Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 19/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước đối với các khoản vay và viện trợ nước ngoài của Chính phủ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 19/2007/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 19/2007/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 27/03/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 19/2007/QĐ-BTC
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 19/2007/QĐ-BTC NGÀY 27 THÁNG 03 NĂM 2007
BAN HÀNH QUY CHẾ HẠCH TOÁN GHI THU, GHI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN VAY VÀ VIỆN TRỢ NƯỚC NGOÀI CỦA CHÍNH PHỦ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 1/11/2005 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính đối ngoại, Vụ trưởng Vụ Ngân sách Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
|
KT/BỘ TRƯỞNG |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY CHẾ
HẠCH TOÁN GHI THU, GHI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN VAY VÀ VIỆN TRỢ NƯỚC NGOÀI CỦA CHÍNH PHỦ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2007/QĐ-BTC ngày 27/03/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chế này qui định hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước đối với các khoản vay và viện trợ nước ngoài của Chính phủ.
Việc hạch toán ghi thu, ghi chi đối với các khoản viện trợ dưới hình thức hiện vật là giá trị tiếp nhận viện trợ đã được xác nhận trên tờ khai viện trợ của các đơn vị thụ hưởng.
II. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Các khoản vay nước ngoài:
a) Các khoản vay nước ngoài của Chính phủ cho các chương trình/dự án đầu tư xây dựng cơ bản của các Bộ, cơ quan Trung ương;
b) Các khoản vay nước ngoài của Chính phủ sử dụng cho mục tiêu chi thường xuyên (sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, văn hoá thông tin, phát thanh truyền hình, đảm bảo xã hội, kinh tế, hành chính...) của ngân sách Trung ương;
c) Các khoản vay nước ngoài của Chính phủ hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương;
d) Các khoản vay nước ngoài của Chính phủ uỷ quyền cho các cơ quan cho vay lại (Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng) để cho các doanh nghiệp vay lại;
e) Các khoản vay nước ngoài của Chính phủ trực tiếp cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng vay lại;
2. Các khoản viện trợ nước ngoài dưới hình thức hiện vật và bằng tiền của các nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ và các tổ chức khác cho Chính phủ Việt Nam, bao gồm:
a) Các khoản viện trợ dưới hình thức hiện vật:
- Các công trình xây dựng trên địa bàn cụ thể được thực hiện theo các chương trình, dự án do nước ngoài viện trợ;
- Trang thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu, đồ dùng và các loại hàng hoá nhập khẩu hay mua trong nước bằng nguồn tiền viện trợ của nước ngoài;
- Hàng hoá viện trợ phi dự án (quà biếu, tặng, viện trợ nhân đạo, viện trợ khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh.v.v..).
b) Viện trợ dưới hình thức bằng tiền: là các khoản viện trợ trực tiếp bằng tiền, có thể là tiền ngoại tệ hoặc tiền đồng Việt Nam, bằng tiền mặt hay chuyển khoản theo các hình thức chủ yếu như:
- Viện trợ bằng tiền để thực hiện chương trình/dự án cụ thể;
- Các khoản viện trợ phi dự án (viện trợ lẻ, các khoản cứu trợ khẩn cấp).
3. Các khoản thu ngân sách Nhà nước từ các nguồn vốn nước ngoài khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1. Các khoản viện trợ phi vật chất là việc chuyển giao không thu tiền đối với các tài sản thuộc sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ gồm quyền tác giả và quyền liên quan; quyền sở hữu tác phẩm, quyền sở hữu công nghiệp, quyền giống cây trồng, chuyển giao công nghệ theo Luật khoa học công nghệ; các khoản hỗ trợ chi phí đào tạo, tập huấn, tham quan, khảo sát, hội thảo, hỗ trợ chuyên gia, hợp tác nghiên cứu từ nguồn viện trợ nước ngoài.
2. Các khoản tiền viện trợ do phía nước ngoài trực tiếp chi.
3. Các khoản vay và viện trợ bằng tiền cho các chương trình/dự án hỗ trợ ngân sách nhà nước chung mà Hiệp định vay không quy định đơn vị sử dụng vốn cụ thể thì thực hiện chuyển tiền vào thu ngân sách nhà nước, việc chi tiêu các nguồn vốn này thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.
Căn cứ pháp lý để các cơ quan tài chính hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước đối với các khoản vay và viện trợ nước ngoài trên cơ sở các hồ sơ chứng từ hợp lệ sau đây:
a) Hiệp định vay đã được ký kết giữa đại diện có thẩm quyền của Chính phủ Việt Nam với các nhà tài trợ đang có hiệu lực;
b) Dự toán được giao đối với các khoản vay nước ngoài của Chính phủ cấp phát cho các chương trình/dự án của các Bộ, ngành và địa phương;
c) Chứng từ thông báo giải ngân vốn vay của nhà tài trợ hoặc sao kê chi tiêu của ngân hàng phục vụ đối với các khoản thanh toán từ Tài khoản đặc biệt/Tài khoản tạm ứng theo quy định hiện hành;
Trong trường hợp các khoản viện trợ bằng tiền cho các chương trình/dự án có sự kiểm soát chi của Kho bạc nhà nước thì chứng từ hạch toán ghi thu ghi chi nguồn viện trợ là Phiếu giá thanh toán có xác nhận của Cơ quan kiểm soát chi.
a) Đối với các khoản vay nước ngoài cấp phát cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, sự nghiệp của các Bộ, cơ quan Trung ương, thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước, ghi chi cấp phát vốn xây dựng cơ bản, cấp phát vốn sự nghiệp cho các Bộ, cơ quan Trung ương theo mục lục ngân sách nhà nước;
b) Đối với các khoản vay nước ngoài cấp phát cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước, ghi chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương thông qua Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Đối với các khoản vay nước ngoài của Chính phủ về cho vay lại trực tiếp cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước ghi chi cho vay lại đối với các đơn vị trực tiếp ký vay;
d) Đối với các khoản vay nước ngoài của Chính phủ theo cơ chế uỷ nhiệm cho các tổ chức tín dụng thực hiện việc cho vay lại, thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước ghi chi cho các tổ chức tín dụng được uỷ nhiệm để cho vay lại đối với các chương trình, dự án.
