Quyết định 19/2006/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Chương trình hành động của ngành ngân hàng về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 19/2006/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 19/2006/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Đức Thuý |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/05/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí - Ngày 04/5/2006, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 19/2006/QĐ-NHNN về việc ban hành Chương trình hành động của Ngành ngân hàng về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Theo đó, các đơn vị trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình thực hiện ngay việc rà soát các văn bản đã ban hành có liên quan đến thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đặc biệt tập trung vào các lĩnh vực như quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước hoặc vốn nhà nước tại đơn vị, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và tài sản công khác, lập danh mục các tiêu chuẩn định mức về chi văn phòng phẩm, chi hội nghị hội thảo, lễ tân khánh tiết, chi quảng cáo....còn thiếu hoặc không còn phù hợp để xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu đã có) và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ của đơn vị được ban hành phải phù hợp với hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ chung của Nhà nước, loại bỏ các quy định không phù hợp với yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các quy định không chặt chẽ, gây lãng phí đến nguồn lực (tiền, tài sản, lao động và thời gian lao động) do đơn vị quản lý và sử dụng... Các đơn vị căn cứ vào tiêu chuẩn định mức sử dụng xe ô tô và nhiệm vụ được giao, xây dựng định mức sử dụng xăng dầu cho từng xe ô tô trong điều kiện hoạt động bình thường. Xây dựng quy chế quản lý phương tiện đi lại và thông báo công khai cho cán bộ, công nhân viên chức được biết để kiểm tra giám sát việc tổ chức thực hiện. Thực hiện nghiêm Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ nâng mức tiết kiệm xăng dầu hàng năm từ 10% đến 15% so với định mức xây dựng được duyệt hiện tại và coi đây là một điều kiện bắt buộc để xem xét phê duyệt kế hoạch kinh phí, chi phí quản lý hàng năm... Quyết đinh này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 19/2006/QĐ-NHNN tại đây
tải Quyết định 19/2006/QĐ-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
SỐ 19/2006/QĐ-NHNN NGÀY 4 THÁNG 5 NĂM 2006
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH
NGÂN HÀNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT
KIỆM, CHỐNG LàNG PHÍ
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng
Nhà nước ngày 17/6/2003;
Căn
cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003
của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn
cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày
26/1/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
toán-Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Chương trình hành động của ngành Ngân hàng về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công
báo.
Điều 3. Chánh văn phòng Ngân hàng Nhà
nước; Thủ trưởng các Vụ, Cục,
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám
đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành
phố thuộc Trung ương; Trưởng văn phòng
đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh; các
tổ chức sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà
nước; Chủ tịch Hội đồng quản
trị và Tổng giám đốc các Tổ chức tín
dụng, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ Tín dụng Nhân
dân Trung ương, Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam; Chủ tịch công đoàn Ngân hàng Việt Nam và Giám
đốc các doanh nghiệp trực thuộc chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
THỐNG
ĐỐC
Lê Đức Thúy
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA NGÀNH
NGÂN HÀNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LàNG PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 19 /2006/QĐ-NHNN
ngày
04 tháng 5 năm 2006
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
__________
A. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ YÊU
CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Đối tượng áp
dụng:
Chương trình hành động
của ngành Ngân hàng về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí được áp dụng cho toàn hệ
thống Ngân hàng từ Hội sở chính đến Chi
nhánh, bao gồm: Các Vụ, Cục, đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước; Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh tỉnh, thành phố thuộc
Trung ương; Văn phòng đại diện tại
thành phố Hồ Chí Minh; các tổ chức sự
nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước; các Tổ chức
tín dụng; Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam; Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam và các doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Ngân hàng Nhà nước (sau
đây gọi tắt là các đơn vị).
2.
Mục tiêu:
- Ngăn chặn và đẩy lùi
lãng phí trong các lĩnh vực hoạt động của
hệ thống Ngân hàng, nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng các nguồn lực
của Ngân hàng phục vụ cho việc thực hiện chức
năng nhiệm vụ được giao;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm
của cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động thuộc các đơn vị trong ngành Ngân hàng
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Làm căn cứ cho các đơn
vị xây dựng Chương trình hành động về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc
lĩnh vực và phạm vi quản lý; đưa thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ
thường xuyên của các đơn vị trong Ngành Ngân
hàng.
