Thông tư 05/2006/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc hướng dẫn một số nội dung về hoạt động cho thuê tài chính và dịch vụ uỷ thác cho thuê tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 05/2006/TT-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2006/TT-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Đồng Tiến |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/07/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 05/2006/TT-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚCVIỆT NAM SỐ 05/2006/TT-NHNN
NGÀY 25 THÁNG 7 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ
NỘI DUNG
VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH VÀ DỊCH VỤ
ỦY THÁC
CHO THUÊ TÀI CHÍNH THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ
ĐỊNH
SỐ 16/2001/NĐ-CP NGÀY 02/5/2001 VÀ NGHỊ ĐỊNH
SỐ 65/2005/NĐ-CP NGÀY 19/5/2005 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày
02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của công ty cho thuê tài chính, Điều 3 Nghị
định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính
phủ quy định về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị
định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001; Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam hướng dẫn một số nội
dung về hoạt động cho thuê tài chính và dịch
vụ ủy thác cho thuê tài chính theo quy định tại
các Nghị định này như sau:
I. HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1. Công ty cho thuê tài chính thực hiện cho thuê
tài chính đối với bên thuê tài chính là các tổ
chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam (sau
đây gọi là bên thuê) có nhu cầu thuê tài sản là máy móc,
thiết bị, phương tiện vận chuyển và các
động sản khác để thực hiện các dự
án đầu tư sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án
đầu tư phục vụ đời sống ở
trong nước.
Thông tư này không hướng dẫn các công
ty cho thuê tài chính thực hiện hoạt động cho thuê
tài chính ra nước ngoài.
2. Điều kiện cho thuê tài chính
2.1. Công ty cho thuê tài chính phải
được thành lập và thực hiện hoạt
động cho thuê tài chính theo quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng.
2.2. Bên thuê phải có đủ các
điều kiện sau đây:
a. Có năng lực pháp luật dân sự,
năng lực hành vi dân sự theo quy định của
pháp luật:
- Đối với bên thuê là tổ chức
và cá nhân Việt
- Đối với bên thuê là tổ chức
và cá nhân nước ngoài: Tổ chức phải có năng
lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp
luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cá
nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và
năng lực hành vi dân sự theo quy định của
pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, trừ trường hợp pháp luật Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác. Căn
cứ áp dụng pháp luật đối với tổ
chức và cá nhân này được thực hiện theo quy
định của pháp luật về quan hệ dân sự
có yếu tố nước ngoài.
b. Có dự án đầu tư sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án
đầu tư phục vụ đời sống khả
thi, hiệu quả, phù hợp với quy định
của pháp luật và sử dụng tài sản thuê
để thực hiện dự án đó.
c. Có khả năng tài chính đảm bảo
thanh toán tiền thuê trong thời hạn thuê đã cam
kết.
2.3. Giao dịch cho thuê tài chính phải
thỏa mãn điều kiện theo quy định tại
Khoản 1, Điều 1 Nghị định số
65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ và các văn
bản pháp luật có liên quan.
3. Đồng tiền sử dụng trong các
giao dịch cho thuê tài chính
Công ty cho thuê tài chính thực hiện các giao
dịch cho thuê tài chính bằng đồng Việt
4. Giao dịch cho thuê tài chính thực hiện
bằng ngoại tệ
4.1. Giao dịch cho thuê tài chính thực
hiện bằng ngoại tệ là việc công ty cho thuê tài
chính cho bên thuê thuê máy móc, thiết bị, phương
tiện vận chuyển và các động sản khác mà công
ty cho thuê tài chính nhập khẩu theo hợp đồng cho
thuê tài chính với bên thuê; bên thuê nhận nợ và thanh toán
tiền thuê tài chính bằng ngoại tệ.
4.2. Ngoài các điều kiện theo
hướng dẫn tại Khoản 2 Thông tư này, giao
dịch cho thuê tài chính thực hiện bằng ngoại
tệ phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a. Đối với công ty cho thuê tài chính:
Đã đăng ký hoạt động cho thuê tài chính
bằng ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước
Việt
b. Đối với bên thuê:
- Sử dụng tài sản thuê để
phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Có nguồn thu bằng ngoại tệ
hợp pháp hoặc được mua ngoại tệ
tại tổ chức tín dụng được phép kinh
doanh ngoại hối để thanh toán tiền thuê tài chính.
5. Tiền thuê tài chính và các khoản chi phí liên
quan đến hoạt động cho thuê tài chính.