1. Căn cứ vào chứng từ hạch toán ghi thu, ghi chi, Vụ Tài chính đối ngoại tổng hợp, kiểm tra các hồ sơ, chứng từ theo quy định và lập thông tri duyệt y dự toán gửi Vụ Ngân sách nhà nước để làm thủ tục lập lệnh ghi thu ngân sách và lệnh chi tiền, đồng thời sao gửi cho các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tài chính và các đơn vị dự toán ngân sách để theo dõi quản lý.
2. Căn cứ vào thông tri duyệt y dự toán, Vụ Ngân sách nhà nước thẩm tra tính đầy đủ, hợp pháp của chứng từ, hồ sơ, tiến hành lập lệnh ghi thu ngân sách và lệnh chi tiền gửi Kho bạc nhà nước.
3. Căn cứ thông tri duyệt y dự toán, lệnh ghi thu ngân sách và lệnh chi tiền của cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước cho các chương trình/dự án theo đúng nội dung ghi trên thông tri duyệt y dự toán và bảng kê kèm theo.
Căn cứ vào các chứng từ hạch toán ghi thu, ghi chi, Sở Tài chính tổng hợp, kiểm tra các hồ sơ, chứng từ theo quy định, lập thông tri duyệt y dự toán ngân sách địa phương kèm theo bảng kê chi tiết từng dự án, lệnh ghi thu ngân sách và lệnh chi tiền gửi Kho bạc nhà nước trên địa bàn để thông báo cấp vốn cho các chương trình/dự án của các địa phương.
Trường hợp có sự điều chỉnh về cơ chế tài chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì trình tự hạch toán hạch toán tăng, giảm số liệu ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước đối với các khoản vốn vay và viện trợ nước ngoài của Chính phủ như sau:
1. Căn cứ vào quyết định điều chỉnh về cơ chế tài chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Vụ Tài chính Đối ngoại tiến hành xây dựng phương án, rà soát các số liệu và lập giấy đề nghị điều chỉnh gửi Vụ Ngân sách nhà nước.
Việc điều chỉnh tăng/giảm số liệu ghi thu, ghi chi (nếu có) phải thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách. Trong trường hợp các khoản ghi thu, ghi chi cần điều chỉnh sau khi đã quyết toán ngân sách hàng năm thì phải báo cáo Bộ Tài chính (đối với các khoản chi thuộc ngân sách Trung ương), Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (các khoản chi trực tiếp của ngân sách địa phương).
2. Căn cứ vào giấy đề nghị điều chỉnh, Vụ Ngân sách nhà nước tiến hành lập phiếu điều chỉnh số liệu ghi thu, ghi chi gửi đơn vị sử dụng vốn và Kho bạc nhà nước để làm căn cứ hạch toán tăng, giảm số liệu ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước các cấp.
3. Căn cứ vào phiếu điều chỉnh số liệu ngân sách, Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán điều chỉnh chi ngân sách theo đúng các nội dung ghi trên phiếu điều chỉnh.
4. Các đơn vị sử dụng vốn ngân sách, căn cứ vào thông báo điều chỉnh vốn vay và viện trợ nước ngoài tiến hành điều chỉnh theo các quy định.
1. Thời hạn lập thông tri duyệt y dự toán để hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước đối với các khoản vay và viện trợ nước ngoài chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận được chứng từ hợp lệ.
2. Thời hạn lập lệnh ghi thu ngân sách và lệnh chi tiền là 05 ngày kể từ ngày nhận được thông tri duyệt y dự toán.
3. Thời hạn hạch toán ghi thu, ghi chi là 05 ngày kể từ ngày nhận được lệnh ghi thu ngân sách và lệnh chi tiền.
4. Thời hạn khoá sổ kế toán cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm đối với các khoản vay và viện trợ nước ngoài thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 101/2005/TT-BTC ngày 17/11/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.
1. Việc tổng hợp và đối chiếu số liệu ghi thu, ghi chi được tiến hành định kỳ hàng Quý giữa các đơn vị thuộc Bộ Tài chính. Chậm nhất 20 ngày kết thúc Quý, Vụ Ngân sách nhà nước lập bảng tổng hợp số liệu lệnh ghi thu ngân sách và lệnh chi tiền, Kho bạc nhà nước Trung ương lập bảng tổng hợp số liệu đã hạch toán cấp phát hoặc cho vay lại đối với nguồn vốn vay và viện trợ nước ngoài cho các chương trình/dự án gửi Vụ Tài chính đối ngoại để đối chiếu số liệu ghi thu, ghi chi. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các bảng số liệu do Vụ Ngân sách nhà nước và Kho bạc nhà nước Trung ương gửi đến, Vụ Tài chính đối ngoại tiến hành đối chiếu, điều chỉnh (nếu có), đồng thời gửi cho các đơn vị liên quan để theo dõi, quản lý.
2. Định kỳ 6 tháng, Vụ Tài chính đối ngoại lập bảng kê số liệu đã được hạch toán ghi thu, ghi chi vốn vay và viện trợ nước ngoài gửi cho các Bộ, cơ quan Trung ương, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị uỷ nhiệm cho vay lại và các đơn vị trực tiếp vay lại nguồn vốn vay và viện trợ nước ngoài của Chính phủ để đối chiếu số liệu.
3. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận được số liệu hạch toán ghi thu, ghi chi nguồn vốn vay và viện trợ nước ngoài do Bộ Tài chính gửi, các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị uỷ nhiệm cho vay lại và các đơn vị trực tiếp vay lại nguồn vốn vay và viện trợ nước ngoài tiến hành kiểm tra, đối chiếu và gửi thông báo cho Bộ Tài chính xác nhận tiếp nhận sử dụng vốn hoặc điều chỉnh các chênh lệch (nếu có).