3. Yêu
cầu:
-
Thủ trưởng các đơn vị chịu trách
nhiệm chỉ đạo việc xây dựng và ban hành
đầy đủ, kịp thời các văn bản quy
định theo thẩm quyền để làm cơ sở
cho việc tổ chức triển khai thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí;
- Các đơn vị cần xác
định và phân công trách nhiệm cho từng bộ
phận chức năng, từng cán bộ phụ trách
để cụ thể hoá các nhiệm vụ, biện pháp
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi của đơn vị
để thực hiện nghiêm Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
- Thủ trưởng các cấp
của các đơn vị phải đề cao trách
nhiệm cá nhân, gương mẫu trong thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, đấu tranh phòng, chống tham
nhũng không những ở nơi làm việc mà còn cả
trong sinh hoạt của cá nhân và gia đình ở địa
phương (việc cưới, việc tang...); chỉ
đạo triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu
quả mọi hoạt động của đơn vị
để tạo chuyển biến toàn diện mạnh
mẽ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
B. NỘI
DUNG CỤ THỂ CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
I. Về tổ chức học
tập, nghiên cứu, quán triệt Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí:
1. Các
đơn vị phối hợp với các đoàn thể,
tổ chức quần chúng tại đơn vị có trách
nhiệm tổ chức học tập, quán triệt
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
Chương trình hành động của Chính phủ,
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí của Ngành, của đơn vị mình đến
từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng
cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận
thức, có những hành động, việc làm cụ
thể tạo chuyển biến thực sự trong lề
lối làm việcểntong sinh hoạt của các nhân và gia
đình để thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
2. Làm tốt
công tác tuyên truyền, phổ biến về Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các
phương tiện thông tin của Ngành ngân hàng; nêu
gương người tốt, việc tốt trong
việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
kịp thời phê bình, xử lý kỷ luật các
đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
II.
Về ban hành các văn bản, các quy định để
tổ chức triển khai thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí:
Trên cơ sở
Nghị định của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và quy định
về bồi thường thiệt hại, xử lý
kỷ luật, xử phạt hành chính trong thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; yêu cầu các đơn
vị trong phạm vi, lĩnh vực
quản lý của mình thực hiện ngay việc rà soát các
văn bản đã ban hành có liên quan đến thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; đặc biệt
tập trung vào các lĩnh vực như quản lý, sử
dụng ngân sách nhà nước hoặc vốn nhà nước
tại đơn vị; đầu tư xây dựng cơ
bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm
việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và tài
sản công khác; lập danh mục các tiêu chuẩn
định mức về chi văn phòng phẩm, chi hội
nghị hội thảo, lễ tân khánh tiết, chi quảng
cáo....còn thiếu hoặc không còn phù hợp để xây
dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung
(nếu đã có) và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm quyền ban hành. Định mức, tiêu
chuẩn, chế độ của đơn vị
được ban hành phải phù hợp với hệ
thống định mức, tiêu chuẩn, chế
độ chung của Nhà nước; loại bỏ các quy
định không phù hợp với yêu cầu thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, các quy định không
chặt chẽ, gây lãng phí đến nguồn lực
(tiền, tài sản, lao động và thời gian lao
động) do đơn vị quản lý và sử
dụng. Cụ thể:
1.
Đối với Ngân hàng Nhà nước:
- Trong Quý II
năm 2006, trên cơ sở văn bản hướng
dẫn thực hiện Nghị định số
07/2006/NĐ-CP ngày 10/01/2006 của Chính phủ về chế
độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước do Bộ Tài
chính đã ban hành, Vụ Kế toán-Tài chính trình Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành:
+ Quy chế
quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước thực
hiện Nghị định 07/2006/NĐ-CP ngày 10/01/2006
của Chính phủ;
+ Quy
định về khoán kinh phí hoạt động của
hệ thống Ngân hàng Nhà nước;
+ Quy trình
lập, thực hiện dự án đầu tư xây
dựng thực hiện cho các đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước (thay thế Công văn số
698/NHNN-KTTC ngày 28/6/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước);
- Trong Quý
III/2006, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước trình Thống
đốc ban hành Quy định về bồi
thường, xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính trong việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí;
-
Đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà
nước: Thủ trưởng đơn vị, theo
thẩm quyền, phải rà soát và ban hành Quy định
về chi tiêu nội bộ; về sử dụng tài
sản, trang thiết bị làm việc và mua sắm tại
đơn vị; về chi tiêu đặt mua văn phòng
phẩm, sách, báo, tạp chí; về sử dụng
điện, nước, điện thoại và thời
gian lao động.