5.1. Tiền thuê tài chính bao gồm:
a. Nợ gốc được xác
định trên cơ sở giá mua các tài sản cho thuê và các
chi phí hợp lý liên quan đến việc mua tài sản
đó;
b. Nợ lãi được xác định
trên cơ sở dự nợ gốc, lãi suất và thời
hạn thuê tài chính.
5.2. Các chi phí khác liên quan đến hoạt
động cho thuê tài chính mà bên thuê phải trả cho công ty
cho thuê tài chính do công ty cho thuê tài chính và bên thuê thỏa
thuận phù hợp với quy định của pháp
luật.
6. Lãi suất cho thuê tài chính
6.1. Mức lãi suất cho thuê tài chính do công ty
cho thuê tài chính thỏa thuận với bên thuê trong hợp
đồng cho thuê tài chính.
6.2. Mức lãi suất áp dụng đối
với các khoản nợ gốc tiền thuê tài chính quá
thời hạn trả nợ do công ty cho thuê tài chính
thỏa thuận với bên thuê trong hợp đồng cho
thuê tài chính, nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho
thuê tài chính áp dụng trong thời hạn cho thuê tài chính
đã được ký kết hoặc điều
chỉnh trong hợp đồng cho thuê tài chính.
7. Thời hạn và kỳ hạn cho thuê tài
chính
7.1. Thời hạn cho thuê tài chính là khoảng
thời gian tính từ thời điểm bên thuê nhận
nợ tiền thuê tài chính cho đến khi trả hết
nợ tiền thuê đã được thỏa thuận
ghi trong hợp đồng cho thuê tài chính. Thời
điểm nhận nợ tiền thuê tài chính do công ty cho
thuê tài chính thỏa thuận với bên thuê.
Công ty cho thuê tài chính và bên thuê căn cứ chu
kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi
vốn của dự án đầu tư, khả năng
thanh toán tiền thuê của bên thuê để thỏa
thuận thời hạn cho thuê tài chính. Đối với tổ
chức Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho
thuê tài chính không quá thời hạn hoạt động còn
lại theo quyết định thành lập hoặc
giấy phép hoạt động tại Việt Nam;
đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn
cho thuê tài chính không vượt quá thời hạn
được phép sinh sống và làm việc tại
Việt Nam.
7.2. Kỳ hạn cho thuê tài chính là các
khoản thời gian trong thời hạn cho thuê tài chính
đã được thỏa thuận trong hợp đồng
cho thuê tài chính, mà tại cuối mỗi khoảng thời
gian đó bên thuê phải trả một phần hoặc toàn
bộ số tiền thuê tài chính cho công ty cho thuê tài chính.
7.3. Công ty cho thuê tài chính và bên thuê thỏa
thuận về việc trả nợ gốc và nợ lãi
tiền thuê tài chính như sau:
a. Các kỳ hạn trả nợ gốc;
b. Các kỳ hạn trả nợ lãi cùng
với kỳ hạn trả nợ gốc hoặc theo
kỳ hạn riêng.
8. Thẩm định và quyết định
cho thuê tài chính.
8.1. Công ty cho thuê tài chính xem xét quyết
định cho thuê tài chính đối với bên thuê trên
cơ sở đánh giá tính khả thi, hiệu quả
của dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ hoặc dự án đầu tư phục vụ
đời sống, các điều kiện về cho thuê tài
chính và khả năng trả nợ của bên thuê.
8.2. Công ty cho thuê tài chính phải xây dựng
quy trình thẩm định, xét duyệt cho thuê tài chính theo
nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm giữa khâu
thẩm định và quyết định cho thuê tài chính,
trách nhiệm của các cá nhân có liên quan.
9. Hồ sơ cho thuê tài chính
9.1. Giấy đề nghị thuê tài chính
của bên thuê, trong đó ghi cụ thể tên tài sản thuê
kèm theo các tài liệu chứng minh đủ điều
kiện thuê tài chính.
9.2. Công ty cho thuê tài chính hướng dẫn
các loại tài liệu mà bên thuê cần gửi cho công ty cho
thuê tài chính phù hợp với quy định của pháp
luật về hoạt động cho thuê tài chính và
đặc điểm hoạt động của công ty cho
thuê tài chính.
9.3. Bên thuê phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp
của các tài liệu gửi cho công ty cho thuê tài chính.
10. Hợp đồng cho thuê tài chính
10.1. Hợp
đồng cho thuê tài chính là thỏa thuận giữa
công ty cho thuê tài chính và bên thuê về việc cho thuê tài chính
theo quy định của pháp luật về hoạt
động cho thuê tài chính, hướng dẫn của Thông
tư này và các quy định của pháp luật khác có liên
quan.