4. Các Bộ, cơ quan Trung ương, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị uỷ nhiệm cho vay lại và các đơn vị trực tiếp vay lại nguồn vốn vay và viện trợ nước ngoài của Chính phủ tổng hợp số liệu và báo cáo tình hình thực hiện, sử dụng vốn, ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính chậm nhất 30 ngày kết thúc năm để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và trình Quốc hội.
5. Mẫu biểu báo cáo kèm theo Quy chế này.
1. Lập và tổng hợp dự toán thu chi ngân sách nhà nước hàng năm đối với các khoản vay và viện trợ nước ngoài.
2. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi phụ trách và của các đơn vị trực thuộc.
3. Tổ chức quản lý, hạch toán và quyết toán đối với các khoản vay và viện trợ nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với cơ quan tài chính trong việc chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc trực tiếp quản lý và sử dụng nguồn vốn vay và viện trợ nước ngoài.
1. Chịu trách nhiệm quản lý tài chính đối với các khoản vay và viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương, các khoản ngân sách địa phương trực tiếp vay lại nguồn vay nước ngoài của Chính phủ.
2. Lập thông tri duyệt y dự toán, lệnh ghi thu ngân sách và lệnh chi tiền gửi Kho bạc nhà nước trên địa bàn để thông báo cấp vốn cho các chương trình/dự án của địa phương.
3. Chủ trì tổng hợp số liệu hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách địa phương đối với các khoản vay và viện trợ nước ngoài, kể cả các khoản chi ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương gửi Bộ Tài chính theo đúng thời gian quy định của Quy chế này để tổng hợp vào ngân sách nhà nước.
4. Kiểm tra, giám sát, hạch toán và quyết toán các khoản chi từ các khoản vay và viện trợ nước ngoài cho địa phương theo quy định hiện hành.
1. Lập, quản lý và theo dõi các khế ước nhận nợ đối với các chương trình, dự án vay lại.
2. Tổng hợp và xây dựng kế hoạch thu hồi vốn cho vay lại hàng năm gửi Bộ Tài chính.
3. Có trách nhiệm thu thập tình hình, số liệu về các khoản vay về cho vay lại báo cáo định kỳ cho các cơ quan liên quan theo đúng quy định tại các thoả thuận (hợp đồng) uỷ nhiệm cho vay lại.
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay và viện trợ nước ngoài của Chính phủ.
2. Cung cấp đủ các hồ sơ, chứng từ có liên quan theo quy định và báo cáo kịp thời tình hình thực hiện, sử dụng vốn, số liệu ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước đối với các khoản vay và viện trợ nước ngoài cho các cơ quan chủ quản cấp trên, cơ quan tài chính và các cơ quan bảo vệ pháp luật có liên quan (khi có yêu cầu).
3. Chấp hành các các quy định về quản lý tài chính theo quy định tại Quy chế này.
1. Trách nhiệm của Vụ Tài chính Đối ngoại:
a) Lập thông tri duyệt y dự toán ngân sách Trung ương, kèm bảng kê chi tiết vốn cho các chương trình/dự án gửi Vụ Ngân sách nhà nước, các Bộ, cơ quan Trung ương, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương để theo dõi hạch toán. Việc lập thông tri duyệt y dự toán theo đúng Mẫu số 1 của Quyết định này, ghi đúng và đầy đủ các nội dung trên thông tri duyệt y dự toán. Số liệu và nội dung trên thông tri duyệt y dự toán phải rõ ràng, không được gạch, tẩy, sửa hoặc xoá; đảm bảo khớp đúng giữa chi tiết với tổng số, giữa số tiền bằng chữ và số tiền bằng số;
b) Thực hiện xác nhận viện trợ của ngân sách Trung ương gửi cho các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan chủ quản các đơn vị được tiếp nhận viện trợ để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với nguồn vốn viện trợ và gửi trực tiếp cho các Sở Tài chính để làm cơ sở chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách địa phương;
c) Thực hiện công tác đối chiếu, kiểm tra số liệu, kịp thời điều chỉnh, xử lý các vướng mắc trong ghi thu, ghi chi và tổng hợp số liệu ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước nguồn vốn vay và viện trợ nước ngoài của cả nước báo cáo các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đôn đốc các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan được uỷ nhiệm và đơn vị sử dụng vốn vay và viện trợ nước ngoài trong việc quản lý, báo cáo tình hình sử dụng vốn và tổng hợp số liệu ghi thu, ghi chi theo đúng chế độ quy định.
2. Trách nhiệm của Vụ Ngân sách nhà nước:
a) Chủ trì thẩm tra tính đầy đủ, hợp pháp của chứng từ, hồ sơ ghi thu, ghi chi và tiến hành lập lệnh ghi thu ngân sách và lệnh chi tiền nguồn vay và viện trợ nước ngoài gửi cho các đơn vị có liên quan;
b) Phối hợp với Vụ Tài chính đối ngoại, Kho bạc nhà nước trong việc đối chiếu ghi thu, ghi chi và tổng hợp vào quyết toán ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
3. Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước:
a) Kho bạc nhà nước có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của thông tri duyệt y dự toán, lệnh ghi thu ngân sách và lệnh chi tiền, tiến hành thông báo cấp phát vốn hoặc cho vay lại đối với các đơn vị sử dụng vốn trong phạm vi thời gian quy định;
b) Phối hợp với Vụ Tài chính đối ngoại trong việc kiểm tra, đối chiếu và thông báo kịp thời cho các đơn vị có liên quan các trường hợp vướng mắc. Thực hiện tổng hợp số liệu đã được cấp phát hoặc uỷ nhiệm chi cho vay lại đối với nguồn vay và viện trợ nước ngoài cho các chương trình/dự án theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này;
c) Thông báo, hướng dẫn nghiệp vụ cho các Kho bạc nhà nước địa phương khi thực hiện ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước đối với các khoản vay và viện trợ nước ngoài;
d) Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán, quyết toán đầy đủ vào ngân sách nhà nước các khoản vay và viện trợ nước ngoài và tổng hợp quyết toán chi đầu tư từ vốn ngoài nước theo đúng chế độ quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị trong Bộ Tài chính, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện việc ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước đối với các khoản vay và viện trợ nước ngoài theo quy định tại Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các đơn vị phản ánh để Bộ Tài chính nghiên cứu bổ sung, sửa đổi.