2.
Đối với Học viện Ngân hàng; Trường
đại học Ngân hàng thành phố Hồ chí Minh; các
Tổ chức tín dụng; Ngân hàng chính sách xã hội
Việt Nam; Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và các
doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Ngân hàng Nhà
nước cần rà soát, sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới các văn bản:
- Quy chế
quản lý tài chính áp dụng tại đơn vị (bao
gồm cả quy chế chi tiêu nội bộ; quy chế
sử dụng tài sản, điện thắp sáng và sử
dụng cho các thiết bị, điện thoại,
thời gian lao động);
- Hướng dẫn thực
hiện quy định về bồi thường xử lý
kỷ luật, xử phạt hành chính trong việc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí của đơn
vị;
- Hoàn thiện và hệ thống
hoá những quy định về quy trình, thủ tục
giấy tờ cần thiết và thời hạn giải
quyết đối với việc cung ứng các sản
phẩm và dịch vụ ngân hàng; các tiêu chuẩn,
định mức chi tiêu, trang cấp, mua sắm tại
đơn vị; việc quản lý, sử dụng tài
sản công; thẩm định dự án;
- Quy định các
nội dung công khai thực hiện quy chế dân chủ
cơ sở.
III.
Về thực hiện công khai tiêu chuẩn, chế
độ, thu chi tài chính tạo điều kiện
kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí:
1. Các đơn vị chỉ
đạo, hướng dẫn các đơn vị
thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy
định về công khai để tạo điều
kiện cho việc thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; đồng thời,
tăng cường kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về công khai, đưa
công tác công khai về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí thành nề nếp trong các đơn vị; Quản
lý việc thực hiện các tiêu chuẩn, định
mức đã ban hành và công khai chế độ, tiêu
chuẩn, định mức để tạo điều
kiện cho việc giám sát thực hiện của các
cấp.
2. Nội
dung cần công khai để đảm bảo thực
hiện quy chế dân chủ cơ sở:
Thủ trưởng các đơn
vị sử dụng vốn, kinh phí từ Ngân sách Nhà
nước cũng như các đơn vị không sử
dụng vốn của Ngân sách Nhà nước phải
thực hiện công khai theo đúng quy định của
pháp luật. Trước hết tập trung thực
hiện công khai việc sử dụng kinh phí; chi phí
hoạt động; công khai về đầu tư xây
dựng, mua sắm sửa chữa tài sản; công khai
việc mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm
việc, phương tiện đi lại, định
mức sử dụng điện thoại, tiết
kiệm xăng dầu; công khai quản lý, sử dụng
trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi
công cộng; Quỹ khen thưởng, phúc lợi, các nguồn tài chính
được giao (nếu có) và các tài sản khác trong
đơn vị.
3. Các đơn vị có trách
nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công khai theo nội
dung chương trình hành động đã đề ra trong
các đơn vị thuộc phạm vi quản lý và kết
quả giám sát việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí cho cán bộ, công chức, viên chức trong
toàn đơn vị và cấp có thẩm quyền theo quy
định.
IV. Tổ chức thực
hiện có hiệu quả thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong các lĩnh vực:
1. Quản lý, sử dụng
chi phí hoạt động, kinh phí Ngân sách Nhà nước;
vốn và tài sản:
1.1.
Đối với các đơn vị trong hệ thống
Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị sự
nghiệp hưởng kinh phí Ngân sách Nhà nước:
a)
Trong quản lý, sử dụng kinh phí Ngân sách Nhà nước
cấp các đơn vị phải thực hiện nghiêm
các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê
duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng,
kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước.
Thủ trưởng đơn vị có sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm giải trình
việc quản lý, sử dụng kinh phí được
giao theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền;
b) Các đơn vị cần
đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện
các cơ chế quản lý tài chính theo hướng dẫn
trong khuôn khổ các quy định của Nhà nước,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đặc
biệt là thực hiện chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí khoán trong đơn vị có gắn với
quyền lợi vật chất đối với tập
thể và cá nhân người lao động.
c) Rà
soát các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ,
tập trung bố trí kinh phí cho những đề tài khoa
học và công nghệ đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; không bố trí kinh phí cho các
đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ chưa
đủ thủ tục. Đình chỉ và chuyển
hoặc thu hồi kinh phí của các đề tài, dự án
khoa học và công nghệ triển khai không đúng tiến
độ, không có hiệu quả. Thu hồi nộp ngân sách
nhà nước kinh phí sử dụng không đúng mục
đích, sai chế độ quy định;
d)
Năm 2006, tập trung thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Thực
hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về đề án khoán kinh phí, sắp xếp
lại tổ chức, bộ máy, tinh giản biên chế,
sử dụng kinh phí tiết kiệm được theo
nguyên tắc đảm bảo dân chủ công khai theo đúng
quy định của Nhà nước.
- Các
đơn vị căn cứ vào tiêu chuẩn định
mức sử dụng xe ô tô và nhiệm vụ
được giao, xây dựng định mức sử
dụng xăng dầu cho từng xe ô tô trong điều
kiện hoạt động bình thường. Xây dựng
quy chế quản lý phương tiện đi lại và
thông báo công khai cho cán bộ, công nhân viên chức
được biết để kiểm tra giám sát
việc tổ chức thực hiện. Thực hiện
nghiêm Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
nâng mức tiết kiệm xăng dầu hàng năm từ
10% đến 15% so với định mức xây dựng
được duyệt hiện tại và coi đây là
một điều kiện bắt buộc để xem xét
phê duyệt kế hoạch kinh phí, chi phí quản lý hàng
năm;
- Thực
hiện nghiêm chế độ trang bị,sử dụng
điện thoại; mua sắm và sử dụng ô tô; Ngân
hàng Nhà nước tổ chức kiểm tra và công bố
công khai các đơn vị sử dụng lãng phí kinh phí
của Nhà nước; thực hiện không đúng
Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ quy định về tiêu chuẩn, định
mức sử dụng điện thoại; mua sắm và
sử dụng ô tô.
- Yêu cầu
tất cả các đơn vị khi tổ chức hội
nghị, tổng kết, lễ kỷ niệm ngày
truyền thống, lễ động thổ, lễ khánh
thành công trình, tiếp khách, đón nhận Huân, Huy
chương, đi công tác trong và ngoài nước....
phải kết hợp các nội dung để nâng cao
hiệu quả, triệt để tiết kiệm,
chống lãng phí; phải cân nhắc kỹ về sự
cần thiết, phạm vi, nội dung, số ngày, số
lượng người tham dự và địa
điểm tổ chức. Nghiêm cấm: việc sử
dụng công quỹ Nhà nước làm quà biếu và nhận
quà biếu dưới bất kỳ hình thức nào;
giữ lại các khoản phải nộp Ngân sách Nhà
nước để sử dụng trái chế độ
quy định, kể cả đầu tư mua sắm tài
sản, chi phúc lợi hoặc thưởng cho cán bộ
công nhân viên.
- Thực hiện
chấn chỉnh, sửa chữa dứt điểm các sai
phạm qua thanh tra, kiểm soát đã phát hiện trong
những năm trước; đồng thời qua thanh
tra, kiểm soát, kiểm tra nếu phát hiện mới các
vấn đề liên quan đến thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí phải kịp thời xử lý
theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm
quyền xử lý các vi phạm nhằm thu hồi tài
sản và xác định rõ trách nhiệm đối với
Thủ trưởng đơn vị nơi để
xảy ra vi phạm.
1.2. Đối với các tổ
chức tín dụng, Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam,
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và các doanh
nghiệp Nhà nước:
a) Các đơn vị căn
cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và các quy định của Nhà nước để
chỉnh sửa hoặc ban hành quy chế sử dụng
điện thoại, sử dụng phương tiện
đi lại của đơn vị mình trên nguyên tắc:
tiết kiệm, có định mức, tiêu chuẩn cụ
thể, nếu sử dụng quá mức quy định thì
cá nhân phải tự thanh toán;
b) Các đơn vị phải tuân
thủ và thực hiện đúng các quy định về
chế độ sử dụng các loại xe ô tô công theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ,
cụ thể: Trang bị xe đúng đối
tượng, tiêu chuẩn định mức và giá mua xe,
không được sử dụng ô tô công vào việc riêng;
không được sử dụng xe ô tô công thường
xuyên (hàng ngày) đưa đón cán bộ không có tiêu chuẩn
sử dụng xe riêng từ nơi ở tới nơi làm
việc; tổ chức sử dụng hợp lý, tiết
kiệm xe ô tô công trong các chuyến đi công tác cơ
sở, tham dự các cuộc mít tinh, lễ kỷ niệm,
tiếp khách cũng như đưa đón phục vụ
các hội nghị;
c) Thủ trưởng các
đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo việc
rà soát để ban hành hoặc sửa đổi,
định mức tiêu hao xăng dầu của đơn
vị, phê duyệt chỉ tiêu và thực hiện tiết
kiệm xăng dầu. Thực hiện nghiêm chỉ
thị của Thủ tướng Chính phủ, có biện
pháp nâng mức tiết kiệm hàng năm từ 10%
đến 15% (đối với chi phí sản xuất) và
từ 15% đến 20% (đối với chi phí quản lý
doanh nghiệp), đồng thời xây dựng cơ
chế thưởng phạt, tiết kiệm cụ
thể đối với việc sử dụng xăng
dầu trong đơn vị;
d) Thực hiện kiểm toán
bắt buộc và công khai tài chính trong các đơn vị;
phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy
định của pháp luật đối với các hành vi
gây lãng phí vốn, tài sản, lao động;
e) Năm
2006, theo chức năng, nhiệm vụ được giao
Ngân hàng Nhà nước tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát đối với các Tổ chức tín dụng, các
doanh nghiệp trực thuộc, cụ thể:
- Kiểm tra
việc sử dụng ô tô cũng như thực hiện
các biện pháp thực hành tiết kiệm chống lãng phí
xăng dầu, kịp thời khắc phục và xử lý
các trường hợp vi phạm gây lãng phí như: Xử
lý kỷ luật đối với các tổ chức, cá
nhân quyết định trang bị xe ô tô vượt tiêu
chuẩn định mức và vượt giá mua do Nhà
nước quy định; bao che cản trở hoặc
thiếu trách nhiệm trong việc kiểm tra xử lý
người có hành vi lãng phí;
- Kiểm tra
trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực
được Nhà nước giao; giám sát việc thực
hiện trách nhiệm của đại diện Chủ
sở hữu tại đơn vị trong việc
quyết định đầu tư, bảo lãnh vay, phê
duyệt chủ trương mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê
theo thẩm quyền đã được quy định tại
Nghị định số 132/2005/NĐ-CP ngày 20/10/2005
của Chính phủ về thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của Chủ sở hữu nhà nước
đối với công ty nhà nước; giám sát việc ký
kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế
ký kết trong đầu tư xây dựng, sản xuất
- kinh doanh và về chi phí quản lý doanh nghiệp.
2. Quản lý đầu tư xây
dựng và tài sản cố định:
2.1. Quản
lý đầu tư xây dựng:
a) Trong
lĩnh vực đầu tư xây dựng phải chú
trọng đến từng khâu trong việc quản lý và
sử dụng vốn đầu tư xây dựng dựa
trên nguyên tắc tuân thủ theo đúng chế độ
về quản lý đầu tư; các đơn vị
lập kế hoạch đầu tư xây dựng phải
dựa trên quy hoạch tổng thể mặt bằng theo
định hướng phát triển lâu dài của
đơn vị. Đối với công trình cải
tạo, nâng cấp, sửa chữa phải có biên bản
kết quả kiểm định hiện trạng,
chất lượng công trình của cơ quan chức
năng theo quy định của pháp luật;
Người
đứng đầu đơn vị quản lý
đầu tư, đơn vị thẩm định phê
duyệt dự án đầu tư, đơn vị
thực hiện dự án đầu tư (Chủ
đầu tư) phải chịu trách nhiệm
trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, trước
pháp luật về tình trạng lãng phí xảy ra đối
với công trình, dự án đầu tư do mình quản lý,
phê duyệt và thực hiện;
b) Kiến
trúc công trình phải phù hợp với quy hoạch chung
nơi có công trình xây dựng, không phô trương hình
thức; phải đảm bảo yếu tố kỹ thuật,
mỹ thuật phù hợp với quy hoạch và công năng
sử dụng; tận dụng các vật liệu sản
xuất trong nước nhưng đảm bảo
được thẩm mỹ và chất lượng công
trình;
c) Các
đơn vị phải thực hiện đúng quy
định của Luật đấu thầu và các văn
bản hướng dẫn về đấu thầu; nghiêm
cấm việc chọn thầu, chỉ định
thầu sai nguyên tắc;
d) Các
đơn vị phải công bố công khai việc bố
trí, phân bổ vốn đầu tư xây dựng, bảo
đảm việc sử dụng vốn đúng mục
đích, tập trung, có hiệu quả, đúng quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng;
e) Bố trí
vốn đầu tư hàng năm của các đơn
vị phải bảo đảm nguyên tắc thứ
tự ưu tiên như sau:
(1) Thanh toán trả nợ khối lượng dự án
của các năm trước và các dự án đã hoàn thành
quyết toán vốn đầu tư, thu hồi những
khoản đã ứng thực hiện những năm
trước, bảo đảm đến hết quý IV hàng
năm phải xử lý dứt điểm nợ
đối với dự án đầu tư theo đúng quy
định của Nhà nước;
(2) Bố trí vốn cho các dự án đầu tư
chuyển tiếp theo đúng tiến độ
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
(3) Bố trí
vốn cho các dự án khởi công mới chỉ khi có
đủ điều kiện thủ tục đầu
tư theo quy định;
2.2. Quản
lý tài sản cố định:
- Các
đơn vị phải tăng cường quản lý
sử dụng tài sản cố định, có nội quy
quản lý sử dụng đối với từng
loại tài sản cố định ở đơn
vị, bảo đảm việc sử dụng tài sản
có hiệu quả và đủ thời gian khấu hao tài
sản quy định; tất cả các tài sản cố
định, khi có nhu cầu mua sắm, các đơn vị
phải lập kế hoạch, dự toán cụ thể để
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi
thực hiện; Các đơn vị chỉ
được mua sắm tài sản cố định trong
kế hoạch và trong phạm vi dự toán được
duyệt;
- Thủ
trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trong
việc mua sắm và sử dụng tài sản ở
đơn vị đảm bảo đúng chế
độ quy định, theo kế hoạch và dự toán
được duyệt; đặc biệt phải
tăng cường kiểm tra giá cả và chất
lượng của tài sản mua sắm; phát hiện và
xử lý kịp thời các hiện tượng lãng phí,
lợi dụng để tham ô công quỹ;
- Khi cần
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các
đơn vị phải thành lập hội đồng
để xác định và lập biên bản về tình
trạng của tài sản cố định; đồng
thời có văn bản nêu rõ lý do đề nghị thanh lý
hoặc nhượng bán trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt trước khi thực hiện; cấp có thẩm
quyền chỉ được giải quyết cho thanh lý
hoặc nhượng bán những tài sản cố
định hư hỏng không sử dụng
được nữa hoặc không cần dùng hoặc
đã khấu hao hết giá trị.
3. Quản lý, sử dụng
đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ:
a) Đất đai, trụ sở
làm việc, nhà công vụ giao cho các đơn vị
phải được quản lý, sử dụng đúng
mục đích, có hiệu quả và bảo đảm
thực hành tiết kiệm.
Các đơn vị trong phạm vi
quản lý của mình thực hiện việc kiểm tra,
rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm
việc, nhà công vụ đang quản lý để bố
trí sử dụng hợp lý, đúng đối tượng,
định mức, tiêu chuẩn chế độ quy
định để bảo đảm thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí. Các đơn vị không
được xây dựng trụ sở làm việc mới
khi chưa hoàn thành việc quy hoạch, sắp xếp
sử dụng theo đúng tiêu chuẩn diện tích đã quy
định.
b) Các đơn
vị thực hiện rà soát diện tích sử dụng
đất được nhà nước giao không thu
tiền sử dụng đất để xác định
giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá
trị tài sản của đơn vị (theo quy
định tại Nghị định số
13/2006/NĐ-CP ngày 24/1/2006 của Chính phủ về xác
định giá trị quyền sử dụng đất
để tính vào giá trị tài sản của các tổ
chức được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất). Thủ trưởng
các đơn vị có trách nhiệm bảo toàn quỹ
đất được giao, bảo đảm sử
dụng đất đúng mục đích và chịu trách
nhiệm về việc quản lý, sử dụng theo quy
định của pháp luật;
4.
Đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và
thời gian lao động:
a) Các đơn vị phải soát
xét lại các quy định đã ban hành về tuyển
dụng, đào tạo, quản lý, sử dụng lao
động, thời gian lao động để sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện; không để tái
diễn tình trạng tuyển dụng không phù hợp
với nhu cầu sử dụng; sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức không đúng với chuyên môn, ngành
nghề được đào tạo, không phát huy hết
năng lực, sở trường; lãng phí thời gian,
nguồn lực lao động;
b)
Căn cứ quy định của pháp luật về
thời gian lao động, các đơn vị chủ
động xây dựng, bố trí thời gian làm việc
của đơn vị mình; quy định thời gian làm
việc của các đơn vị trực thuộc phù
hợp với chức năng nhiệm vụ, yêu cầu
công việc và các quan hệ công tác;
c) Cán bộ, công chức, viên
chức, nhân viên và người lao động các đơn
vị có trách nhiệm chấp hành thời gian làm việc
theo quy định của pháp luật và của đơn
vị, hoàn thành tốt công việc được giao
đạt chất lượng, hiệu quả;
d) Thủ trưởng các
đơn vị phối hợp với tổ chức
đoàn thể phát động phong trào thi đua "Tám giờ làm việc có chất
lượng, hiệu quả" trong cán bộ, công
chức, viên chức; tăng cường giám sát thực
hiện các quy chế, nội quy, kỷ luật lao
động; các quy định về sử dụng
thời gian lao động; xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm kỷ luật về thời gian lao
động.
V. Kiểm tra, xử lý vi phạm
quy định về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí:
1. Kiểm tra
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một
nội dung của kế hoạch kiểm tra hành chính
của Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị, là
biện pháp bảo đảm
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại
các đơn vị.
2. Mục đích
kiểm tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhằm
kiểm tra tính tuân thủ pháp luật thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, kịp thời phát hiện,
ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các hành vi vi
phạm pháp luật khác có liên quan.
3.
Kiểm tra việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí được thực hiện theo hình thức
kiểm tra đột xuất, định kỳ và theo
kế hoạch.
4.
Kiểm tra việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí bao gồm việc tự kiểm tra của
đơn vị và hoạt động kiểm tra của
cơ quan cấp trên với cơ quan cấp dưới;
phải gắn với hoạt động kiểm tra trong
các lĩnh vực chuyên ngành nhằm phát hiện các sai
phạm, xây dựng các chuẩn mực trong thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, đề xuất ban hành,
sửa đổi bổ sung các định mức, tiêu
chuẩn, chế độ chính sách đảm bảo
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
5.
Kết quả kiểm tra về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí phải được xử lý
kịp thời, nghiêm minh và công khai trừ những nội
dung không được phép công bố theo quy định
của pháp luật.
6.
Năm 2006, công tác kiểm tra, thực hành tiết kiệm chống
lãng phí tập trung vào các lĩnh vực sau:
a)
Các dự án đầu tư đã được phê
duyệt;
b)
Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công
vụ, công trình phúc lợi công cộng;
c)
Mua sắm, trang bị, quản lý và sử dụng
phương tiện đi lại;
d)
Mua sắm, trang bị, quản lý và sử dụng trang
thiết bị làm việc;
đ) Quản lý, sử dụng các
nguồn viện trợ, tài trợ của nước
ngoài.
7. Trong năm 2006, các đơn
vị cần phải:
a) Chỉ đạo các đơn
vị trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình
xử lý dứt điểm các vi phạm trong thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí đã phát hiện qua
kiểm tra, thanh tra những năm qua;
b) Kịp thời xử lý vi
phạm theo đúng quy định của pháp luật; công
bố công khai đối với đơn vị, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí ngân sách nhà
nước, tiền, tài sản nhà nước, lao
động, thời gian lao động và việc xử lý
các sai phạm đó;
c) Đối với trường
hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý
của Thống đốc thì đề xuất gửi
Hội đồng kỷ luật của Ngành để
tổng hợp báo cáo Thống đốc xử lý kịp
thời.
8. Các đơn vị, bộ
phận và cá nhân có sáng kiến, thành tích trong thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, phát hiện, ngăn
chặn các hành vi gây lãng phí đến tiền, tài sản,
lao động, thời gian lao động thì
được khen thưởng theo các hình thức:
- Khen thưởng bằng vật
chất: tiền, hiện vật.
- Khen thưởng bằng các danh
hiệu thi đua theo quy định của pháp luật
về thi đua khen thưởng từ giấy khen của
thủ trưởng đơn vị đến bằng
khen của Thống đốc hoặc cao hơn.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Xây dựng chương trình hành
động:
1.1.
Chương trình hành động thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí được xây dựng hàng
năm và dài hạn (từ 3 đến 5 năm) gắn
với các nhiệm vụ trọng tâm thuộc phạm vi,
lĩnh vực quản lý và điều kiện hoạt
động của đơn vị trong từng thời
kỳ.
1.2. Khi xây dựng chương trình
hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí phải bảo đảm phối hợp đồng
bộ giữa các phòng, ban, bộ phận chức năng
trong từng đơn vị và bao quát hết các lĩnh
vực theo quy định của Luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, có trọng tâm, trọng
điểm, phù hợp với phạm vi lĩnh vực
quản lý thống nhất trong hành động và mục
tiêu, yêu cầu tiết kiệm đặt ra;
1.3.
Chương trình hành động thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí của các đơn vị
được tổng hợp thành chương trình hành
động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
của toàn Ngành Ngân hàng.
2.
Trách nhiệm xây dựng và phê
duyệt chương trình:
2.1. Thủ trưởng các đơn vị
tổ chức xây dựng và phê duyệt chương trình
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm và
dài hạn của đơn vị mình và gửi Ngân hàng Nhà
nước (Vụ Kế toán-Tài chính) trước ngày 05/9 năm trước
để tổng hợp.
Năm 2006,
Thủ trưởng các đơn vị chỉ đạo
bộ phận chức năng tổ chức xây dựng và
phê duyệt chương trình thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí của đơn vị mình gửi Ngân hàng
Nhà nước (Vụ Kế toán-Tài chính) trước ngày 31/5/2006 để tổng
hợp báo cáo Thống đốc.
2.2. Vụ Kế
toán-Tài chính tổng hợp Chương trình thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm và dài hạn
của các đơn vị gửi đến trình Thống
đốc phê duyệt chương trình hành động
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của
toàn Ngành trước ngày 15/9
hàng năm và gửi Bộ Tài chính tổng hợp
trình Chính phủ.
3. Thủ trưởng các đơn vị tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo việc xây dựng, triển
khai kịp thời kế hoạch hành động thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí của đơn
vị mình. Trong việc triển khai thực hiện
chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí các đơn vị phải bám sát trọng tâm, trọng
điểm; kịp thời phát hiện bổ sung vào
chương trình các nội dung, biện pháp thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí bảo đảm
đạt được mục tiêu đề ra;
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện và
bảo đảm quyền giám sát của các tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật, trên
cơ sở đó thông báo công khai kết quả thực
hiện Chương trình hành động của các
đơn vị; xử lý các trường hợp vi
phạm;
Định kỳ (trước ngày 15/7 và
15/1 hàng năm) các đơn vị có trách nhiệm báo
cáo tình hình thực hiện Chương trình hành động
của đơn vị mình (nêu cụ thể những
việc đã làm được, những việc chưa
làm được, kết quả đạt
được từng mặt và kế hoạch, biện
pháp thực hiện cho thời gian tới) gửi Ngân hàng
Nhà nước (Vụ Kế toán-Tài chính) để tổng hợp báo cáo Thống
đốc;
4. Vụ
Kế toán-Tài chính làm đầu mối tổng hợp báo
cáo tình hình thực hiện Chương trình hành động
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của
Ngành Ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
và gửi Bộ Tài chính theo quy định của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
5. Thanh tra Ngân
hàng, Vụ Tổng kiểm soát theo chức năng nhiệm
vụ được giao có trách nhiệm kiểm tra,
xử lý hoặc kiến nghị xử lý các hành vi vi
phạm Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí của các đơn vị thuộc phạm vi quản
lý trong toàn Ngành ngân hàng./.
THỐNG ĐỐC
Đã ký : Lê Đức Thuý