Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 33/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 33/2009/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 33/2009/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 02/03/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ưu đãi đầu tư khu kinh tế cửa khẩu - Theo Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ra ngày 02/03/2009, các doanh nghiệp (DN) đầu tư vào các khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) và khu phi thuế quan (KPTQ) sẽ được hưởng nhiều ưu đãi từ ngày 01/05/2009. Theo đó, ngân sách nhà nước sẽ hỗ trợ các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng quan trọng. Đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng quy mô lớn, có vai trò then chốt thì được phát hành trái phiếu công trình. Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, các công trình dịch vụ tiện ích, công cộng cần thiết của KKTCK sẽ được đưa vào danh sách dự án kêu gọi vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Các tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài được đầu tư trực tiếp vào KKTCK, kể cả việc áp dụng các hình thức BOT, BT, BTO. Riêng đối với các KKTCK gồm: Lào Cai (tỉnh Lào Cai), Cầu Treo (Hà Tĩnh), Lao Bảo (Quảng Trị), An Giang (An Giang), Mộc Bài (Tây Ninh), Bờ Y (Kon Tum), Đồng Đăng-Lạng Sơn (Lạng Sơn), Móng Cái (Quảng Ninh), Đồng Tháp (Đồng Tháp), ngoài các hình thức huy động vốn ở trên còn được huy động vốn đầu tư trực tiếp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, vốn ứng trước của các đối tượng có nhu cầu sử dụng hạ tầng, vốn của các DN có chức năng xây dựng và kinh doanh công trình hạ tầng kỹ thuật trong KKTCK; được áp dụng hình thức tín dụng đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng và huy động mọi nguồn vốn đầu tư dưới các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Khi hết thời gian được miễn tiền thuê đất, các nhà đầu tư vào các khu kinh tế trên còn được áp dụng mức giá thuê đất, thuê mặt nước bằng 30% giá áp dụng tại huyện có mức giá thuê đất, thuê mặt nước thấp nhất trong địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào KKTCK còn nhận được nhiều ưu đãi về thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất và các chính sách tài chính khác. Cụ thể, DN thành lập mới từ dự án đầu tư vào KKTCK được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm; được miễn thuế thu nhập DN 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo tính từ năm đầu tiên DN có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư. Đối với người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại KKTCK, nếu có thu nhập từ việc làm tại KKTCK thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thì được giảm 50% số thuế phải nộp… Ngoài ra, dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư còn được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước; dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư thì được miễn tiền thuê đất 15 năm kể từ ngày xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng. Các dự án khác sẽ được miễn tiền thuê đất 11 năm. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2009.
Xem chi tiết Quyết định 33/2009/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 33/2009/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 33/2009/QĐ-TTg NGÀY 02 THÁNG 03 NĂM 2009
BAN HÀNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của
Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định cơ chế, chính sách tài
chính đối với khu kinh tế cửa khẩu và khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa
khẩu được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, có chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và được tổ chức, hoạt động theo quy định tại Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế (sau đây gọi tắt là Nghị định số
29/2008/NĐ-CP).
2. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu
tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tại khu kinh tế cửa
khẩu.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư theo quy định của
Luật Đầu tư, doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp,
hợp tác xã được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã tại khu kinh tế cửa
khẩu.
Điều 3. Điều kiện áp dụng
Khu kinh tế cửa khẩu và khu phi thuế quan thuộc
khu kinh tế cửa khẩu được áp dụng cơ chế, chính sách tài chính theo quy định
tại Quyết định này nếu bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Đối với khu kinh tế cửa khẩu:
a) Được thành lập theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Có Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu theo quy
định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP.
2. Đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế
cửa khẩu:
a) Có cơ quan Hải quan giám sát, kiểm tra hàng
hóa và phương tiện ra, vào khu phi thuế quan.
b) Được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ
thống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của
cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
1. Khu
kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế được hình thành ở khu vực biên giới đất
liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều
kiện, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP.
2. Khu phi
thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp
chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại
đặc biệt, khu thương mại công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa
giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu và đáp ứng các điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quyết định này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG, ĐẦU TƯ
Điều 5. Nguồn vốn đầu tư hạ tầng của ngân
sách nhà nước
1. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội của khu kinh tế cửa khẩu được bố trí vốn từ nguồn vốn
đầu tư phát triển của ngân sách địa phương.
2. Ngân sách trung ương hỗ trợ đối với các dự án
đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng. Điều kiện, nguyên
tắc, loại công trình được hỗ trợ từ ngân sách trung ương thực hiện theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Việc quản lý, sử dụng, quyết toán vốn do ngân
sách trung ương hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, Luật Ngân
sách nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Vốn huy động
1. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội quy mô lớn, có vai trò then chốt được phát hành trái
phiếu công trình theo quy định tại Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 11
năm 2003 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
2. Toàn bộ số tiền thu từ phát hành trái phiếu
được sử dụng đầu tư cho các dự án đã được phê duyệt theo quy định của pháp
luật.
3. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam ở nước ngoài được đầu tư trực tiếp vào khu kinh tế cửa khẩu, kể cả việc áp
dụng các hình thức xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), xây dựng – chuyển
giao (BT), xây dựng – chuyển giao - kinh doanh (BTO).
4. Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội và các dự án xây dựng công trình dịch vụ tiện ích, công
cộng cần thiết của khu kinh tế cửa khẩu được đưa vào danh sách dự án kêu gọi
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Việc quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ phát
triển chính thức thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Các dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu
được vay vốn của các tổ chức tín dụng và huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
6. Đối với các khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lào
Cai (tỉnh Lào Cai), Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (tỉnh Hà Tĩnh), Khu
kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo (tỉnh Quảng Trị), Khu kinh tế cửa khẩu An
Giang (tỉnh An Giang), Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài (tỉnh Tây Ninh), Khu kinh
tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y (tỉnh Kon Tum), Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng
Sơn (tỉnh Lạng Sơn), Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái (tỉnh Quảng Ninh) và Khu
kinh tế cửa khẩu Đồng Tháp (tỉnh Đồng Tháp), ngoài vốn huy động quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này thì còn được huy động vốn đầu tư trực tiếp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, vốn ứng trước của các đối tượng có
nhu cầu sử dụng hạ tầng, vốn của các doanh nghiệp có chức năng xây dựng và kinh
doanh công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu kinh tế cửa khẩu; được áp dụng hình
thức tín dụng đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng và huy động mọi nguồn vốn
đầu tư dưới các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Vốn từ quỹ đất khu kinh tế
Ủy ban nhân dân các tỉnh sử dụng các khoản thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại khu kinh tế cửa khẩu để đầu tư xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện
ích cần thiết phục vụ chung trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc tạo nguồn vốn giải
phóng mặt bằng cho đầu tư phát triển các khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của
pháp luật.
Điều 8. Vốn tín dụng nhà nước
Dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được
hưởng chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu theo quy định tại Nghị
định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu
tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19
tháng 9 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006.
Mục 2
CHÍNH SÁCH THUẾ, PHÍ, LỆ PHÍ, TIỀN THUÊ ĐẤT
VÀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH KHÁC
Điều 9. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư vào
khu kinh tế cửa khẩu được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị
định 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể
như sau:
1. Được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời
hạn 15 năm. Trường hợp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài hơn
nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm. Thủ tướng Chính
phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% quy
định tại khoản này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm,
giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Thời
gian miễn, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu
nhập chịu thuế từ dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu
thuế trong 03 (ba) năm đầu từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì
thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Điều 10. Ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân
1. Người Việt Nam và người nước ngoài làm việc
tại khu kinh tế cửa khẩu, có thu nhập từ việc làm tại khu kinh tế cửa khẩu
thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá
nhân được giảm 50% số thuế phải nộp.
2. Thủ tục kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế
thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Ưu đãi về thuế giá trị gia tăng
1. Hàng hóa, dịch vụ sản xuất, tiêu thụ trong
khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu, hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ
nước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu và hàng hóa, dịch
vụ từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất ra nước ngoài thuộc
diện không chịu thuế giá trị gia tăng.
2. Hàng hóa, dịch vụ từ các khu chức năng khác
trong khu kinh tế cửa khẩu và hàng hóa, dịch vụ từ nội địa Việt Nam đưa vào khu
phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được áp dụng mức thuế suất thuế giá
trị gia tăng là 0%. Bộ Tài chính ban hành danh mục hàng hóa kiểm tra trước khi
hoàn thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản
này trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân các tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu.
3. Hàng hóa, dịch vụ từ khu phi thuế quan thuộc
khu kinh tế cửa khẩu đưa vào tiêu thụ tại các khu chức năng khác trong khu kinh
tế cửa khẩu hoặc đưa vào tiêu thụ trong nội địa Việt Nam phải chịu thuế giá trị
gia tăng theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Ưu đãi về thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu
hoặc nhập khẩu từ nước ngoài và từ nội địa Việt Nam vào khu phi thuế quan thuộc
khu kinh tế cửa khẩu không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; riêng ô tô dưới 24
chỗ ngồi phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định.
2. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu ra nước ngoài không
phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
3. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu đưa vào tiêu thụ tại các
khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc đưa vào tiêu thụ tại nội địa
Việt Nam phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định.