|
KT/BỘ TRƯỞNG |
|
Mẫu số 01 |
|
TÊN CƠ QUAN TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Ngân sách TW/ĐPNiên độ ……… |
|
|
Lệnh chi số:……………………ngày………/………/………
THÔNG TRI DUYỆT Y DỰ TOÁN
Số:........./….…
Tên Cơ quan Tài chính duyệt y dự toán của:……………….......................................……
Chương…….........…… Loại……....………..Khoản…………........................................................
Lý do khoản chi: ……………………………………………………...........
Mục |
Tiểu mục |
Số tiền (VND) |
Chú thích |
|
|
|
Ấn định số tiền được cấp (bằng chữ):...................... ……………………….……………................................. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số: |
|
NHẬN XÉT:
……………………………………………………………………………………………………………………...........
...........................................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................................
........................................................................
|
|
....., ngày……....tháng…....... năm…….… |
Thẩm kế |
Trưởng phòng |
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ NGƯỜI KÝ |
|
|
Nguyễn Văn A |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ
19/2007/QĐ-BTC NGÀY 27 THÁNG 03 NĂM 2007
BAN HÀNH QUY CHẾ HẠCH TOÁN GHI THU, GHI CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN VAY VÀ VIỆN TRỢ NƯỚC NGOÀI CỦA CHÍNH PHỦ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 1/11/2005 của Chính phủ ban hành
quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 của Chính phủ ban hành
quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính đối ngoại, Vụ
trưởng Vụ Ngân sách Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước đối
với các khoản vay và viện trợ nước ngoài của Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tài chính đối ngoại, Vụ trưởng Vụ Ngân sách
Nhà nước, Tổng giám đốc Kho bạc nhà nước, Giám đốc Sở Tài chính các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và
Thủ trưởng các đơn vị liên quan có nhiệm vụ thực hiện Quyết định này./.
KT/BỘ TRƯỞNG
Â
THỨ TRƯỞNG
  Trần
Xuân Hà
QUY CHẾ
Hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước đối với các khoản vay và viện
trợ nước ngoài của Chính phủ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2007/QĐ-BTC ngày 27/03/200
 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh.
Quy chế này qui định hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước đối với
các khoản vay và viện trợ nước ngoài của Chính phủ.
Điều 2. Nguyên tắc hạch toán ghi thu,
ghi chi.
1. Toàn bộ các khoản vay và viện trợ ngoài
nước của Chính phủ phải được thực hiện hạch toán ghi thu, ghi chi vào ngân sách
nhà nước.
2. Công tác hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước đối với các khoản
vay nợ và viện trợ nước ngoài do cơ quan tài chính các cấp thực hiện. Cơ quan
tài chính khi làm thủ tục ghi thu, ghi chi theo hình thức thông tri duyệt y dự
toán phải kèm theo bảng kê số tiền của từng đơn vị sử dụng; tên chương trình,
dự án; ngày rút vốn; cơ quan chủ quản; tên nhà tài trợ; trị giá tiền vay và
viện trợ theo mục đích chi tiêu; Chương, Loại, Khoản, Mục và Tiểu mục theo quy
định của Mục lục ngân sách nhà nước.
3. Hạch toán ghi thu, ghi chi được thực hiện
trên cơ sở trị giá của các khoản vay và các khoản viện trợ nước ngoài bằng tiền
đã được giải ngân thực tế và chuyển cho các đơn vị thụ hưởng quy ra đồng Việt
Nam.
Việc hạch toán ghi thu, ghi chi đối với các
khoản viện trợ dưới hình thức hiện vật là giá trị tiếp nhận viện trợ đã được
xác nhận trên tờ khai viện trợ của các đơn vị thụ hưởng.
4. Tỷ giá quy đổi từ các loại ngoại tệ vay và
viện trợ được áp dụng theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính công bố hàng tháng.
Trong trường hợp các khoản vay và viện trợ bằng tiền đã thanh toán cho các nội
dung hoạt động của chương trình/dự án từ các tài khoản tạm ứng, tài khoản đặc
biệt bằng tiền Việt Nam thì áp dụng theo tỷ giá chuyển đổi thực tếÂ tại thời điểm chuyển tiền thanh toán.
5. Việc ghi thu, ghi chi phải được thực hiện căn cứ vào hồ sơ, chứng từ hợp
lệ và đúng chế độ quy định.
6. Số liệu ghi thu, ghi chi là cơ sở để các cơ
quan cho vay lại lập khế ước nhận nợ, quản lý và thu hồi vốn cho vay lại; là cơ
sở để các cơ quan chủ quản, chủ đầu tư thực hiện việc quản lý, quyết toán đầy
đủ vào ngân sách nhà nước theo đúng các quy định.
II. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Các khoản
vay và viện trợ nước ngoài được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước,
bao gồm:
1. Các khoản vay nước ngoài:
a) Các khoản vay nước ngoài của Chính phủ cho
các chương trình/dự án đầu tư xây dựng cơ bản của các Bộ, cơ quan Trung ương;
b) Các khoản vay nước ngoài của Chính phủ sử
dụng cho mục tiêu chi thường xuyên (sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, khoa học
công nghệ, văn hoá thông tin, phát thanh truyền hình, đảm bảo xã hội, kinh tế,
hành chính...) của ngân sách Trung ương;
c) Các khoản vay nước ngoài của Chính phủ hỗ
trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương;
d) Các khoản vay nước ngoài của Chính phủ uỷ
quyền cho các cơ quan cho vay lại (Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các ngân hàng
thương mại và các tổ chức tín dụng) để cho các doanh nghiệp vay lại;
e) Các khoản vay nước ngoài của Chính phủ trực
tiếp cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp, tổ chức
tín dụng vay lại;
2. Các khoản viện trợ nước ngoài dưới hình
thức hiện vật và bằng tiền của các nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính
phủ và các tổ chức khác cho Chính phủ Việt Nam, bao gồm:
a) Các khoản viện trợ dưới hình thức hiện vật: Â
- Các công trình xây dựng trên địa bàn cụ thể
được thực hiện theo các chương trình, dự án do nước ngoài viện trợ;
- Trang thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên
liệu, đồ dùng và các loại hàng hoá nhập khẩu hay mua trong nước bằng nguồn tiền
viện trợ của nước ngoài;
- Hàng hoá viện trợ phi dự án (quà biếu, tặng, viện trợ nhân đạo, viện trợ
khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh.v.v..).
b) Viện trợ dưới hình thức bằng tiền: là các khoản viện trợ trực tiếp bằng tiền, có thể là
tiền ngoại tệ hoặc tiền đồng Việt Nam, bằng tiền mặt hay chuyển khoản theo các
hình thức chủ yếu như:
- Viện trợ bằng tiền để thực hiện chương
trình/dự án cụ thể;
- Các khoản viện trợ phi dự án (viện trợ lẻ,
các khoản cứu trợ khẩn cấp).
3. Các khoản thu ngân sách Nhà nước từ các
nguồn vốn nước ngoài khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 4. Các
khoản vay và viện trợ nước ngoài không phải hạch toán ghi thu, ghi chi vào ngân
sách nhà nước, bao gồm:
1. Các khoản viện trợ phi vật chất là việc chuyển giao không thu tiền đối
với các tài sản thuộc sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ gồm quyền
tác giả và quyền liên quan; quyền sở hữu tác phẩm, quyền sở hữu công nghiệp, quyền
giống cây trồng, chuyển giao công nghệ theo Luật khoa học công nghệ; các khoản
hỗ trợ chi phí đào tạo, tập huấn, tham quan, khảo sát, hội thảo, hỗ trợ chuyên
gia, hợp tác nghiên cứu từ nguồn viện trợ nước ngoài.
2. Các
khoản tiền viện trợ do phía nước ngoài trực tiếp chi.
3. Các
khoản vay và viện trợ bằng tiền cho các chương trình/dự án hỗ trợ ngân sách nhà
nước chung mà Hiệp định vay không quy định đơn vị sử dụng vốn cụ thể thì thực
hiện chuyển tiền vào thu ngân sách nhà nước, việc chi tiêu các nguồn vốn này
thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 5. Hồ sơ chứng từ hạch toán ghi
thu, ghi chi.
Căn cứ pháp lý để các cơ quan tài chính hạch toán ghi thu, ghi chi ngân
sách nhà nước đối với các khoản vay và viện trợ nước ngoài trên cơ sở các hồ sơ
chứng từ hợp lệ sau đây:
1- Đối với các khoản vay nước ngoài:
a) Hiệp định vay đã được ký kết giữa đại diện có thẩm quyền của Chính phủ
Việt Nam với các nhà tài trợ đang có hiệu lực;
b) Dự toán được giao đối với các khoản vay nước ngoài của Chính phủ cấp
phát cho các chương trình/dự án của các Bộ, ngành và địa phương;
c) Chứng từ thông báo giải ngân vốn vay của nhà tài trợ hoặc sao kê chi
tiêu của ngân hàng phục vụ đối với các khoản thanh toán từ Tài khoản đặc biệt/Tài
khoản tạm ứng theo quy định hiện hành;
2- Đối với các khoản viện trợ:
a) Văn kiện chương trình/dự án và thoả thuận viện trợ đã được ký kết giữa
bên viện trợ với bên nhận viện trợ;
b) Dự toán được giao đối với các khoản vay nước ngoài của Chính phủ cấp
phát cho các chương trình/dự án của các Bộ, ngành và địa phương;
c) Thông báo rút vốn, chuyển tiền, thanh toán của các nhà tài trợ hoặc Xác
nhận viện trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Trong trường hợp các khoản viện trợ bằng tiền cho các chương trình/dự án có
sự kiểm soát chi của Kho bạc nhà nước thì chứng từ hạch toán ghi thu ghi chi
nguồn viện trợ là Phiếu giá thanh toán có xác nhận của Cơ quan kiểm soát chi.
Điều 6. Quy trình hạch toán ghi thu, ghi
chi đối với các khoản vay nước ngoài của Chính phủ.
1. Căn cứ
vào chứng từ thông báo giải ngân vốn vay của nhà tài trợ hoặc Sao kê chi tiêu
của ngân hàng phục vụ đối với các khoản thanh toán từ Tài khoản đặc biệt/Tài
khoản tạm ứng, Vụ Tài chính đối ngoại tổng hợp, kiểm tra và lập thông tri duyệt
y dự toán kèm bảng kê chi tiết đối với từng chương trình, dự án gửi Vụ Ngân
sách nhà nước để làm thủ tục lập lệnh ghi thu ngân sách và lệnh chi tiền, đồng
thời sao gửi cho các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tài chính và các đơn vị dự
toán ngân sách để theo dõi quản lý. Tuỳ theo mục đích sử dụng các nguồn vốn vay
nước ngoài của Chính phủ, quy định cụ thể trình tự hạch toán ghi thu, ghi chi
như sau:
a) Đối với các khoản vay nước ngoài cấp phát cho các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản, sự nghiệp của các Bộ, cơ quan Trung ương, thực hiện ghi thu ngân sách nhà
nước, ghi chi cấp phát vốn xây dựng cơ bản, cấp phát vốn sự nghiệp cho các Bộ,
cơ quan Trung ương theo mục lục ngân sách nhà nước;
b) Đối với các khoản vay nước ngoài cấp phát cho các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước, ghi chi bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương thông qua Sở Tài chính
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Đối với các khoản vay nước ngoài của Chính phủ về cho vay lại trực tiếp
cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp, tổ chức tín
dụng, thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước ghi chi cho vay lại đối với các đơn
vị trực tiếp ký vay;
d) Đối với các khoản vay nước ngoài của Chính phủ theo cơ chế uỷ nhiệm cho
các tổ chức tín dụng thực hiện việc cho vay lại, thực hiện ghi thu ngân sách nhà
nước ghi chi cho các tổ chức tín dụng được uỷ nhiệm để cho vay lại đối với các
chương trình, dự án.
