Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 35/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 07/2006/NĐ-CP ngày 10/1/2006 về chế độ tài chính đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 35/2006/TT-BTC NGÀY 20 THÁNG 4 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 07/2006/NĐ-CP NGÀY 10/1/2006 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 07/2006/NĐ-CP ngày 10/1/2006 của Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
Học viện ngân hàng, trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh và các doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chế độ quản lý tài chính theo các quy định chung của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước được hình thành từ các nguồn:
- Các nguồn vốn hiện có đến thời điểm 31/12/2005: nguồn vốn ngân sách nhà nước đã cấp và vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định. Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính để xác định các nguồn vốn này.
- Nguồn vốn được bổ sung hàng năm:
+ Vốn ngân sách nhà nước cấp (nếu có).
+ Khoản trích từ chi phí bằng 12% trên giá trị tài sản cố định bình quân hàng năm cho chi đầu tư phát triển kỹ thuật nghiệp vụ và công nghệ ngân hàng.
+ Chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật.
+ Nguồn vốn khác (nếu có).
Ngân hàng Nhà nước được sử dụng vốn pháp định để đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định. Việc đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Kiểm kê đánh giá lại giá trị tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Chuyển giao, nhượng bán tài sản cho các tổ chức ngoài Ngân hàng Nhà nước.
Việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị tài sản được hạch toán tăng hoặc giảm vốn pháp định.
- Nếu do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra phải chịu trách nhiệm bồi thường.
- Đối với những tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
- Tổn thất còn lại (sau khi trừ khoản bồi thường của người gây ra và tiền đền bù của tổ chức bảo hiểm) được hạch toán vào chi phí.
- Các trường hợp tổn thất tài sản vì lý do bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, địch hoạ... Ngân hàng Nhà nước báo cáo cụ thể về mức độ tổn thất và đề xuất phương án để Bộ Tài chính xem xét, giải quyết theo thẩm quyền, trong trường hợp vượt quá thẩm quyền, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Mọi trường hợp tổn thất, thừa thiếu tài sản phải làm rõ nguyên nhân, xác định trách nhiệm, xử lý bù đắp tổn thất và phải được hạch toán và báo cáo đầy đủ trong báo cáo tài chính năm.
- Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu nhập và chi phí theo đúng quy định của pháp luật về kế toán.
- Các khoản thu chi của Ngân hàng Nhà nước được hạch toán theo nguyên tắc kế toán dồn tích.
- Các khoản thu, chi bằng ngoại tệ, bằng vàng phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy đổi do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để hạch toán vào các tài khoản thu nhập - chi phí.
- Các khoản thu, chi đều phải có hoá đơn hoặc chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật.
- Việc ghi nhận chênh lệch tỷ giá ngoại tệ thực hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán.
- Việc giảm, miễn thu, thoái thu các khoản thu lãi của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền và phải được thống kê đầy đủ trong báo cáo quyết toán tài chính.
+ Thu lãi cho vay,
+ Thu lãi tiền gửi,
+ Thu về đầu tư chứng khoán,
+ Thu khác về hoạt động tín dụng
+ Các khoản thu trong hoạt động ngân hàng: thu thừa quỹ; tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế; thu về thanh lý công cụ lao động và vật rẻ tiền mau hỏng; thu nợ đã xoá nay thu hồi được; thu về xuất bản tập san, tài liệu, báo chí....
+ Thu về tiêu huỷ tiền.
+ Thu từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Các khoản thu khác.
- Ngân hàng Nhà nước hạch toán vào thu nhập số lãi phải thu trong kỳ của các khoản tiền gửi, đầu tư và của các khoản cho vay trong hạn.
- Đối với số lãi phải thu của các khoản cho vay quá hạn không phải hạch toán thu nhập, Ngân hàng Nhà nước theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu, khi thu được thì hạch toán vào thu nhập.
- Đối với số lãi phải thu của các khoản cho vay trong hạn đã hạch toán thu nhập nhưng đến kỳ thanh toán khách hàng không trả được đúng hạn (hoặc chưa đến kỳ thanh toán lãi nhưng khoản cho vay tương ứng bị chuyển quá hạn) Ngân hàng Nhà nước hạch toán vào chi phí và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu, khi thu được thì hạch toán vào thu nhập.
Chi phí của Ngân hàng Nhà nước là toàn bộ số phải chi phát sinh trong kỳ để duy trì hoạt động của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 07/2006/NĐ-CP ngày 10/1/2006 của Chính phủ. Một số khoản chi của Ngân hàng Nhà nước được hướng dẫn thực hiện như sau:
Các khoản chi này được thực hiện như sau:
- Đơn giá sản phẩm in tiền do Liên Bộ Tài chính – Ngân hàng Nhà nước duyệt cho từng năm.
- Chi phí in, đúc tiền được hạch toán vào chi phí của Ngân hàng Nhà nước hàng năm phù hợp với lượng tiền mới đưa ra lưu thông.
Mức chi cho công tác bảo vệ tiền trong năm do Ngân hàng Nhà nước xây dựng và thuyết minh trong kế hoạch tài chính năm.
- Chi xăng dầu cho phương tiện vận chuyển.
- Chi thuê phương tiện vận chuyển được thanh toán theo hợp đồng ký kết với bên cung cấp dịch vụ.
- Chi bốc xếp tại cảng, nhà ga, sân bay... theo hợp đồng ký kết với bên cung cấp dịch vụ. Mức chi vượt định mức bốc xếp hàng ra vào kho tiền do Ngân hàng Nhà nước quy định được Bộ Tài chính chấp thuận.
- Chi lương, phụ cấp lương theo chế độ
- Chi tiền công cho nhân viên hợp đồng theo quy định
- Chi ăn trưa cho cán bộ, công chức, viên chức có mặt làm việc trong năm bao gồm cả các cán bộ chuyên trách công tác đoàn thể tại Ngân hàng Nhà nước. Mức chi hàng tháng cho mỗi cán bộ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định nhưng không vượt quá mức lương tối thiểu quy định đối với công chức Nhà nước.