10.2. Hợp đồng cho thuê tài chính
phải được lập thành văn bản phù
hợp với các quy định của pháp luật về
hợp đồng dân sự và phải có các nội dung
chủ yếu: Tên, địa chỉ của công ty cho thuê
tài chính và bên thuê; điều kiện cho thuê; tên, chủng
loại và chất lượng của tài sản cho thuê;
mục đích sử dụng tài sản thuê; tiền
gốc và lãi thuê tài chính, các chi phí khác; thời điểm
nhận nợ và thời hạn cho thuê tài chính; kỳ
hạn và thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính;
quyền và nghĩa vụ của các bên, xử lý
trường hợp hợp đồng cho thuê chấm dứt
trước hạn. Các nội dung khác của hợp
đồng cho thuê tài chính do công ty cho thuê tài chính và bên thuê
thỏa thuận.
11. Cơ cấu lại thời hạn
trả nợ, chuyển nợ quá hạn
11.1. Công ty cho thuê tài chính thực hiện
việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ
tiền thuê tài chính đối với bên thuê theo một
trong hai phương thức sau đây:
a. Điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ là việc công ty cho thuê tài chính chấp thuận thay
đổi kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính,
nhưng không vượt quá thời hạn cho thuê tài chính
đã thỏa thuận trước đó trong hợp
đồng cho thuê tài chính.
b. Gia hạn nợ là việc công ty cho thuê tài
chính chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời
gian trả nợ tiền thuê tài chính vượt quá
thời hạn cho thuê đã thỏa thuận trước
đó trong hợp đồng cho thuê tài chính.
11.2. Công ty cho thuê tài chính thực hiện
việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ
tiền thuê tài chính đối với bên thuê như sau:
a. Công ty cho thuê tài chính quyết định
việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ
tiền thuê tài chính theo đề nghị của bên thuê và
trên cơ sở khả năng tài chính của mình, kết
quả đánh giá khả năng trả nợ của bên
thuê đối với các trường hợp:
- Bên thuê không có khả năng trả nợ gốc
và/hoặc lãi tiền thuê tài chính đúng kỳ hạn
trả nợ trong phạm vi thời hạn cho thuê đã
thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và
được công ty cho thuê tài chính đánh giá là có khả
năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo, thì
công ty cho thuê tài chính xem xét điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền thuê tài
chính.
- Bên thuê không có khả năng trả hết
nợ gốc và/hoặc lãi tiền thuê tài chính đúng
thời hạn cho thuê đã thỏa thuận trong hợp
đồng cho thuê tài chính và được công ty cho thuê tài
chính đánh giá là có khả năng trả nợ trong
một khoảng thời gian nhất định sau thời
hạn cho thuê, thì công ty cho thuê tài chính xem xét cho gia hạn
thời hạn cho thuê phù hợp với khả năng
trả nợ của bên thuê.
b. Công ty cho thuê tài chính ban hành Quy trình về
cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền
thuê tài chính phù hợp với hướng dẫn của
Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan
về hoạt động cho thuê tài chính, gửi cho Thanh tra
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chậm nhất sau 05 ngày,
kể từ ngày ban hành.
11.3. Công ty cho thuê tài chính thực hiện
việc chuyển nợ quá hạn tiền thuê tài chính
đối với bên thuê như sau:
Bên thuê không có khả năng trả hết
nợ gốc và/hoặc lãi tiền thuê tài chính đúng
thời hạn cho thuê đã thỏa thuận trong hợp
đồng cho thuê tài chính và được công ty cho thuê tài
chính đánh giá là không có khả năng trả nợ trong
một khoảng thời gian nhất định sau
thời hạn cho thuê, không chấp thuận cho cơ
cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài
chính, thì số dư nợ gốc của hợp
đồng cho thuê tài chính đó là nợ quá hạn.
12. Giảm lãi tiền thuê tài chính
12.1. Công ty cho thuê tài chính được xem
xét, quyết định giảm lãi tiền thuê tài chính cho
bên thuê theo nguyên tắc sau đây:
a. Bên thuê bị tổn thất về tài
sản dẫn đến bị khó khăn về tài chính,
không có khả năng trả lãi tiền thuê tài chính.
b. Mức độ giảm lãi tiền thuê
tài chính phù hợp với khả năng tài chính của công
ty cho thuê tài chính.
c. Không được giảm lãi tiền thuê
tài chính đối với bên thuê là các đối
tượng quy định tại Khoản 1, Điều
78 Luật Các tổ chức tín dụng.
12.2. Công ty cho thuê tài chính phải ban hành Quy
chế giảm lãi tiền thuê tài chính đối với bên
thuê. Quy chế giảm lãi tiền thuê tài chính do Hội
đồng quản trị của công ty phê duyệt theo các
nguyên tắc tại Điểm 12.1 khoản này; đối
với công ty cho thuê tài chính trực thuộc tổ chức
tín dụng, thì do Hội đồng quản trị của
tổ chức tín dụng đó phê duyệt. Việc
giảm lãi tiền thuê tài chính đối với bên thuê
chỉ được thực hiện sau khi Quy chế
giảm lãi tiền thuê tài chính được ban hành.