2. Căn cứ vào thông tri duyệt y dự toán, Vụ
Ngân sách nhà nước thẩm tra tính đầy đủ, hợp pháp của chứng từ, hồ sơ, tiến
hành lập lệnh ghi thu ngân sách và lệnh chi tiền gửi Kho bạc nhà nước, đồng
thời gửi chứng từ liên quan đến lệnh chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung
ương đối với ngân sách địa phương cho Sở Tài chính.
3. Căn cứ thông tri duyệt y dự toán kèm theo bảng kê chi tiết từng dự án,
lệnh ghi thu ngân sách và lệnh chi tiền của cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước
thực hiện hạch toán ghi thu ngân sách nhà nước và ghi chi về đầu tư cho các
chương trình/dự án theo đúng nội dung ghi trên thông tri duyệt y dự toán và
bảng kê kèm theo.
4. Đối với các khoản chi hỗ trợ có mục tiêu của ngân sách Trung ương, căn
cứ chứng từ hồ sơ do Bộ Tài chính gửi đến, Sở Tài chính tiến hành lập lệnh thu
ngân sách địa phương và lệnh chi tiền cho các đơn vị sử dụng vốn gửi Kho bạc nhà
nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện cấp phát theo đúng quy định của Luật ngân sách
nhà nước.
5. Đối với các khoản cho vay lại, cơ quan trực tiếp cho vay lại hoặc cơ
quan được uỷ nhiệm thực hiện cho vay lại tiến hành lập Khế ước nhận nợ với các
đơn vị được vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ, tổ chức theo dõi,
quản lý, giám sát tình hình sử dụng vốn, dư nợ, thanh toán và thu hồi nợ cho
vay lại của ngân sách nhà nước.
Điều 7. Quy trình hạch toán ghi thu, ghi chi đối với các khoản viện trợ
trực tiếp cho ngân sách Trung ương.
1. Căn cứ vào chứng từ hạch toán ghi thu, ghi
chi, Vụ Tài chính đối ngoại tổng hợp, kiểm tra các hồ sơ, chứng từ theo quy
định và lập thông tri duyệt y dự toán gửi Vụ Ngân sách nhà nước để làm thủ tục lập
lệnh ghi thu ngân sách và lệnh chi tiền, đồng thời sao gửi cho các đơn vị có
liên quan thuộc Bộ Tài chính và các đơn vị dự toán ngân sách để theo dõi quản
lý.
2. Căn cứ vào thông tri duyệt y dự toán, Vụ
Ngân sách nhà nước thẩm tra tính đầy đủ, hợp pháp của chứng từ, hồ sơ, tiến
hành lập lệnh ghi thu ngân sách và lệnh chi tiền gửi Kho bạc nhà nước.
3. Căn cứ thông tri duyệt y dự toán, lệnh ghi thu ngân sách và lệnh chi
tiền của cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán ghi thu, ghi
chi ngân sách nhà nước cho các chương trình/dự án theo đúng nội dung ghi trên
thông tri duyệt y dự toán và bảng kê kèm theo.
Điều 8. Hạch toán ghi thu, ghi chi đối với các khoản viện trợ trực tiếp cho
ngân sách địa phương.
Căn cứ vào các chứng từ hạch toán ghi thu, ghi
chi, Sở Tài chính tổng hợp, kiểm tra các hồ sơ, chứng từ theo quy định, lập
thông tri duyệt y dự toán ngân sách địa phương kèm theo bảng kê chi tiết từng
dự án, lệnh ghi thu ngân sách và lệnh chi tiền gửi Kho bạc nhà nước trên địa
bàn để thông báo cấp vốn cho các chương trình/dự án của các địa phương.
Điều 9. Hạch
toán tăng hoặc giảm số liệu ghi thu, ghi chi.
Trường hợp có sự điều chỉnh về cơ chế tài
chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì trình tự hạch toán hạch toán tăng,
giảm số liệu ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước đối với các khoản vốn vay và
viện trợ nước ngoài của Chính phủ như sau:
1. Căn cứ vào quyết định điều chỉnh về cơ chế
tài chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Vụ Tài chính Đối ngoại tiến hành
xây dựng phương án, rà soát các số liệu và lập giấy đề nghị điều chỉnh gửi Vụ
Ngân sách nhà nước.
Việc điều chỉnh tăng/giảm số liệu ghi thu, ghi
chi (nếu có) phải thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách.
Trong trường hợp các khoản ghi thu, ghi chi cần điều chỉnh sau khi đã quyết
toán ngân sách hàng năm thì phải báo cáo Bộ Tài chính (đối với các khoản chi
thuộc ngân sách Trung ương), Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (các khoản chi trực tiếp của ngân sách địa phương).
2. Căn cứ vào giấy đề nghị điều chỉnh, Vụ Ngân
sách nhà nước tiến hành lập phiếu điều chỉnh số liệu ghi thu, ghi chi gửi đơn
vị sử dụng vốn và Kho bạc nhà nước để làm căn cứ hạch toán tăng, giảm số liệu ghi
thu, ghi chi ngân sách nhà nước các cấp.
3. Căn cứ vào phiếu điều chỉnh số liệu ngân sách, Kho bạc nhà nước thực
hiện hạch toán điều chỉnh chi ngân sách theo đúng các nội dung ghi trên phiếu
điều chỉnh.