- Chi trang phục giao dịch: Mức chi trang phục hàng năm cho cán bộ, công chức và nhân viên của Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tối đa không quá 1.000.000 đồng/người/năm.
- Chi phương tiện bảo hộ lao động áp dụng đối với các đối tượng được trang cấp bảo hộ lao động theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
- Chi khen thưởng, phúc lợi định kỳ và đột xuất cho cán bộ, công chức và nhân viên của Ngân hàng Nhà nước; mức chi 2 khoản này hàng năm bằng tổng quỹ lương thực hiện trong năm. Các khoản chi khen thưởng bao gồm:
+ Chi khen thưởng theo chế độ Nhà nước quy định.
+ Chi khen thưởng định kỳ và đột xuất theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
- Đối tượng chi thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Mức chi gồm mức chi theo quy định của pháp luật và mức bổ sung từ nguồn kinh phí khoán.
Là các khoản chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, thuê kênh truyền tin, telex, fax ... trả theo hoá đơn của cơ quan bưu điện.
Việc chi trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động của các đối tượng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chi công tác phí cho cán bộ, công chức, viên chức đi công tác trong và ngoài nước thanh toán theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Gồm các khoản chi tổ chức hội nghị, tiếp khách quốc tế, trong nước; các khoản chi để tổ chức các buổi họp mặt nhân các ngày kỷ niệm lớn.
Các khoản chi này thực hiện theo chế độ quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
- Chi tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ, vi tính, ngoại ngữ ngắn hạn cho cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước.
- Chi mua tài liệu, in ấn, biên dịch tài liệu phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu.
- Chi tổ chức các cuộc hội thảo khoa học.
- Chi nghiên cứu đề tài khoa học.
- Chi nghiên cứu, xây dựng văn bản pháp luật theo quy định.
- Chi triển khai, ứng dụng khoa học công nghệ ngân hàng.
- Các khoản chi khác về đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và chi nghiên cứu khoa học công nghệ.
Chi cho công tác đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ ngân hàng và chi nghiên cứu khoa học, công nghệ thực hiện căn cứ vào kế hoạch đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và nghiên cứu khoa học do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định và duyệt dự toán. Việc chi tiêu thực hiện theo chế độ Nhà nước quy định.
- Chi xuất bản các tạp chí, báo, bản tin và tài liệu nghiệp vụ
+ Chi nhuận bút cho người viết bài áp dụng theo quy định chung.
+ Chi thuê in thanh toán theo hợp đồng với cơ sở in.
Kế hoạch xuất bản tạp chí, báo, bản tin và tài liệu nghiệp vụ ngân hàng phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước duyệt và lập dự toán trong kế hoạch tài chính năm.
- Chi mua sách báo, tài liệu nghiên cứu.
- Chi tuyên truyền, quảng cáo. Chi về quảng cáo căn cứ vào hợp đồng quảng cáo giữa bên nhận quảng cáo và Ngân hàng Nhà nước.
Chi phí tiền thuê tài sản được hạch toán vào chi phí theo số tiền phải trả trong năm căn cứ vào hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí theo số năm sử dụng tài sản.
- Chi nhượng bán, thanh lý tài sản
- Giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán
- Chi cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá.
- Khoản tổn thất sau khi đã bù đắp bằng các nguồn quy định tại điểm 5 mục I chương II Thông tư này.
- Chi bảo quản hồ sơ, chứng từ, sổ kế toán và tài liệu.
- Chi nộp thuế, lệ phí (Trừ các khoản thuế, phí khi mua sắm tài sản cố định phải hạch toán vào giá trị tài sản cố định theo quy định của Pháp luật).
- Chi về bảo hiểm tài sản.
- Chi bồi dưỡng quyết toán năm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định về đối tượng và mức chi bồi dưỡng.
- Chi cho các cán bộ trực tiếp và gián tiếp tham gia vào việc đưa hợp đồng quảng cáo về Thời báo ngân hàng và Tạp chí ngân hàng. Mức chi tối đa không vượt quá mức 40% giá trị của hợp đồng quảng cáo.
- Các khoản chi khác theo thực tế phát sinh và có chứng từ hợp lệ.
Việc trích khấu hao tài sản cố định của Ngân hàng Nhà nước được áp dụng theo quy định của Bộ Tài chính đối với các doanh nghiệp.
Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng theo quy chế do Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành. Khoản dự phòng rủi ro không sử dụng hết trong năm được chuyển sang năm sau sử dụng tiếp. Trường hợp khoản dự phòng không đủ bù đắp các khoản tổn thất, Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý phần còn thiếu.
- Ngân hàng Nhà nước xây dựng và thực hiện kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản cố định cần thiết để đảm bảo thực hiện tốt công tác đấu thầu tín phiếu kho bạc và trái phiếu Chính phủ. Ngân hàng Nhà nước sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định để đầu tư, mua sắm tài sản cố định phục vụ công tác đấu thầu tín phiếu kho bạc và trái phiếu Chính phủ.
- Các khoản chi khác phục vụ cho công tác đấu thầu tín phiếu kho bạc và trái phiếu Chính phủ được hạch toán vào các khoản chi tương ứng của Ngân hàng Nhà nước phù hợp với tính chất và nội dung chi.
- Các khoản tiền phạt phải nộp Nhà nước hoặc phải trả cho khách hàng về những thiệt hại vật chất do nguyên nhân chủ quan Ngân hàng Nhà nước gây ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ ngân hàng.
- Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, cải tạo, nâng cấp tài sản cố định. Các khoản chi cho xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng và trang thiết bị các tài sản phúc lợi như nhà ở, nhà nghỉ của cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước; các khoản chi cho các công trình phúc lợi khác.
- Các khoản chi ủng hộ địa phương, các tổ chức xã hội, các cơ quan khác.
- Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ.