13. Kiểm tra, giám sát đối với
hoạt động cho thuê tài chính
13.1. Công ty cho thuê tài chính có trách nhiệm và có
quyền kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng tài
sản thuê và trả nợ tiền thuê tài chính của bên thuê.
13.2. Công ty cho thuê tài chính xây dựng quy trình và
thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình thuê tài sản,
sử dụng tài sản thuê và trả nợ của bên thuê
phù hợp với đặc điểm hoạt
động của mình.
14. Công ty cho thuê tài chính thực hiện
việc phân loại, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối
với số tiền cho thuê tài chính theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng.
15. Công ty cho thuê tài chính thực hiện
việc báo cáo thống kê đối với hoạt
động cho thuê tài chính theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt
II. DỊCH VỤ ỦY THÁC CHO THUÊ TÀI CHÍNH
16. Dịch vụ ủy thác cho thuê tài chính là
việc công ty cho thuê tài chính thực hiện cho thuê tài chính
theo ủy thác của bên ủy thác.
17. Bên ủy thác và bên nhận ủy thác cho
thuê tài chính
17.1. Bên ủy thác cho thuê tài chính bao gồm:
a. Công ty cho thuê tài chính.
b. Tổ
chức, cá nhân Việt
c. Tổ chức, cá nhân nước ngoài.
17.2. Bên nhận ủy thác cho thuê tài chính là
công ty cho thuê tài chính được phép thành lập và
hoạt động cho thuê tài chính tại Việt
18. Các phương thức ủy thác cho thuê
tài chính
Bên nhận ủy thác được thực
hiện dịch vụ ủy thác cho thuê tài chính theo một
trong hai phương thức sau đây:
18.1. Nhận ủy thác bằng tài sản
của bên ủy thác để cho thuê tài chính đối
với bên thuê.
18.2. Nhận ủy thác bằng tiền
của bên ủy thác để mua máy móc, thiết bị và
các động sản khác cho thuê tài chính đối với
bên thuê.
18.3. Dịch vụ ủy thác khác liên quan
đến hoạt động cho thuê tài chính: Bên nhận
ủy thác thực hiện một hoặc một số
nghiệp vụ của hoạt động cho thuê tài chính
theo thỏa thuận với bên ủy thác.
19. Nguyên tắc ủy thác và nhận ủy
thác.
19.1. Việc ủy thác và nhận ủy thác
cho thuê tài chính được thực hiện theo thỏa
thuận giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác trong
hợp đồng ủy thác cho thuê tài chính.
19.2. Điều kiện cho thuê, tiền thuê,
lãi suất cho thuê, cơ cấu lại thời hạn
trả nợ tiền thuê, xử lý rủi ro và các
nghiệp vụ khác liên quan đến hoạt động
cho thuê tài chính do bên ủy thác và bên nhận ủy thác
thỏa thuận phù hợp với hướng dẫn
tại Thông tư này và các quy định của pháp
luật có liên quan.
19.3. Hoạt động cho thuê tài chính
phải được thực hiện qua các công ty cho thuê
tài chính theo quy định của pháp luật về
hoạt động cho thuê tài chính và hướng dẫn
tại Mục I Thông tư này.
20. Phí ủy thác và các khoản hưởng
lợi phát sinh từ hợp đồng ủy thác
Bên nhận ủy thác hưởng phí ủy
thác và các khoản hưởng lợi khác phát sinh từ
hợp đồng ủy thác theo thỏa thuận với
bên ủy thác.
21. Hợp đồng ủy thác
Hợp đồng ủy thác cho thuê tài chính
có các nội dung chủ yếu như sau: Tên, địa
chỉ của bên ủy thác và bên nhận ủy thác, tài
sản ủy thác cho thuê tài chính, số tiền và thời
hạn cho thuê tài chính đối với bên thuê, quyền và
nghĩa vụ của bên ủy thác và bên nhận ủy
thác. Các nội dung khác của hợp đồng ủy thác
cho thuê tài chính do bên ủy thác và bên nhận ủy thác
thỏa thuận phù hợp với quy định của
pháp luật.