4. Các đơn vị sử dụng vốn ngân sách, căn cứ vào thông báo điều chỉnh vốn
vay và viện trợ nước ngoài tiến hành điều chỉnh theo các quy định.
Điều 10. Quy
định thời hạn hạch toán ghi thu, ghi chi.
1. Thời hạn lập thông tri duyệt y dự toán để
hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước đối với các khoản vay và viện trợ
nước ngoài chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận được chứng từ hợp lệ.
2. Thời hạn lập lệnh ghi thu ngân sách và lệnh
chi tiền là 05 ngày kể từ ngày nhận được thông tri duyệt y dự toán.
3. Thời hạn hạch toán ghi thu, ghi chi là 05
ngày kể từ ngày nhận được lệnh ghi thu ngân sách và lệnh chi tiền.
4. Thời hạn khoá sổ kế toán cuối năm và lập,
báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm đối với các khoản vay và viện
trợ nước ngoài thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 101/2005/TT-BTC ngày
17/11/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập,
báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Điều 11. Tổng
hợp, đối chiếu số liệu và báo cáo tình hình thực hiện ghi thu, ghi chi ngân
sách nhà nước đối với nguồn vốn vay và viện trợ nước ngoài của Chính phủ.
1. Việc tổng hợp và đối chiếu số liệu ghi thu,
ghi chi được tiến hành định kỳ hàng Quý giữa các đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
Chậm nhất 20 ngày kết thúc Quý, Vụ Ngân sách nhà nước lập bảng tổng hợp số liệu
lệnh ghi thu ngân sách và lệnh chi tiền, Kho bạc nhà nước Trung ương lập bảng tổng
hợp số liệu đã hạch toán cấp phát hoặc cho vay lại đối với nguồn vốn vay và
viện trợ nước ngoài cho các chương trình/dự án gửi Vụ Tài chính đối ngoại để
đối chiếu số liệu ghi thu, ghi chi. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được các bảng số liệu do Vụ Ngân sách nhà nước và Kho bạc nhà nước Trung ương gửi
đến, Vụ Tài chính đối ngoại tiến hành đối chiếu, điều chỉnh (nếu có), đồng thời
gửi cho các đơn vị liên quan để theo dõi, quản lý.
2. Định kỳ 6 tháng, Vụ Tài chính đối ngoại lập
bảng kê số liệu đã được hạch toán ghi thu, ghi chi vốn vay và viện trợ nước
ngoài gửi cho các Bộ, cơ quan Trung ương, các tỉnh và thành phố trực thuộc
Trung ương, các đơn vị uỷ nhiệm cho vay lại và các đơn vị trực tiếp vay lại
nguồn vốn vay và viện trợ nước ngoài của Chính phủ để đối chiếu số liệu.
3. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận được số
liệu hạch toán ghi thu, ghi chi nguồn vốn vay và viện trợ nước ngoài do Bộ Tài
chính gửi, các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, các đơn vị uỷ nhiệm cho vay lại và các đơn vị trực tiếp vay
lại nguồn vốn vay và viện trợ nước ngoài tiến hành kiểm tra, đối chiếu và gửi
thông báo cho Bộ Tài chính xác nhận tiếp nhận sử dụng vốn hoặc điều chỉnh các chênh
lệch (nếu có).
4. Các Bộ, cơ quan Trung ương, các tỉnh và
thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị uỷ nhiệm cho vay lại và các đơn vị
trực tiếp vay lại nguồn vốn vay và viện trợ nước ngoài của Chính phủ tổng hợp
số liệu và báo cáo tình hình thực hiện, sử dụng vốn, ghi thu, ghi chi ngân sách
nhà nước thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính chậm nhất 30 ngày kết thúc năm
để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và trình Quốc hội.
5. Mẫu biểu báo cáo kèm theo Quy chế này.
Điều 12. Trách
nhiệm của các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
1. Lập và tổng
hợp dự toán thu chi ngân sách nhà nước hàng năm đối với các khoản vay và viện
trợ nước ngoài.
2. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc sử dụng
ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi phụ trách và của các đơn vị trực
thuộc.
3. Tổ chức quản lý, hạch toán và quyết toán
đối với các khoản vay và viện trợ nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với
cơ quan tài chính trong việc chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực
thuộc trực tiếp quản lý và sử dụng nguồn vốn vay và viện trợ nước ngoài.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Tài chính.
1. Chịu trách
nhiệm quản lý tài chính đối với các khoản vay và viện trợ nước ngoài trực tiếp
cho địa phương, các khoản ngân sách địa phương trực tiếp vay lại nguồn vay nước
ngoài của Chính phủ.
2. Lập thông tri duyệt y dự toán, lệnh ghi thu
ngân sách và lệnh chi tiền gửi Kho bạc nhà nước trên địa bàn để thông báo cấp
vốn cho các chương trình/dự án của địa phương.
3. Chủ trì tổng hợp số liệu hạch toán ghi thu,
ghi chi ngân sách địa phương đối với các khoản vay và viện trợ nước ngoài, kể
cả các khoản chi ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa
phương gửi Bộ Tài chính theo đúng thời gian quy định của Quy chế này để tổng
hợp vào ngân sách nhà nước.
4. Kiểm tra, giám sát, hạch toán và quyết toán
các khoản chi từ các khoản vay và viện trợ nước ngoài cho địa phương theo quy
định hiện hành.
Điều 14. Trách
nhiệm của các tổ chức uỷ nhiệm cho vay lại.
1. Lập, quản lý và theo dõi các khế ước nhận nợ đối với các chương trình,
dự án vay lại.
2. Tổng hợp và xây dựng kế hoạch thu hồi vốn cho vay lại hàng năm gửi Bộ
Tài chính.
3. Có trách nhiệm thu thập tình hình, số liệu về các khoản vay về cho vay
lại báo cáo định kỳ cho các cơ quan liên quan theo đúng quy định tại các thoả
thuận (hợp đồng) uỷ nhiệm cho vay lại.
Điều 15. Trách
nhiệm của các đơn vị sử dụng vốn vay và viện trợ nước ngoài của Chính phủ.
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hiệu
quả sử dụng nguồn vốn vay và viện trợ
nước ngoài của Chính phủ.
2. Cung cấp đủ các hồ sơ, chứng từ có liên
quan theo quy định và báo cáo kịp thời tình hình thực hiện, sử dụng vốn, số
liệu ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước đối với các khoản vay và viện trợ nước
ngoài cho các cơ quan chủ quản cấp trên, cơ quan tài chính và các cơ quan bảo
vệ pháp luật có liên quan (khi có yêu cầu).
3. Chấp hành các
các quy định về quản lý tài chính theo quy định tại Quy chế này.
Điều 16. Trách nhiệm của các đơn vị
thuộc Bộ Tài chính.
1. Trách nhiệm của Vụ Tài chính Đối ngoại:
a) Lập thông tri duyệt y dự toán ngân sách Trung ương, kèm bảng kê chi tiết
vốn cho các chương trình/dự án gửi Vụ Ngân sách nhà nước, các Bộ, cơ quan Trung
ương, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương để theo dõi hạch toán. Việc
lập thông tri duyệt y dự toán theo đúng Mẫu số 1 của Quyết định này, ghi đúng
và đầy đủ các nội dung trên thông tri duyệt y dự toán. Số liệu và nội dung trên
thông tri duyệt y dự toán phải rõ ràng, không được gạch, tẩy, sửa hoặc xoá; đảm
bảo khớp đúng giữa chi tiết với tổng số, giữa số tiền bằng chữ và số tiền bằng
số;
b) Thực hiện xác nhận viện trợ của ngân sách
Trung ương gửi cho các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương là cơ quan chủ quản các đơn vị được tiếp nhận viện trợ để
thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với nguồn vốn viện trợ và gửi trực
tiếp cho các Sở Tài chính để làm cơ sở chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách địa
phương;
c) Thực hiện công tác đối chiếu, kiểm tra số
liệu, kịp thời điều chỉnh, xử lý các vướng mắc trong ghi thu, ghi chi và tổng
hợp số liệu ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước nguồn vốn vay và viện trợ nước
ngoài của cả nước báo cáo các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đôn đốc
các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, cơ quan được uỷ nhiệm và đơn vị sử dụng vốn vay và viện trợ nước ngoài
trong việc quản lý, báo cáo tình hình sử dụng vốn và tổng hợp số liệu ghi thu,
ghi chi theo đúng chế độ quy định.
2. Trách nhiệm của Vụ Ngân sách nhà nước:
a) Chủ trì thẩm tra tính đầy đủ, hợp pháp của
chứng từ, hồ sơ ghi thu, ghi chi và tiến hành lập lệnh ghi thu ngân sách và
lệnh chi tiền nguồn vay và viện trợ nước ngoài gửi cho các đơn vị có liên quan;
b) Phối hợp với Vụ Tài chính đối ngoại, Kho
bạc nhà nước trong việc đối chiếu ghi thu, ghi chi và tổng hợp vào quyết toán
ngân sách nhà
nước theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
3. Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước:
a) Kho bạc nhà nước có trách nhiệm kiểm tra
tính hợp lệ, hợp pháp của thông tri duyệt y dự toán, lệnh ghi thu ngân sách và
lệnh chi tiền, tiến hành thông báo cấp phát vốn hoặc cho vay lại đối với các
đơn vị sử dụng vốn trong phạm vi thời gian quy định;
b) Phối hợp với Vụ Tài chính đối ngoại trong
việc kiểm tra, đối chiếu và thông báo kịp thời cho các đơn vị có liên quan các
trường hợp vướng mắc. Thực hiện tổng hợp số liệu đã được cấp phát hoặc uỷ nhiệm
chi cho vay lại đối với nguồn vay và viện trợ nước ngoài cho các chương trình/dự
án theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này;
c) Thông báo, hướng dẫn nghiệp vụ cho các Kho
bạc nhà nước địa phương khi thực hiện ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước đối
với các khoản vay và viện trợ nước ngoài;
d) Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán, quyết
toán đầy đủ vào ngân sách nhà nước các khoản vay và viện trợ nước ngoài và tổng
hợp quyết toán chi đầu tư từ vốn ngoài nước theo đúng chế độ quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Phối
hợp thực hiện.
1. Các đơn vị
trong Bộ Tài chính, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối
hợp tổ chức thực hiện việc ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước đối với các
khoản vay và viện trợ nước ngoài theo quy định tại Quy chế này.
2. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các đơn vị phản ánh để Bộ Tài chính
nghiên cứu bổ sung, sửa đổi.
KT/BỘ TRƯỞNG
Â
THỨ TRƯỞNG
  Â
Trần Xuân Hà
|
Mẫu số 01
|
|
TÊN CƠ QUAN TÀI CHÍNH
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Ngân sách TW/ĐP
Niên độ ......... |
|
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
                                   Lệnh chi
số:........................ngày........./........./.........
                                   Â
                              THÔNG TRI DUYỆT Y DỰ TOÁN
                                                                                        Â
Số:........./.......
Tên Cơ quan Tài chính duyệt y dự toán
của:...............................................................
Chương.....................
Loại.....................Khoản....................................................................
Lý do khoản chi: ..................................................................................................
Mục |
Tiểu mục |
Số tiền (VND) |
Chú thích |
|
|
|
Ấn định số tiền được cấp (bằng chữ):............................................................................................................... .................................................................................................. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số: |
|
Â
NHẬN XÉT:
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
|
|
....., ngày..........tháng.......... năm.......... |
Thẩm kế |
Trưởng phòng |
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ NGƯỜI KÝ |
|
|
<Chữ ký, dấu> Nguyễn Văn A |