- Xác định tổng mức chi cho các khoản chi được khoán theo quy định tại điểm 2.2, phần B, mục II, chương II của Thông tư này.
- Xác định tỷ lệ % được trích lập từ chênh lệch thu chi để bổ sung kinh phí khoán.
- Quy định cụ thể việc sử dụng kinh phí tiết kiệm từ mức khoán chi và kinh phí bổ sung từ chênh lệch thu chi.
- Chi bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức của hệ thống Ngân hàng Nhà nước. Mức chi tối đa do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định trong phương án khoán.
- Trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Mức trích đảm bảo số dư của quỹ tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện. Quỹ dự phòng ổn định thu nhập được sử dụng trong trường hợp kinh phí tiết kiệm từ mức khoán chi và kinh phí bổ sung từ chênh lệch thu chi không đủ để đảm bảo ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức của hệ thống Ngân hàng Nhà nước. Tổng mức chi bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức hệ thống Ngân hàng Nhà nước hàng năm từ Quỹ này và từ nguồn kinh phí tiết kiệm từ mức khoán chi, kinh phí bổ sung từ chênh lệch thu chi không vượt quá mức chi tối đa do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định trong phương án khoán.
- Chi trợ cấp thêm ngoài chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại lao động theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Phần còn lại (nếu có) được chuyển sang năm sau sử dụng tiếp.
- Bổ sung chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền,
- Thiên tai, địch hoạ và các nguyên nhân khách quan khác.
Chênh lệch thu, chi thực tế |
|
Tổng thu nhập thực tế |
|
Tổng các khoản chi nêu tại điểm 2.1, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6, 2.7 phần B mục II chương II thực tế phát sinh trong năm |
|
Số chi phí được khoán nêu tại điểm 2.2 phần B mục II chương II |
|
Sổ bổ sung kinh phí khoán |
= |
Chênh lệch thu, chi thực tế |
x |
% được trích từ chênh lệch thu, chi để bổ sung kinh phí khoán |
(2) |
Chênh lệch thu, chi của ngân hàng nhà nước |
= |
Chênh lệch thu, chi thực tế |
- |
Số bổ sung kinh phí khoán |
(3) |
- Trích quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia bằng 10% chênh lệch thu chi.
- Phần chênh lệch còn lại nộp Ngân sách Nhà nước.
Hàng quý, Ngân hàng Nhà nước trích nộp ngân sách nhà nước theo hình thức tạm nộp bằng 70% chênh lệch thu chi tài chính thực tế của quý. Việc tạm nộp được thực hiện trong 10 ngày đầu của quý tiếp theo. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính đề nghị Ngân hàng Nhà nước tạm nộp ngân sách nhà nước cao hơn mức 70% số chênh lệch thu chi thực tế của quý trên cơ sở đảm bảo số tạm nộp trong năm không vượt quá chênh lệch thu chi phải nộp cả năm.
Kết thúc năm tài chính, trong thời gian 10 ngày kể từ khi báo cáo quyết toán tài chính năm được Thống đốc phê duyệt, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước toàn bộ số chênh lệch thu chi tài chính phải nộp hàng năm theo số liệu quyết toán.
Số chênh lệch thu chi tài chính năm phải nộp ngân sách nhà nước của Ngân hàng Nhà nước sẽ được xác định chính thức theo kết quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. Trường hợp số đã nộp cao hơn số phải nộp theo kết luận chính thức của Kiểm toán Nhà nước thì số chênh lệnh nộp thừa sẽ được trừ vào số phải nộp của năm sau. Ngược lại, nếu số đã nộp thấp hơn số phải nộp theo kết luận chính thức của Kiểm toán Nhà nước thì Ngân hàng Nhà nước phải nộp số chênh lệch còn thiếu trong thời gian 10 ngày tiếp theo kể từ khi có kết luận của Kiểm toán Nhà nước.
- Kế hoạch thu nhập - chi phí (kèm theo thuyết minh chi tiết về các mục thu - chi và các định mức chi tiêu cụ thể dự kiến cho năm kế hoạch).
- Kế hoạch xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định (kèm theo thuyết minh chi tiết về dự kiến xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định và cân đối các nguồn vốn).
- Kế hoạch biên chế - tiền lương - thu nhập.
- Ngân hàng Nhà nước thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ những quy định trong chế độ kế toán áp dụng cho Ngân hàng Nhà nước, gồm: những quy định pháp lý chung, chế độ chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, chế độ sổ kế toán, chế độ báo cáo tài chính...
- Báo cáo quý gửi Bộ Tài chính chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý, bao gồm:
+ Báo cáo thực hiện kế hoạch thu nhập - chi phí.
+ Thuyết minh báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch thu nhập - chi phí.
+ Báo cáo tình hình biến động quỹ dự trữ ngoại hối Nhà nước, quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và khoản dự phòng rủi ro.
- Báo cáo tài chính năm được gửi Bộ Tài chính chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, bao gồm:
+ Bảng cân đối tài khoản kế toán năm và bảng cân đối kế toán.
+ Thực hiện kế hoạch thu nhập - chi phí năm.
+ Thuyết minh báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch thu nhập - chi phí năm và các kiến nghị xử lý về mặt tài chính.
+ Báo cáo tình hình biến động quỹ dự trữ ngoại hối Nhà nước, quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và khoản dự phòng rủi ro.
Báo cáo tài chính năm của Ngân hàng Nhà nước phải được cơ quan Kiểm toán Nhà nước kiểm toán và xác nhận. Kết quả kiểm toán được báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính kiểm tra tài chính của Ngân hàng Nhà nước gồm:
- Kiểm tra tài chính định kỳ hoặc đột xuất.
- Kiểm tra theo từng chuyên đề theo yêu cầu của công tác quản lý tài chính.