Điều 13. Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu
1. Hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh
tế cửa khẩu xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi
thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan,
hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác không phải
nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp
tại khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu khi xuất khẩu ra nước ngoài
được miễn thuế xuất khẩu.
3. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để phục vụ sản
xuất của dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn thuế nhập khẩu trong
thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất. Việc phân loại chi tiết
nguyên liệu, vật tư làm căn cứ miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công
Thương.
Bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được
nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được
miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.
Việc xác định bàn thành phẩm trong nước chưa sản xuất được làm căn cứ miễn thuế
thực hiện theo danh mục do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
4. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp
tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành
phẩm nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam được miễn thuế
nhập khẩu; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm
nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế
nhập khẩu tính trên phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập
khẩu cấu thành trong hàng hóa đó. Việc xác định thuế nhập khẩu phải nộp đối với
phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài cấu
thành trong hàng hóa nhập vào nội địa Việt Nam thực hiện như sau:
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu vào nội
địa đã có đăng ký với cơ quan Hải quan về danh mục hàng hóa nhập khẩu sử dụng
làm nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm sản xuất hàng nhập khẩu vào
nội địa và định mức nguyên liệu, vật tư, linh kiện bán thành phẩm dùng để sản
xuất hàng nhập khẩu trước khi nhập vào nội địa Việt Nam thì việc xác định thuế
nhập khẩu phải nộp căn cứ vào số lượng, mức thuế suất và giá tính thuế của phần
nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài cấu
thành trong hàng hóa.
b) Trường hợp không xác định được số thuế nhập
khẩu theo quy định tại điểm a khoản này thì thuế nhập khẩu được tính theo mức
thuế suất và giá tính thuế của mặt hàng sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp
nhập khẩu vào nội địa Việt Nam tại thời điểm mở tờ khai hải quan.
5. Hàng nhập khẩu vào khu phi thuế quan thuộc
khu kinh tế cửa khẩu để sản xuất còn thừa và còn giá trị thương mại thì được
bán vào nội địa Việt Nam và phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
6. Đối với hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế,
lắp ráp tại khu phi thuế quan nằm trong khu kinh tế cửa khẩu nếu đủ điều kiện
áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thì
được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu đó theo quy định của pháp luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 14. Ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt
nước
1. Dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được
miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, cụ
thể như sau:
a) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với dự
án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.
b) Miễn tiền thuê đất 15 năm kể từ ngày xây dựng
hoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến
khích đầu tư.
c) Miễn tiền thuê đất 11 năm kể từ ngày xây dựng
hoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các dự án không thuộc quy định tại điểm a
và điểm b khoản này.
d) Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu
tư và lĩnh vực khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư
vào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lào Cai (tỉnh Lào Cai), Khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo (tỉnh Hà Tĩnh), Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo (tỉnh
Quảng Trị), Khu kinh tế cửa khẩu An Giang (tỉnh An Giang), Khu kinh tế cửa khẩu
Mộc Bài (tỉnh Tây Ninh), Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y (tỉnh Kon Tum), Khu
kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn (tỉnh Lạng Sơn), Khu kinh tế cửa khẩu
Móng Cái (tỉnh Quảng Ninh) và Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Tháp (tỉnh Đồng Tháp)
khi thuê đất, thuê mặt nước ngoài được hưởng các ưu đãi quy định tại khoản 1
Điều này còn được áp dụng mức giá thuê đất, thuê mặt nước bằng 30% giá thuê
đất, thuê mặt nước áp dụng tại huyện có mức giá thuê đất, thuê mặt nước thấp
nhất trong địa bàn tỉnh theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tính từ năm nhà
đầu tư hết thời gian được hưởng ưu đãi nêu tại khoản 1 Điều này trở đi.
Điều 15. Ưu đãi về thu tiền sử dụng đất
Nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất trong khu kinh
tế cửa khẩu làm mặt bằng sản xuất kinh doanh mà lựa chọn hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất thì được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; được
miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
03 tháng 12 năm 2004 và Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2008
của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Điều 16. Chính sách về phí, lệ phí
1. Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu được ủy
quyền thu một số loại phí, lệ phí liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước của
Ban Quản lý theo quy định, gồm:
a) Phí thẩm định đầu tư và lệ phí cấp giấy đăng
ký kinh doanh, phí cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh đối với các dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền.
b) Phí, lệ phí liên quan đến cấp, cấp lại, sửa
đổi, bổ sung và gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức và
thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu kinh tế cửa khẩu; cấp giấy phép kinh
doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp
đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư
nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu sau khi có ý kiến chấp
thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương.
c) Phí, lệ phí liên quan đến cấp, cấp lại, gia
hạn, thu hồi giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài làm việc trong khu kinh tế cửa khẩu; cấp sổ lao động cho người lao
động Việt Nam làm việc trong khu kinh tế cửa khẩu.
d) Phí, lệ phí liên quan đến cấp các loại giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu kinh tế cửa khẩu và các loại
giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu kinh tế cửa khẩu.
đ) Phí, lệ phí liên quan đến xác nhận hợp đồng,
văn bản về bất động sản trong khu kinh tế cửa khẩu cho tổ chức có liên quan.
e) Phí, lệ phí liên quan đến thẩm định và phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong khu kinh tế cửa khẩu.
2. Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu xây dựng các
mức thu phí, lệ phí áp dụng tại khu kinh tế cửa khẩu trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành theo quy định của pháp luật phí, lệ phí.
3. Các khoản phí, lệ phí do Ban Quản lý khu kinh
tế cửa khẩu trực tiếp thu được ngân sách nhà nước cấp lại một phần để bù đắp
chi phí tổ chức thu và chi bổ sung kinh phí hoạt động theo quy định của pháp
luật.
Điều 17. Chính sách khai thác, sử dụng công
trình hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư sản xuất, kinh
doanh trong khu kinh tế cửa khẩu có sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật và
hạ tầng xã hội trong khu phải trả tiền sử dụng hạ tầng.
2. Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ
tầng kỹ thuật – xã hội thuộc khu kinh tế cửa khẩu được tổ chức quản lý, khai
thác và thu tiền sử dụng hạ tầng của các nhà đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu
đối với các công trình do mình đầu tư xây dựng; được tổ chức thu phí sử dụng
các công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng khác
trong khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
3. Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật – xã
hội chung trong khu kinh tế cửa khẩu không thuộc đối tượng được quy định tại
khoản 2 Điều này, Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu có trách nhiệm tổ chức quản
lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng và thu tiền sử dụng hạ tầng của các nhà đầu tư
trong khu để đầu tư cho việc duy tu, bảo dưỡng, duy trì điều kiện phục vụ của
các công trình hạ tầng này và thực hiện quản lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của Ban Quản lý khu kinh
tế cửa khẩu
Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu có thẩm quyền
và trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu
theo quy định tại Chương V Nghị định số 29/2008/NĐ-CP và quy định tại Quyết
định này.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
có khu kinh tế cửa khẩu
1. Chỉ đạo lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết
xây dựng khu kinh tế cửa khẩu, các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu;
chỉ đạo thẩm định và phê duyệt thiết kế cơ sở của dự án đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu.
2. Chỉ đạo thực hiện việc thu hồi diện tích đất,
mặt nước, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định canh, tái định cư và thực
hiện các thủ tục cho thuê hoặc giao đất trong khu kinh tế cửa khẩu theo quy
định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
3. Chủ trì xây dựng kế hoạch và báo cáo Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định sử dụng vốn ngân sách địa phương để đầu tư hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu kinh tế cửa khẩu theo
quy định của pháp luật về đầu tư, về ngân sách nhà nước và các quy định của
pháp luật khác có liên quan.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà
nước khác đối với khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công
Thương có trách nhiệm quản lý và hướng dẫn địa phương có khu kinh tế cửa khẩu,
thực hiện chính sách quy định tại Quyết định này.
2. Các Bộ, ngành khác trong phạm vi chức năng
của mình có trách nhiệm hướng dẫn địa phương có khu kinh tế cửa khẩu thực hiện
quy định tại Quyết định này.
Điều 21. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 5 năm 2009.
2. Các dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư đang được hưởng chính sách ưu đãi cao hơn so với quy
định tại Quyết định này, nếu đáp ứng đủ điều kiện về ưu đãi thì được tiếp tục
được hưởng ưu đãi ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư cho thời
gian còn lại. Trường hợp, ưu đãi ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận
đầu tư thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Quyết định này thì được hưởng mức ưu
đãi theo quy định của Quyết định này áp dụng cho thời gian còn lại.
3. Khu công nghiệp thương mại nằm trong khu kinh
tế cửa khẩu đã được Thủ tướng Chính phủ thành lập trước ngày Quyết định này có
hiệu lực thi hành, nếu đáp ứng đủ điều kiện của khu phi thuế quan thì được áp
dụng cơ chế, chính sách ưu đãi dành cho khu phi thuế quan quy định tại Quyết
định này.
4. Quy định ưu đãi về thuế đối với khách tham
quan du lịch khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu ban hành trước ngày
Quyết định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30
tháng 6 năm 2009, từ ngày 01 tháng 7 năm 2009 trở đi thực hiện theo Quy chế về
kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh có khu
kinh tế cửa khẩu và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng