Thông tư 176/2009/TT-BTC hướng dẫn về việc giảm thuế TNCN với người làm việc tại khu kinh tế
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 176/2009/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 176/2009/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/09/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Người làm việc tại khu kinh tế được giảm 50% thuế TNCN - Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 176/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 hướng dẫn về việc giảm thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân làm việc tại khu kinh tế. Đối tượng được giảm thuế TNCN theo hướng dẫn tại Thông tư này là cá nhân bao gồm người Việt Nam và người nước ngoài cư trú hoặc không cư trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật thuế, trực tiếp làm việc tại các khu kinh tế. Cụ thể là: cán bộ, công chức và những người ký hợp đồng lao động với ban quản lý khu kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước đóng tại khu kinh tế và thực tế làm việc tại khu kinh tế; người lao động ký hợp đồng lao động với các tổ chức, cá nhân có cơ sở kinh doanh tại khu kinh tế và thực tế làm việc trên địa bàn khu kinh tế; người lao động làm việc cho các tổ chức, cá nhân đóng ngoài khu kinh tế nhưng được cử đến làm việc tại khu kinh tế để thực hiện các hợp đồng kinh tế do tổ chức, cá nhân ký kết với ban quản lý khu kinh tế hoặc với tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh trong khu kinh tế; cá nhân, nhóm cá nhân có địa điểm kinh doanh cố định tại khu kinh tế, thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại khu kinh tế, có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh theo quy định của Luật Thuế TNCN. Các đối tượng nói trên có các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhận được do làm việc tại khu kinh tế và từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại khu kinh tế được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong năm và quyết toán số thuế được giảm khi hết năm. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và được áp dụng giảm 50% số thuế TNCN phải nộp đối với cá nhân có thu nhập phát sinh tại khu kinh tế kể từ ngày 01/01/2009. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại khu kinh tế kể từ ngày Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2008 thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao cũng được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp. Cá nhân có thu nhập do làm việc tại các khu kinh tế đã được Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập trước ngày Nghị định số 29/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, có quy định ưu đãi giảm 50% số thuế TN phải nộp đối với người có thu nhập cao thì thực hiện giảm thuế theo văn bản hướng dẫn chế độ tài chính riêng đối với từng khu kinh tế đó đến thời điểm Nghị định số 29/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và thực hiện giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này kể từ ngày Nghị định số 29/2008/NĐ-CP có hiệu lực.
Xem chi tiết Thông tư 176/2009/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 176/2009/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 176/2009/TT-BTC NGÀY 09 THÁNG 09 NĂM 2009
HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC GIẢM THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
ĐỐI VỚI CÁ NHÂN LÀM VIỆC TẠI KHU KINH TẾ
Căn cứ Luật thuế thu
nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày
08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế
thu nhập cá nhân;
Căn cứ Luật quản lý
Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý
thuế;
Căn cứ Nghị định số
100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ khoản 5 Điều
16 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Căn cứ Điều 10 Quyết
định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Thực hiện ý kiến chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các công văn số 502/VPCP-KTTH ngày 20/01/2009,
số 3045/VPCP-KTTH ngày 11/6/2009 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn thực
hiện thuế thu nhập cá nhân;
Bộ Tài chính hướng
dẫn việc giảm thuế thu nhập cá nhân của cá nhân làm việc tại khu kinh tế và khu
kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi chung là khu kinh tế) như sau:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
1. Đối tượng được giảm thuế thu nhập cá nhân
theo hướng dẫn tại Thông tư này là cá nhân bao gồm người Việt Nam và người nước
ngoài cư trú hoặc không cư trú tại Việt Nam theo quy định của Pháp luật thuế,
trực tiếp làm việc tại các khu kinh tế, cụ thể:
a) Cán bộ, công chức và những người ký hợp đồng
lao động với Ban quản lý khu kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước đóng tại khu
kinh tế và thực tế làm việc tại khu kinh tế.
b) Người lao động ký hợp đồng lao động với các
tổ chức, cá nhân có cơ sở kinh doanh tại khu kinh tế và thực tế làm việc trên
địa bàn khu kinh tế.
c) Người lao động làm việc cho các tổ chức, cá
nhân đóng ngoài khu kinh tế, nhưng được cử đến làm việc tại khu kinh tế để thực
hiện các hợp đồng kinh tế do tổ chức, cá nhân ký kết với Ban quản lý khu kinh
tế hoặc với các tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh
trong khu kinh tế.
d) Cá nhân, nhóm cá nhân có địa điểm kinh doanh
cố định tại khu kinh tế, thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh tại khu kinh tế có thu nhập chịu thuế từ kinh
doanh theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân.
2. Cán bộ, công chức và người lao động làm việc
theo hợp đồng với Ban quản lý khu kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước; tổ
chức, cá nhân có hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh trong khu kinh tế,
nhưng không trực tiếp làm việc tại khu kinh tế không thuộc đối tượng được giảm
thuế thu nhập theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 2. Thu nhập chịu thuế làm căn cứ xét
giảm thuế:
Thu nhập làm căn cứ tính số thuế thu nhập cá
nhân được giảm theo quy định tại Thông tư này gồm:
- Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công mà
cá nhân được do làm việc tại khu kinh tế do các cơ quan quản lý nhà nước, các
tổ chức, cá nhân có cơ sở kinh doanh trong khu kinh tế chi trả hoặc tổ chức, cá
nhân đóng ngoài khu kinh tế chi trả do được cử đến làm việc tại khu kinh tế để
thực hiện các hợp đồng kinh tế ký kết với Ban quản lý khu kinh tế hoặc với các
tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh trong khu kinh tế;
- Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh
doanh tại khu kinh tế của cá nhân, nhóm cá nhân được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh tại khu kinh tế;
Từ ngày 01/01/2009, các khoản thu nhập từ tiền
lương, tiền công, thu nhập của cá nhân trực tiếp sản xuất, kinh doanh trong khu
kinh tế, được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày
30/9/2008 của Bộ Tài chính; Thông tư 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài
chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của
Bộ Tài chính.
Trường hợp Bộ Tài chính có quy định khác về
phương pháp xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì thực hiện theo quy
định đó.
Điều 3. Kê khai số thuế tạm nộp, quyết toán
số thuế được giảm:
Cá nhân làm việc tại khu kinh tế có các khoản
thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này được giảm 50% số thuế
thu nhập phải nộp trong năm và quyết toán số thuế được giảm khi hết năm, cụ thể
như sau:
1. Kê khai số thuế tạm nộp:
1.1. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công, hàng tháng căn cứ vào tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền
công trả cho người lao động làm việc trong khu kinh tế, tổ chức, cá nhân trả
thu nhập tính số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ theo quy định. Căn cứ số
thuế phải khấu trừ, tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện nộp 50% số thuế
khấu trừ vào ngân sách nhà nước. Số thuế được giảm, tổ chức, cá nhân trả thu
nhập trả cho người lao động.
Hàng tháng, khi kê khai số thuế khấu trừ phải
nộp Ngân sách, tổ chức, cá nhân trả thu nhập kê khai số thuế thu nhập cá nhân
theo Mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày
30/9/2008 của Bộ Tài chính, dòng tổng số thuế thu nhập đã khấu trừ (chỉ tiêu
[13]) là tổng số thuế đã khấu trừ thực tế phải nộp Ngân sách (sau khi đã giảm
50% cho cá nhân thuộc đối tượng miễn giảm).
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
thuộc đối tượng phải trực tiếp khai thuế tháng với cơ quan thuế thì căn cứ vào
số thuế khai tạm nộp hàng tháng, cá nhân thực hiện nộp 50% số thuế phải nộp vào
ngân sách nhà nước theo quy định.
Trên tờ khai mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính, dòng tổng số thuế
phải nộp trong kỳ (chỉ tiêu [19]) phản ánh số thuế phải nộp sau khi đã giảm 50%
theo hướng dẫn tại Thông tư này.
1.2. Đối với cá nhân, nhóm cá nhân có thu nhập
từ kinh doanh:
- Hàng quý, cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo kê khai thuộc đối tượng được giảm 50% thuế thu nhập cá nhân tự tính
số thuế tạm giảm, số thuế còn phải nộp và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy
định.
Trên tờ khai mẫu số 08/KK-TNCN (áp dụng đối với
cá nhân kinh doanh), tờ khai mẫu số 08A/KK-TNCN (áp dụng đối với nhóm cá nhân
kinh doanh) ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ
Tài chính, dòng thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong kỳ, ghi đúng số thuế phải
nộp Ngân sách nhà nước (sau khi đã giảm 50%).
- Đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoán, căn cứ trên tờ khai mẫu số 10/KK-TNCN (áp dụng đối
với cá nhân kinh doanh), mẫu số 10A/KK-TNCN (áp dụng đối với nhóm cá nhân kinh doanh)
ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính,
cơ quan thuế sẽ ấn định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, số thuế được giảm và
thông báo cho cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh biết số thuế còn phải nộp vào
Ngân sách nhà nước.
2. Quyết toán số thuế được giảm
2.1. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập:
Từ năm 2009, tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực
hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày
30/9/2008 của Bộ Tài chính.
Hồ sơ quyết toán gồm các hồ sơ theo quy định đối
với từng loại thu nhập tại các Thông tư trên, ngoài ra, tổ chức, cá nhân trả
thu nhập phải lập danh sách cá nhân được giảm thuế theo mẫu Phụ lục giảm thuế
thu nhập cá nhân dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho cá nhân làm việc
tại khu kinh tế (Mẫu số 01/KKQT-TNCN) ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đóng
ngoài khu kinh tế cử người lao động đến làm việc tại khu kinh tế để thực hiện
các hợp đồng kinh tế do tổ chức, cá nhân ký kết với Ban quản lý khu kinh tế
hoặc với các tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh trong
khu kinh tế, tổ chức, cá nhân trả thu nhập cần lưu giữ các hợp đồng kinh tế ký
kết với Ban quản lý khu kinh tế hoặc với các tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư
và sản xuất kinh doanh trong khu kinh tế và các văn bản điều động người lao
động đến làm việc trong khu kinh tế và phải xuất trình khi có yêu cầu kiểm tra
của cơ quan thuế.
2.2. Đối với cá nhân có thu nhập:
a) Cá nhân không cư trú thuộc đối tượng được giảm
thuế không phải quyết toán thuế.
b) Cá nhân cư trú thuộc đối tượng được giảm thuế
phải quyết toán số thuế được giảm nếu có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã
nộp, có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau.
- Cá nhân thuộc đối tượng giảm thuế có thu nhập
từ tiền lương, tiền công quyết toán với cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức,
cá nhân trả thu nhập.
Hồ sơ quyết toán thuế thực hiện theo hướng dẫn
tại điểm 2.3, mục II phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ
Tài chính. Trong hồ sơ giảm thuế, cá nhân nộp kèm theo Phụ lục giảm thuế thu
nhập cá nhân dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho cá nhân làm việc tại
Khu kinh tế hoặc theo mẫu Phụ lục giảm thuế thu nhập cá nhân dành cho cá nhân
kê khai trực tiếp với cơ quan thuế đối với thu nhập do làm việc tại khu kinh tế
(Mẫu số 02/KKQT-TNCN) ban hành kèm Thông tư này.
- Cá nhân thuộc đối tượng được giảm thuế có thu
nhập từ kinh doanh quyết toán trực tiếp với Chi cục Thuế nơi có khu kinh tế.
Trường hợp cá nhân vừa có địa điểm kinh doanh
tại khu kinh tế, vừa có địa điểm kinh doanh ngoài khu kinh tế thì quyết toán
thuế tại nơi có địa điểm kinh doanh mà cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh.
Hồ sơ quyết toán thuế ngoài các giấy tờ quy định
tại điểm 2.2, mục II phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ
Tài chính, cá nhân phải có thêm bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh làm
căn cứ xác nhận cá nhân có sản xuất kinh doanh tại khu kinh tế và kèm theo Phụ
lục giảm thuế thu nhập cá nhân dành cho cá nhân kinh doanh tại khu kinh tế (Mẫu
số 03/KKQT-TNCN) ban hành kèm Thông tư này.
3. Xác định số thuế được giảm:
3.1. Đối với cá nhân người Việt Nam và người
nước ngoài cư trú tại Việt Nam:
a) Trường hợp cá nhân cư trú chỉ có thu nhập từ
tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh phát sinh tại khu kinh tế:
Số thuế thu nhập được giảm bằng (=) Tổng số thuế
thu nhập phải nộp nhân với (x) 50%.
Trong đó:
Số thuế thu nhập phải nộp nêu trên là số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo
quy định.
b) Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ
tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh phát sinh tại khu kinh tế, vừa
có thu nhập phát sinh ngoài khu kinh tế, thì số thuế thu nhập cá nhân được giảm
do làm việc tại khu kinh tế xác định như sau:
Số thuế thu nhập cá nhân được giảm trong năm |
= |
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm |
x |
Thu nhập chịu thuế phát sinh do làm việc tại khu kinh tế Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế |
x 50% |
Trong đó:
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm được xác định trên cơ sở tổng thu
nhập chịu thuế phát sinh trong năm tính thuế.
3.2. Đối với cá nhân không cư trú:
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Tổng thu
nhập chịu thuế phát sinh tại khu kinh tế nhân với (x) thuế suất áp dụng cho cá
nhân không cư trú nhân với (x) 50%.
Điều 4.
Tổ chức thực hiện:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày
kể từ ngày ký và được áp dụng giảm 50% số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối
với cá nhân có thu nhập phát sinh tại khu kinh tế kể từ ngày 01/01/2009.
2. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
tại khu kinh tế kể từ ngày Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính
phủ có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2008 thuộc đối tượng nộp thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao cũng được giảm 50% số thuế thu nhập phải
nộp. Việc quyết toán thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính.
Cá nhân có thu nhập do làm việc tại các khu kinh
tế đã được Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập trước ngày Nghị định số
29/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, có quy định ưu đãi giảm 50% số thuế thu
nhập phải nộp đối với người có thu nhập cao thì thực hiện giảm thuế theo văn
bản hướng dẫn chế độ tài chính riêng đối với từng khu kinh tế đó đến thời điểm
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và thực hiện giảm thuế theo
hướng dẫn tại Thông tư này kể từ ngày Nghị định số 29/2008/NĐ-CP có hiệu lực.
3. Cá nhân kinh doanh tại khu kinh tế trước ngày
01/01/2009 có phát sinh thu nhập từ kinh doanh đang thực hiện hưởng ưu đãi đầu
tư theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đến hết ngày 31/12/2008 mà
vẫn đang trong thời gian được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì chuyển sang
được tiếp tục hưởng ưu đãi miễn thuế thu nhập cá nhân cho hết thời gian miễn
thuế còn lại, sau đó sẽ hưởng ưu đãi giảm 50% thuế thu nhập cá nhân theo hướng
dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng
mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo về Bộ Tài chính để xem xét, quyết định./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
MẪU SỐ: 01/KKQT-TNCN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 176/2009/TT-BTC ngày 9/9/2009
của Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHỤ LỤC GIẢM THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN
(Dành cho tổ chức, cá nhân
trả tiền lương, tiền công cho cá nhân làm việc tại Khu kinh tế)
Chính thức:
[ ] Bổ sung:
[ ] Lần: [ ]
[01] Kỳ tính thuế: Năm ………….
[02] Tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập:
.........................................................................
[03] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
|
|
|
[04] Địa chỉ:
.................................................................................................................
[05] Điện thoại: ……………[06] Fax: ………………[07] Email:
.........................................
Xác nhận những cá nhân sau đây (cả người Việt Nam và người
nước ngoài) làm việc tại khu kinh tế ……………………… thuộc đối tượng giảm 50% thuế
thu nhập, cụ thể:
STT |
Họ và tên |
MST |
Tổng thu nhập chịu thuế
TNCN đã trả trong kỳ |
Thu nhập do làm việc
trong khu kinh tế đã trả trong kỳ |
Số thuế thu nhập phải
nộp |
Số thuế thu nhập được
giảm |
Số thuế thu nhập còn
phải nộp |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
[15] |
[16] |
[17] |
[18] |
[19] |
Nơi nhận: |
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRẢ THU NHẬP |
MẪU SỐ: 02/KKQT-TNCN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 176/2009/TT-BTC ngày 9/9/2009
của Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHỤ LỤC GIẢM THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
(Dành cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai
quyết toán do làm
việc tại Khu kinh tế)
Chính thức:
[ ] Bổ sung:
[ ] Lần: [ ]
[01] Kỳ tính thuế: Năm ………….
[02] Họ và tên cá nhân có thu nhập:
........................................................................................
[03] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
|
|
|
[04] Địa chỉ:
..............................................................................................................................
[05] Điện thoại: ……………[06] Fax: ………………[07] Email:
.........................................
STT |
Chỉ tiêu |
Số tiền |
1 |
Tổng thu nhập chịu thuế TNCN trong kỳ [08] |
|
2 |
Thu nhập do làm việc trong khu kinh tế trong kỳ [09] |
|
3 |
Số thuế thu nhập phải nộp [10] |
|
4 |
Số thuế thu nhập được giảm [11] |
|
5 |
Số thuế thu nhập còn phải nộp [12] |
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những số liệu đã khai.
…….., ngày …..tháng
…..năm ….. |
MẪU SỐ: 03/KKQT-TNCN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 176/2009/TT-BTC ngày 9/9/2009
của Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHỤ LỤC GIẢM THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
(Dành cho cá nhân kinh doanh tại Khu kinh tế)
Chính thức:
[ ] Bổ sung: [ ] Lần:
[ ]
[01] Kỳ tính thuế: Năm ………….
[02] Họ và tên cá nhân có thu nhập:
.........................................................................................
[03] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
|
|
|
[04] Địa chỉ:
..............................................................................................................................
[05] Điện thoại: ……………[06] Fax: ………………[07] Email:
.........................................
STT |
Chỉ tiêu |
Số tiền |
1 |
Tổng thu nhập chịu thuế TNCN [08] |
|
2 |
Thu nhập do sản xuất kinh doanh trong khu kinh tế [09] |
|
3 |
Số thuế thu nhập phải nộp [10] |
|
4 |
Số thuế thu nhập được giảm [11] |
|
5 |
Số thuế thu nhập còn phải nộp [12] |
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
…….., ngày …..tháng
…..năm ….. |