Trong trường hợp xét thấy các vi phạm kỷ luật tài chính của Ngân hàng Nhà nước xảy ra ở nhiều chi nhánh, đơn vị trực thuộc, số liệu báo cáo tài chính chưa đủ tin cậy, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ và đề nghị Kiểm toán Nhà nước kiểm tra xác định lại số liệu báo cáo tài chính năm.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 35/2006/TT-BTC NGÀY 20
THÁNG 4 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
NGHỊ ĐỊNH SỐ 07/2006/NĐ-CP
NGÀY
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
Căn cứ Nghị định
số 07/2006/NĐ-CP ngày
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này
áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, bao gồm: Ngân hàng Nhà nước Trung ương; các chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; các văn phòng đại diện
ở trong nước và ngoài nước; các đơn
vị sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước không
hưởng kinh phí ngân sách nhà nước (sau đây gọi
tắt là Ngân hàng Nhà nước).
Học viện
ngân hàng, trường Đại học Ngân hàng thành phố
Hồ Chí Minh và các doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng
Nhà nước thực hiện chế độ quản lý
tài chính theo các quy định chung của Nhà nước
đối với các đơn vị sự nghiệp và
doanh nghiệp nhà nước, không thuộc phạm vi
điều chỉnh của Thông tư này.
2. Ngân hàng Nhà
nước được sử dụng các nguồn thu
để trang trải chi phí hoạt động của
mình. Chênh lệch thu, chi sau khi trích lập quỹ theo quy
định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Nghị định số 07/2006/NĐ-CP ngày 10 tháng 01
năm 2006 của Chính phủ về chế độ tài
chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và quy
định cụ thể tại Thông tư này, số còn
lại nộp Ngân sách Nhà nước.
3. Ngân hàng Nhà
nước không phải nộp các loại thuế
đối với các hoạt động nghiệp vụ
và dịch vụ Ngân hàng.
4. Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm
trước Chính phủ về việc lập kế
hoạch thu, chi tài chính và thực hiện các quy định
về quản lý tài chính tại Nghị định số
07/2006/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ
về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và những hướng dẫn
cụ thể trong Thông tư này.
5. Bộ Tài
chính thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về tài chính, thực hiện quản lý tài
chính đối với Ngân hàng Nhà nước, có trách
nhiệm thanh tra, kiểm tra hoạt động thu, chi tài
chính của Ngân hàng Nhà nước.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. QUẢN LÝ VỐN, QUỸ VÀ TÀI SẢN
1. Ngân hàng Nhà
nước có trách nhiệm quản lý chặt chẽ,
sử dụng hợp lý, đúng mục đích và an toàn
vốn, quỹ, tài sản Nhà nước đã
được giao quản lý, cụ thể:
1.1. Vốn pháp
định: Mức vốn pháp định của Ngân hàng
Nhà nước là 5.000 tỷ đồng (năm ngàn tỷ
đồng) thuộc nguồn vốn Nhà nước.
Vốn pháp
định của Ngân hàng Nhà nước được
hình thành từ các nguồn:
- Các nguồn
vốn hiện có đến thời điểm
- Nguồn
vốn được bổ sung hàng năm:
+ Vốn ngân
sách nhà nước cấp (nếu có).
+ Khoản trích
từ chi phí bằng 12% trên giá trị tài sản cố
định bình quân hàng năm cho chi đầu tư phát
triển kỹ thuật nghiệp vụ và công nghệ ngân
hàng.
+ Chênh lệch
tăng do đánh giá lại tài sản cố định
theo quy định của pháp luật.
+ Nguồn
vốn khác (nếu có).
Ngân hàng Nhà
nước được sử dụng vốn pháp
định để đầu tư xây dựng cơ
bản và mua sắm tài sản cố định. Việc
đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài
sản cố định của Ngân hàng Nhà nước
thực hiện theo quy định của pháp luật
về quản lý đầu tư và xây dựng.
1.2. Tiền phát
hành vào lưu thông: Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm
quản lý, sử dụng đúng mục đích số
tiền phát hành vào lưu thông đã được Chính
phủ phê duyệt để thực hiện chính sách
tiền tệ.
1.3. Các khoản
tiền gửi của các tổ chức tín dụng, Kho
bạc nhà nước.
1.4. Vốn
đi vay của các tổ chức quốc tế, Chính
phủ, tổ chức tín dụng nước ngoài.
1.5. Vốn khác
như các khoản chênh lệch tỷ giá, chênh lệch giá do
đánh giá lại ngoại tệ, vàng bạc và tài sản.
1.6. Ngân hàng Nhà
nước quản lý chặt chẽ quỹ dự trữ
ngoại hối Nhà nước theo quy định của
pháp luật, sử dụng cho mục tiêu thực hiện chính
sách tiền tệ và đảm bảo khả năng thanh
toán quốc tế. Định kỳ hàng quý, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ và Bộ Tài chính tình hình sử
dụng quỹ dự trữ ngoại hối Nhà
nước.
1.7. Quỹ
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia: Hàng
năm Ngân hàng Nhà nước được trích 10% từ
chênh lệch thu, chi để bổ sung Quỹ thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Ngân hàng Nhà
nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính ban hành quy chế quản lý và sử dụng Quỹ
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
1.8. Dự phòng
rủi ro: Khoản dự phòng rủi ro được
trích lập theo hướng dẫn tại Thông tư này và
sử dụng theo quy chế do Ngân hàng Nhà nước
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành.
2. Ngân hàng Nhà
nước không được góp vốn, mua cổ
phần của các tổ chức tín dụng và các doanh
nghiệp khác.
3. Ngân hàng Nhà
nước thực hiện đánh giá lại giá trị tài
sản trong các trường hợp sau đây:
- Kiểm kê
đánh giá lại giá trị tài sản theo quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
- Chuyển giao,
nhượng bán tài sản cho các tổ chức ngoài Ngân hàng
Nhà nước.
Việc
kiểm kê, đánh giá lại tài sản thực hiện theo
quy định của pháp luật. Các khoản chênh lệch
tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị tài
sản được hạch toán tăng hoặc giảm
vốn pháp định.
4. Chuyển
giao, thanh lý, nhượng bán tài sản của Ngân hàng Nhà
nước được thực hiện như sau:
4.1. Việc
chuyển giao tài sản Nhà nước tại Ngân hàng Nhà
nước thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý tài sản Nhà nước và các quy định
khác có liên quan.
4.2. Việc
thanh lý, nhượng bán tài sản phục vụ nhu cầu
công tác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quyết định. Quy trình thanh lý, nhượng bán
thực hiện theo quy định của pháp luật.
4.3. Số
tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài
sản được hạch toán vào thu nhập. Chi phí
thanh lý, nhượng bán tài sản, giá trị còn lại
của tài sản được hạch toán vào chi phí
của Ngân hàng Nhà nước.
5. Tổn
thất tài sản tại Ngân hàng Nhà nước phải
được Hội đồng kiểm tra tổn
thất do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quyết định thành lập xác định. Hội
đồng lập biên bản xác định rõ nguyên nhân,
mức độ tổn thất và báo cáo Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết
định xử lý theo nguyên tắc:
- Nếu do
nguyên nhân chủ quan thì người gây ra phải chịu
trách nhiệm bồi thường.
- Đối
với những tài sản đã mua bảo hiểm thì
xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
- Tổn
thất còn lại (sau khi trừ khoản bồi
thường của người gây ra và tiền
đền bù của tổ chức bảo hiểm)
được hạch toán vào chi phí.
- Các
trường hợp tổn thất tài sản vì lý do
bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn,
địch hoạ... Ngân hàng Nhà nước báo cáo cụ
thể về mức độ tổn thất và
đề xuất phương án để Bộ Tài chính
xem xét, giải quyết theo thẩm quyền, trong
trường hợp vượt quá thẩm quyền,
Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
Mọi
trường hợp tổn thất, thừa thiếu tài
sản phải làm rõ nguyên nhân, xác định trách nhiệm,
xử lý bù đắp tổn thất và phải
được hạch toán và báo cáo đầy đủ
trong báo cáo tài chính năm.
6. Việc xoá
nợ gốc cho vay của Ngân hàng Nhà nước
đối với các khách hàng thực hiện theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ trên
cơ sở đề nghị của liên Bộ Tài chính -
Ngân hàng Nhà nước.
7. Vốn và tài
sản Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước
được kiểm kê tại thời điểm
cuối ngày 31/12 hàng năm. Số chênh lệch về
hiện vật và giá trị qua kiểm kê được
xử lý theo quy định của pháp luật.
II. QUẢN LÝ THU NHẬP VÀ CHI PHÍ
A. Nguyên tắc chung:
- Ngân hàng Nhà
nước có trách nhiệm hạch toán đầy
đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu nhập
và chi phí theo đúng quy định của pháp luật
về kế toán.
- Các khoản
thu chi của Ngân hàng Nhà nước được hạch
toán theo nguyên tắc kế toán dồn tích.
- Các khoản
thu, chi bằng ngoại tệ, bằng vàng phải quy
đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy
đổi do Ngân hàng Nhà nước quy định tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ để
hạch toán vào các tài khoản thu nhập - chi phí.
- Các khoản
thu, chi đều phải có hoá đơn hoặc chứng
từ hợp lệ theo quy định của pháp luật.
- Việc ghi
nhận chênh lệch tỷ giá ngoại tệ thực
hiện theo quy định của chuẩn mực kế
toán.
- Việc
giảm, miễn thu, thoái thu các khoản thu lãi của Ngân
hàng Nhà nước thực hiện theo quyết định
của cấp có thẩm quyền và phải
được thống kê đầy đủ trong báo cáo
quyết toán tài chính.
B. Nội dung thu chi tài chính:
1. Quản lý thu
nhập:
1.1. Thu nhập
của Ngân hàng Nhà nước là toàn bộ các khoản
phải thu từ hoạt động của Ngân hàng Nhà
nước, gồm:
a. Thu về
nghiệp vụ tiền gửi, cấp tín dụng và
đầu tư, gồm:
+ Thu lãi cho vay,
+ Thu lãi tiền
gửi,
+ Thu về
đầu tư chứng khoán,
+ Thu khác về
hoạt động tín dụng
b. Thu về
nghiệp vụ thị trường mở: bao gồm các
khoản thu từ nghiệp vụ mua bán ngắn hạn
(dưới 1 năm) các giấy tờ có giá theo quy
định (tín phiếu kho bạc, chứng chỉ
tiền gửi, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các
loại giấy tờ có giá khác) trên thị trường
tiền tệ.
c. Thu về
nghiệp vụ mua, bán và giao dịch ngoại hối
(ngoại tệ và vàng) theo quy định;
d. Thu về
dịch vụ thanh toán, thông tin, ngân quỹ và các khoản
thu dịch vụ ngân hàng khác;
e. Thu về
chênh lệch tỷ giá theo quy định của chuẩn
mực kế toán
f. Thu phí và
lệ phí. Đối với các khoản phí, lệ phí
thuộc Ngân sách Nhà nước thực hiện theo quy
định của pháp luật.
g. Các khoản thu
khác.
+ Các khoản thu trong hoạt
động ngân hàng: thu thừa quỹ; tiền phạt vi
phạm hợp đồng kinh tế; thu về thanh lý công
cụ lao động và vật rẻ tiền mau hỏng;
thu nợ đã xoá nay thu hồi được; thu về
xuất bản tập san, tài liệu, báo chí....
+ Thu về tiêu
huỷ tiền.
+ Thu từ
việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố
định.
+ Các khoản
thu khác.
1.2. Nguyên
tắc xác định thu nhập:
a. Các khoản
thu từ hoạt động tiền gửi, cấp tín
dụng và đầu tư là số lãi phải thu trong
kỳ được xác định theo nguyên tắc sau:
- Ngân hàng Nhà
nước hạch toán vào thu nhập số lãi phải thu
trong kỳ của các khoản tiền gửi, đầu
tư và của các khoản cho vay trong hạn.
- Đối
với số lãi phải thu của các khoản cho vay quá
hạn không phải hạch toán thu nhập, Ngân hàng Nhà
nước theo dõi ngoại bảng để đôn
đốc thu, khi thu được thì hạch toán vào thu
nhập.
- Đối
với số lãi phải thu của các khoản cho vay trong
hạn đã hạch toán thu nhập nhưng đến
kỳ thanh toán khách hàng không trả được đúng hạn
(hoặc chưa đến kỳ thanh toán lãi nhưng
khoản cho vay tương ứng bị chuyển quá
hạn) Ngân hàng Nhà nước hạch toán vào chi phí và theo
dõi ngoại bảng để đôn đốc thu, khi thu
được thì hạch toán vào thu nhập.
b. Đối
với thu nhập từ hoạt động còn lại: Thu
nhập là toàn bộ số tiền cung ứng dịch
vụ, bán hàng hoá được khách hàng chấp nhận
thanh toán, không phân biệt đã thu hay chưa thu
được tiền.
2. Quản lý chi
phí:
Chi phí của
Ngân hàng Nhà nước là toàn bộ số phải chi phát
sinh trong kỳ để duy trì hoạt động của
Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại
Điều 14 Nghị định số 07/2006/NĐ-CP ngày
2.1. Chi hoạt
động nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng,
gồm:
2.1.1. Chi trả
lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay, chi về
nghiệp vụ ngoại hối (ngoại tệ và vàng); Chi
về nghiệp vụ thị trường mở.
2.1.2. Chi in,
đúc, bảo quản, vận chuyển, giao nhận, phát
hành, thu hồi thay thế, tiêu huỷ tiền và các giấy
tờ có giá.
Các khoản chi
này được thực hiện như sau:
a. Các khoản
chi về vẽ mẫu tiền, chế bản mẫu
tiền và chi đặc biệt phục vụ cho nhiệm
vụ chiến lược của Nhà nước do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định.
b. Chi phí in,
đúc tiền:
- Đơn giá
sản phẩm in tiền do Liên Bộ Tài chính – Ngân hàng Nhà
nước duyệt cho từng năm.
- Chi phí in,
đúc tiền được hạch toán vào chi phí của
Ngân hàng Nhà nước hàng năm phù hợp với
lượng tiền mới đưa ra lưu thông.
c. Chi bảo
vệ tiền: Bao gồm chi phụ cấp theo chế
độ quy định cho lực lượng canh gác,
bảo vệ kho, áp tải tiền, vàng bạc, đá quý,
các phương tiện thanh toán thay tiền; các khoản chi
khác cho công tác bảo vệ tiền.
Mức chi cho
công tác bảo vệ tiền trong năm do Ngân hàng Nhà
nước xây dựng và thuyết minh trong kế hoạch
tài chính năm.
d. Chi vận
chuyển, bốc xếp: Gồm các khoản chi:
- Chi xăng
dầu cho phương tiện vận chuyển.
- Chi thuê phương
tiện vận chuyển được thanh toán theo
hợp đồng ký kết với bên cung cấp dịch
vụ.
- Chi bốc
xếp tại cảng, nhà ga, sân bay... theo hợp
đồng ký kết với bên cung cấp dịch vụ.
Mức chi vượt định mức bốc xếp
hàng ra vào kho tiền do Ngân hàng Nhà nước quy định
được Bộ Tài chính chấp thuận.
e. Chi về
vật liệu kiểm đếm tiền, phân loại,
đóng gói tiền: được chi và quyết toán giá
trị vật liệu thực xuất dùng trong năm (bao
bì, dây buộc, keo dán...).
f. Chi tiêu
huỷ tiền: Các định mức chi cho công tác tiêu
huỷ tiền như chi bồi dưỡng cho cán bộ
tham gia công tác tiêu huỷ, chi vật liệu cho công tác tiêu
huỷ... do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quyết định. Riêng mức chi bồi dưỡng cho
cán bộ tham gia tiêu huỷ tiền phải có sự
chấp thuận của Bộ Tài chính.
2.1.3. Các
khoản chi về dịch vụ thanh toán và thông tin.
2.1.4. Chi về
chênh lệch tỷ giá theo quy định của chuẩn
mực kế toán.
2.1.5. Các
khoản chi khác về hoạt động nghiệp vụ
và dịch vụ ngân hàng.
2.2. Các khoản
chi thực hiện theo cơ chế khoán, gồm:
2.2.1. Các
khoản chi cho cán bộ, công chức Ngân hàng Nhà
nước, nhân viên hợp đồng, gồm:
- Chi
lương, phụ cấp lương theo chế
độ
- Chi tiền
công cho nhân viên hợp đồng theo quy định
- Chi ăn
trưa cho cán bộ, công chức, viên chức có mặt làm
việc trong năm bao gồm cả các cán bộ chuyên trách
công tác đoàn thể tại Ngân hàng Nhà nước. Mức
chi hàng tháng cho mỗi cán bộ do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quyết định nhưng không
vượt quá mức lương tối thiểu quy
định đối với công chức Nhà nước.
- Chi trang
phục giao dịch: Mức chi trang phục hàng năm cho cán bộ, công chức và nhân viên
của Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định tối đa không quá 1.000.000 đồng/người/năm.
- Chi
phương tiện bảo hộ lao động áp
dụng đối với các đối tượng
được trang cấp bảo hộ lao động
theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
- Chi khen
thưởng, phúc lợi định kỳ và đột
xuất cho cán bộ, công chức và nhân viên của Ngân hàng
Nhà nước; mức chi 2 khoản này hàng năm bằng
tổng quỹ lương thực hiện trong năm. Các
khoản chi khen thưởng bao gồm:
+ Chi khen
thưởng theo chế độ Nhà nước quy
định.
+ Chi khen
thưởng định kỳ và đột xuất theo
quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước
2.2.2. Chi các
khoản đóng góp theo lương: kinh phí công đoàn,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các
khoản đóng góp khác theo chế độ quy
định.
2.2.3. Chi hỗ
trợ cho các hoạt động của Đảng, các
đoàn thể của cơ quan theo quy định của
pháp luật (không bao gồm các khoản chi ủng hộ
công đoàn ngành, địa phương, các tổ chức
xã hội và các cơ quan khác).
2.2.4. Chi trợ
cấp khó khăn, trợ cấp thôi việc:
- Đối tượng chi
thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Mức chi gồm mức chi theo
quy định của pháp luật và mức bổ sung
từ nguồn kinh phí khoán.
2.2.5. Chi cho
hoạt động quản lý và công vụ bao gồm:
a. Chi về
vật tư văn phòng.
b. Chi về
cước phí bưu điện và truyền tin:
Là các khoản
chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, thuê kênh
truyền tin, telex, fax ... trả theo hoá đơn của
cơ quan bưu điện.
Việc chi trang
bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và
điện thoại di động của các đối
tượng thực hiện theo quy định của pháp
luật.
c. Chi
điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan.
d. Chi xăng
dầu: Chi mua xăng dầu vận chuyển phục
vụ cán bộ, công chức và nhân viên của Ngân hàng Nhà
nước đi công tác và cán bộ lãnh đạo đi
làm việc theo chế độ Nhà nước quy
định.
e. Công tác phí:
Chi công tác phí cho
cán bộ, công chức, viên chức đi công tác trong và ngoài
nước thanh toán theo quy định hiện hành của
Bộ Tài chính.
f. Chi lễ tân,
khánh tiết hội nghị:
Gồm các
khoản chi tổ chức hội nghị, tiếp khách
quốc tế, trong nước; các khoản chi để
tổ chức các buổi họp mặt nhân các ngày kỷ
niệm lớn.
Các khoản chi
này thực hiện theo chế độ quy định
hiện hành của Bộ Tài chính.
g. Chi cho
việc thanh tra, kiểm toán Ngân hàng Nhà nước theo
chế độ quy định.
h. Chi về
đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và chi nghiên
cứu khoa học công nghệ gồm:
- Chi tổ
chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng,
huấn luyện nghiệp vụ, vi tính, ngoại ngữ
ngắn hạn cho cán bộ, công chức, viên chức Ngân
hàng Nhà nước.
- Chi mua tài
liệu, in ấn, biên dịch tài liệu phục vụ cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện
nghiệp vụ, nghiên cứu.
- Chi tổ
chức các cuộc hội thảo khoa học.
- Chi nghiên
cứu đề tài khoa học.
- Chi nghiên
cứu, xây dựng văn bản pháp luật theo quy
định.
- Chi triển
khai, ứng dụng khoa học công nghệ ngân hàng.
- Các khoản
chi khác về đào tạo, huấn luyện nghiệp
vụ và chi nghiên cứu khoa học công nghệ.
Chi cho công tác
đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ ngân hàng và
chi nghiên cứu khoa học, công nghệ thực hiện
căn cứ vào kế hoạch đào tạo, huấn
luyện nghiệp vụ và nghiên cứu khoa học do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định và duyệt
dự toán. Việc chi tiêu thực hiện theo chế
độ Nhà nước quy định.
i. Chi cho các sáng
kiến cải tiến, kỹ thuật.
k. Chi tài
liệu, sách báo, tạp chí, tuyên truyền, quảng cáo,
gồm:
- Chi xuất
bản các tạp chí, báo, bản tin và tài liệu nghiệp
vụ
+ Chi nhuận
bút cho người viết bài áp dụng theo quy định
chung.
+ Chi thuê in thanh
toán theo hợp đồng với cơ sở in.
Kế hoạch
xuất bản tạp chí, báo, bản tin và tài liệu
nghiệp vụ ngân hàng phải được Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước duyệt và lập dự
toán trong kế hoạch tài chính năm.
- Chi mua sách báo,
tài liệu nghiên cứu.
- Chi tuyên
truyền, quảng cáo. Chi về quảng cáo căn cứ
vào hợp đồng quảng cáo giữa bên nhận
quảng cáo và Ngân hàng Nhà nước.
2.2.6. Chi sửa
chữa, bảo dưỡng tài sản: là số thực
chi trong năm cho mục tiêu này. Chi phí cho công tác sửa
chữa, bảo dưỡng tài sản hoàn thành không
được hạch toán tăng giá trị tài sản.
2.2.7. Chi mua
sắm công cụ lao động
2.2.8. Chi thuê tài
sản:
Chi phí tiền
thuê tài sản được hạch toán vào chi phí theo
số tiền phải trả trong năm căn cứ vào
hợp đồng thuê. Trường hợp trả
tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì
tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí theo
số năm sử dụng tài sản.
2.2.9. Các
khoản chi khác: gồm các khoản chi phát sinh trong quá trình
hoạt động, không nằm trong các quy định nêu
trên, gồm các khoản chủ yếu sau:
- Chi
nhượng bán, thanh lý tài sản
- Giá trị còn
lại của tài sản thanh lý, nhượng bán
- Chi cho việc
thu hồi các khoản nợ đã xoá.
- Khoản
tổn thất sau khi đã bù đắp bằng các
nguồn quy định tại điểm 5 mục I
chương II Thông tư này.
- Chi bảo
quản hồ sơ, chứng từ, sổ kế toán và
tài liệu.
- Chi nộp
thuế, lệ phí (Trừ các khoản thuế, phí khi mua
sắm tài sản cố định phải hạch toán vào
giá trị tài sản cố định theo quy định
của Pháp luật).
- Chi về
bảo hiểm tài sản.
- Chi bồi
dưỡng quyết toán năm do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quyết định về đối
tượng và mức chi bồi dưỡng.