22. Xử lý rủi ro ủy thác và nhận
ủy thác
22.1. Bên nhận ủy thác chịu trách
nhiệm xử lý những rủi ro phát sinh do vi phạm các
quy định của pháp luật về hoạt
động cho thuê tài chính, các thỏa thuận với bên
ủy thác ghi trong hợp đồng ủy thác. Đối
với những rủi ro phát sinh ngoài nguyên nhân này do bên
ủy thác chịu trách nhiệm xử lý.
22.2. Bên ủy thác và bên nhận ủy thác
thực hiện việc xử lý rủi ro theo quy
định của pháp luật hiện hành.
23. Quyền và nghĩa vụ của bên
nhận ủy thác
23.1. Bên nhận ủy thác có quyền sau
đây:
a. Từ chối các yêu cầu của bên
ủy thác trái với những thỏa thuận ghi trong
hợp đồng ủy thác cho thuê tài chính.
b. Khởi kiện bên ủy thác vi phạm
hợp đồng ủy thác cho thuê tài chính theo quy
định của pháp luật.
23.2. Bên nhận ủy thác có nghĩa vụ
sau đây:
a. Cung cấp đầy đủ, trung
thực cho bên ủy thác về những thông tin liên quan
đến bên thuê và tài sản cho thuê, khả năng tài
chính và khả năng trả nợ của bên thuê, các thông
tin và tài liệu khác liên quan đến dịch vụ
ủy thác cho thuê tài chính, chịu trách nhiệm về tính
chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp.
b. Sử dụng tài sản để cho thuê
tài chính đối với bên thuê theo đúng các nội dung
đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng ủy
thác và các quy định của pháp luật có liên quan.
c. Hoàn trả đầy đủ, đúng
hạn cả gốc và lãi tiền thuê tài chính cho bên ủy
thác theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng ủy
thác.
24. Quyền và nghĩa vụ của bên
ủy thác
24.1. Bên ủy thác có các quyền sau đây:
a. Yêu cầu bên nhận ủy thác cung cấp
thông tin liên quan đến bên thuê và tài sản cho thuê,
khả năng tài chính và khả năng trả nợ
của bên thuê, các thông tin và tài liệu khác liên quan
đến dịch vụ ủy thác cho thuê tài chính.
b. Từ chối yêu cầu của bên nhận
ủy thác không phù hợp với các quy định của
pháp luật, hoặc trái với những thỏa thuận
ghi trong hợp đồng ủy thác cho thuê tài chính.
c. Kiểm tra, giám sát quá trình hoạt
động cho thuê tài chính của bên nhận ủy thác
đối với bên thuê và việc thực hiện cam kết
trả nợ tiền thuê tài chính của bên nhận ủy
thác đối với bên ủy thác.
d. Khởi kiện bên nhận ủy thác vi
phạm hợp đồng ủy thác cho thuê tài chính theo quy
định của pháp luật.
24.2. Bên ủy thác có các nghĩa vụ sau
đây:
a. Thực hiện đúng thỏa thuận
ghi trong hợp đồng ủy thác cho thuê tài chính.
b. Chuyển tài sản cho thuê hoặc tiền
để mua tài sản cho thuê theo đúng thời hạn
đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng ủy
thác.
c. Chi trả phí ủy thác đầy
đủ, đúng thời hạn đã thỏa thuận
với bên nhận ủy thác.
d. Phối hợp với bên nhận ủy
thác trong việc phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối
với số tiền cho thuê tài chính theo hợp đồng
ủy thác.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
25. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau
mười lăm ngày kể từ ngày đăng công báo. Các
văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành: Thông
tư số 03/2005/TT-NHNN ngày 25/5/2005 hướng dẫn các
công ty cho thuê tài chính thực hiện việc cơ cấu
lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá
hạn đối với hoạt động cho thuê tài
chính; Công văn số 1358/NHNN-CSTT ngày 25/11/2004 về
việc giảm tiền lãi thuê tài chính và công văn số
18/NHNN-CSTT ngày 7/1/2003 về việc hướng dẫn giao
dịch cho thuê tài chính được thực hiện
bằng ngoại tệ.
26. Công ty cho thuê tài chính căn cứ Thông
tư này và các văn bản pháp luật có liên quan, ban hành
văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cụ
thể phù hợp với điều kiện, đặc
điểm và điều lệ của mình.
27. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám
đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch
Hội đồng quản trị và Tổng giám
đốc (Giám đốc) các công ty cho thuê tài chính có trách
nhiệm thi hành Thông tư này.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến