đồng cung cấp dịch vụ ngân hàng điện
tử cho khách hàng và/hoặc trong lần đầu tiên
sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử
của khách hàng, ngân hàng phải có trách nhiệm công khai và giải
thích rõ ràng, đầy đủ những rủi ro khách hàng
có thể gặp phải khi sử dụng những
dịch vụ này.
5.
Ngăn
ngừa, phát hiện kịp thời bất kỳ sự
giả mạo, sửa đổi những thông tin, dữ
liệu kế toán, tài chính và các cam kết liên quan
đến quyền lợi, nghĩa vụ của tổ
chức tín dụng và khách hàng.
Mục 3
QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI VỚI BÊN THỨ BA
Điều 13.
Đánh giá bên thứ ba
Trong
trường hợp thuê hoặc hợp tác với bên
thứ ba để cung cấp dịch vụ kỹ
thuật hỗ trợ cho hoạt động ngân hàng
điện tử, tổ chức tín dụng phải:
1.
Đánh giá
thận trọng và đầy đủ những rủi ro
có thể phát sinh; có kế hoạch dự phòng
trường hợp dịch vụ do bên thứ ba cung
cấp bị gián đoạn.
2.
Thẩm
định kỹ năng lực kỹ thuật, khả
năng tài chính của các bên đối tác. Các bên
đối tác phải có đủ năng lực tài chính,
uy tín và tiềm năng để chịu trách nhiệm pháp
lý và trách nhiệm tài chính có thể phát sinh liên quan
đến phần dịch vụ do các bên này cung cấp.
3.
Lưu ý
đến các vấn đề về an ninh, bảo
mật khi nhân viên của bên thứ ba được phép
tiếp cận với hệ thống ngân hàng điện
tử.
4.
Xác
định rõ trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa
vụ của các bên trong hợp đồng thuê, hợp
đồng hợp tác; đảm bảo tổ chức tín
dụng có quyền kiểm tra, giám sát định kỳ
hoặc đột xuất đối với hoạt
động cung cấp dịch vụ hỗ trợ kỹ
thuật của bên thứ ba và có quyền yêu cầu bên
thứ ba thực hiện kiểm toán độc lập khi
cần thiết.
5.
Thường
xuyên đánh giá các vướng mắc, sự cố, các
vấn đề tiềm ẩn trong quan hệ với bên
thứ ba trong hoạt động ngân hàng điện
tử để có biện pháp quản lý rủi ro thích
hợp.
Điều 14.
Dữ liệu
Trong
trường hợp bên thứ ba chịu trách nhiệm
quản lý hệ thống xử lý và lưu trữ dữ
liệu, tổ chức tín dụng cần đảm
bảo:
1.
Trong hợp
đồng ký kết với bên thứ ba phải quy
định rõ việc tổ chức tín dụng có quyền
tiếp cận đến những dữ liệu cần
thiết;
2.
Mọi
dữ liệu do bên thứ ba lưu trữ đều
phải đáp ứng các tiêu chuẩn và yêu cầu về
bảo mật của tổ chức tín dụng.
Mục 4
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP XẢY
RA SỰ CỐ
Điều 15.
Phòng ngừa sự cố
1.
Xây dựng
hệ thống lưu trữ cơ sở dữ liệu và
từng bước xây dựng hệ thống dự phòng
xử lý giao dịch ngân hàng điện tử.
2.
Thực
hiện kiểm tra định kỳ và đột xuất
để đánh giá: khả năng hoạt động
liên tục của hệ thống ngân hàng điện
tử; nguồn lực hiện tại và khả năng
nâng cấp trong tương lai trên cơ sở có tính
đến các yếu tố thị trường
đối với thương mại điện tử và
tỷ lệ khách hàng dự kiến chấp thuận các
dịch vụ và sản phẩm ngân hàng điện tử.
3.
Xây dựng
các kế hoạch phản ứng khi xảy ra sự
cố để có thể kiểm soát, khoanh vùng và giảm
thiểu rắc rối phát sinh từ những sự
kiện bất ngờ, bao gồm các sự cố phát sinh
từ bên ngoài và bên trong hệ thống, trong và ngoài giờ
làm việc, tác động vào hệ thống ngân hàng
điện tử làm ảnh hưởng đến
việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện
tử.
4.
Xây dựng
quy trình kiểm soát sự cố, xác định
người có trách nhiệm nhận thông tin và xử lý thông
tin khi hoạt động ngân hàng điện tử phát sinh
sự cố. Xác định trước nhân sự của
nhóm xử lý sự cố để đề phòng phát sinh
những sự cố nghiêm trọng cần phải xử
lý ngay. Tổ chức tín dụng có thể thoả thuận
trước với bên thứ ba về việc trưng
dụng nhân sự vào nhóm xử lý sự cố khi phát sinh
những sự cố nghiêm trọng.
5.
Có văn
bản quy định rõ phạm vi trách nhiệm của
tổ chức tín dụng, bên thứ ba trong trường
hợp xảy ra sự cố. Văn bản này phải
được cung cấp đầy đủ cho bên
thứ ba ngay khi ký kết hợp đồng. Trong
trường hợp văn bản nói trên có những
nội dung liên quan đến quyền lợi và trách
nhiệm của khách hàng trong trường hợp xảy ra
sự cố thì những nội dung này phải
được công bố cho khách hàng biết khi khách hàng ký
kết hợp đồng sử dụng dịch vụ
hoặc trong lần đầu tiên khách hàng sử dụng
dịch vụ ngân hàng điện tử.
Điều 16.
Kiểm soát và khắc phục sự cố
Trong
trường hợp hệ thống ngân hàng điện
tử xảy ra sự cố, tổ chức tín dụng
cần áp dụng các biện pháp sau :
1.
Triển khai
các biện pháp xử lý sự cố theo quy trình kiểm
soát sự cố và
phương án xử lý sự cố đã xây dựng.
2.
Xác
định điểm xảy ra sự cố, nguyên nhân
sự cố là do lỗi kỹ thuật hay do yếu
tố con người. Khoanh vùng ảnh hưởng và xác
định nhóm khách hàng có thể bị ảnh
hưởng.
3.
Kịp
thời có biện pháp tuyên truyền, giải thích cho dân
chúng, khách hàng và các đối tượng có liên quan về
những sự cố phát sinh đối với hệ
thống ngân hàng điện tử.
4.
Thu thập, bảo toàn chứng
cứ pháp lý để phục vụ việc kiểm tra,
xử lý các sự cố đối với hệ thống
ngân hàng điện tử và có biện pháp xử lý
đối với những tổ chức, cá nhân vi phạm
pháp luật.
5.
Nhanh chóng khắc phục sự
cố, giải quyết các tranh chấp phát sinh có liên quan
đến sự cố và bồi thường các thiệt
hại thuộc trách nhiệm của mình để tránh các
rủi ro có thể xảy ra đối với uy tín
của tổ chức tín dụng.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17.
Quy định nội bộ của tổ chức tín
dụng
1.
Căn cứ vào tính chất và
đặc điểm của kênh phân phối điện
tử có liên quan đến hoạt động ngân hàng
điện tử, tổ chức tín dụng có trách
nhiệm ban hành quy định nội bộ về
quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng
điện tử trên cơ sở phù hợp với pháp
luật hiện hành và các nguyên tắc nêu tại Quy
định này.
2.
Trong thời hạn 06 tháng kể
từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành,
tổ chức tín dụng đã thực hiện hoạt
động ngân hàng điện tử phải xây dựng và
gửi quy định nội bộ về quản lý
rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện
tử cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Thanh tra Ngân hàng
Nhà nước, Vụ Các Ngân hàng, Cục Công nghệ tin
học ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi tổ
chức tín dụng cổ phần đặt trụ sở
chính) để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát.
3.
Trong trường hợp tổ
chức tín dụng thay đổi các nội dung tại quy
định nội bộ nói trên thì phải thông báo cho Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (Thanh tra Ngân hàng Nhà
nước, Vụ Các Ngân hàng, Cục Công nghệ tin
học ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức
tín dụng cổ phần đặt trụ sở chính) về
những nội dung thay đổi đó.
Điều 18.
Báo cáo
1.
Chậm nhất vào ngày 20 tháng 01 và
ngày 20 tháng 7 hàng năm, tổ chức tín dụng phải
gửi báo cáo đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Vụ Các Ngân hàng, Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi tổ chức tín dụng cổ
phần đặt trụ sở chính) về hoạt
động ngân hàng điện tử và đánh giá về
kết quả kiểm soát, xử lý rủi ro đối
với hoạt động ngân hàng điện tử trong 06
tháng đầu năm và cả năm.
2.
Báo cáo cần phải đảm
bảo những nội dung sau:
a) Các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng điện tử hiện đang cung ứng;
b) Các bên
thứ ba được thuê hoặc cùng hợp tác thực
hiện hoạt động ngân hàng điện tử; các
hoạt động ngân hàng điện tử có sự tham
gia của bên thứ ba và hình thức tham gia của các bên
thứ ba này;
c) Số
lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng
điện tử và tỷ lệ tăng trưởng khách
hàng so với cùng kỳ năm trước;
d) Doanh số hoạt động
ngân hàng điện tử;
đ) Những
sự cố đã phát sinh trong kỳ. Sự cố
được báo cáo theo 04 nhóm rủi ro như quy
định tại Chương II Quy định này, các
thiệt hại và biện pháp xử lý đã áp dụng.
Điều 19.
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước
1.
Thanh tra Ngân hàng Nhà nước:
a) Thực
hiện thanh tra, giám sát việc tuân thủ các nguyên tắc
về quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng
điện tử của tổ chức tín dụng theo thẩm
quyền.
b) Xử lý
theo thẩm quyền và kiến nghị Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước xử lý các trường hợp vi
phạm Quy định này và các quy định khác của pháp
luật hiện hành.
2.
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ
các nguyên tắc về quản lý rủi ro trong hoạt
động ngân hàng điện tử của tổ
chức tín dụng cổ phần trên địa bàn và
xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm
quyền.
3.
Vụ Các Ngân hàng và tổ chức
tín dụng phi ngân hàng:
a) Nghiên
cứu, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem
xét, sửa đổi bổ sung những quy định
về quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng
điện tử tại Quy định này.
b) Phối
hợp với Thanh tra Ngân hàng Nhà nước giám sát việc
tuân thủ các quy định về quản lý rủi ro trong
hoạt động ngân hàng điện tử của các
tổ chức tín dụng.
4.
Cục Công nghệ tin học ngân
hàng:
Phối hợp
với Thanh tra Ngân hàng Nhà nước để kiểm tra
việc tuân thủ các quy định về quản lý
rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện
tử của các tổ chức tín dụng.
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đặng Thanh Bình