- Chi cho các cán
bộ trực tiếp và gián tiếp tham gia vào việc
đưa hợp đồng quảng cáo về Thời báo
ngân hàng và Tạp chí ngân hàng. Mức chi tối đa không
vượt quá mức 40% giá trị của hợp
đồng quảng cáo.
- Các khoản
chi khác theo thực tế phát sinh và có chứng từ
hợp lệ.
2.3. Chi khen
thưởng cho tập thể, cá nhân của các ngành có
đóng góp xuất sắc cho ngân hàng theo quy định
của pháp luật; mức chi tối đa bằng 1 tháng
lương thực hiện bình quân trong năm. Đối
tượng, hình thức khen và mức chi cụ thể do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định.
2.4. Chi khen
thưởng đấu thầu tín phiếu kho bạc và
trái phiếu Chính phủ theo quy định.
2.5. Chi trích
khấu hao tài sản cố định
Việc trích
khấu hao tài sản cố định của Ngân hàng Nhà
nước được áp dụng theo quy định
của Bộ Tài chính đối với các doanh nghiệp.
2.6. Chi
đầu tư phát triển kỹ thuật nghiệp
vụ và công nghệ ngân hàng: Ngân hàng Nhà nước
được hạch toán vào chi phí bằng 12% giá trị
tài sản cố định bình quân trong năm.
2.7. Các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật
2.8. Chi trích
lập dự phòng rủi ro: Hàng năm, Ngân hàng Nhà
nước được trích lập khoản dự phòng
rủi ro từ chi phí bằng 10% tổng thu trừ đi
các khoản chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng
rủi ro.
Khoản dự
phòng rủi ro được sử dụng theo quy chế
do Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính ban hành. Khoản dự phòng rủi ro không
sử dụng hết trong năm được chuyển
sang năm sau sử dụng tiếp. Trường hợp
khoản dự phòng không đủ bù đắp các
khoản tổn thất, Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài
chính trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử
lý phần còn thiếu.
3. Các khoản
chi cho đấu thầu tín phiếu kho bạc và trái
phiếu Chính phủ, trừ khoản chi khen thưởng
quy định tại điểm 2.4, phần B, mục II,
chương II Thông tư này, được thực
hiện như sau:
- Ngân hàng Nhà
nước xây dựng và thực hiện kế hoạch
đầu tư, mua sắm tài sản cố định
cần thiết để đảm bảo thực
hiện tốt công tác đấu thầu tín phiếu kho
bạc và trái phiếu Chính phủ. Ngân hàng Nhà nước
sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản và mua sắm tài sản cố định
để đầu tư, mua sắm tài sản cố
định phục vụ công tác đấu thầu tín
phiếu kho bạc và trái phiếu Chính phủ.
- Các khoản
chi khác phục vụ cho công tác đấu thầu tín
phiếu kho bạc và trái phiếu Chính phủ
được hạch toán vào các khoản chi tương
ứng của Ngân hàng Nhà nước phù hợp với tính
chất và nội dung chi.
4. Các khoản
chi từ nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
hoặc do các nguồn kinh phí khác đài thọ
được hạch toán theo dõi riêng theo quy định
của pháp luật.
5. Các khoản
chi hạch toán trong chi phí Ngân hàng Nhà nước phải là
các khoản chi có căn cứ hợp lệ, hợp pháp và
theo đúng quy định của pháp luật. Ngân hàng Nhà
nước không được hạch toán vào chi phí các
khoản sau đây:
- Các khoản
tiền phạt phải nộp Nhà nước hoặc
phải trả cho khách hàng về những thiệt hại
vật chất do nguyên nhân chủ quan Ngân hàng Nhà
nước gây ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ
ngân hàng.
- Các khoản
chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm,
cải tạo, nâng cấp tài sản cố định. Các
khoản chi cho xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng
và trang thiết bị các tài sản phúc lợi như nhà
ở, nhà nghỉ của cán bộ, công chức, viên
chức Ngân hàng Nhà nước; các khoản chi cho các công
trình phúc lợi khác.
- Các khoản
chi ủng hộ địa phương, các tổ chức
xã hội, các cơ quan khác.
- Các khoản chi do các nguồn kinh
phí khác đài thọ.
C. Cơ chế khoán đối
với Ngân hàng Nhà nước:
1. Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định
phương án khoán trong từng giai đoạn đối
với Ngân hàng Nhà nước kể từ năm 2006
gồm các nội dung cơ bản sau:
- Xác
định tổng mức chi cho các khoản chi
được khoán theo quy định tại điểm
2.2, phần B, mục II, chương II của Thông tư
này.
- Xác
định tỷ lệ % được trích lập
từ chênh lệch thu chi để bổ sung kinh phí khoán.
- Quy
định cụ thể việc sử dụng kinh phí
tiết kiệm từ mức khoán chi và kinh phí bổ sung
từ chênh lệch thu chi.
2. Kinh phí
tiết kiệm từ mức khoán chi và kinh phí bổ sung
từ chênh lệch thu chi được sử dụng cho
các mục đích sau:
- Chi bổ sung
thu nhập cho cán bộ, công chức của hệ thống
Ngân hàng Nhà nước. Mức chi tối đa do Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định trong phương
án khoán.
- Trích lập
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Mức
trích đảm bảo số dư của quỹ tối
đa không quá 3 tháng lương thực hiện. Quỹ
dự phòng ổn định thu nhập được
sử dụng trong trường hợp kinh phí tiết
kiệm từ mức khoán chi và kinh phí bổ sung từ
chênh lệch thu chi không đủ để đảm
bảo ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức của
hệ thống Ngân hàng Nhà nước. Tổng mức chi
bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức hệ
thống Ngân hàng Nhà nước hàng năm từ Quỹ này và từ
nguồn kinh phí tiết kiệm từ mức khoán chi, kinh
phí bổ sung từ chênh lệch thu chi không vượt quá
mức chi tối đa do Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định trong phương án khoán.
- Chi trợ
cấp thêm ngoài chính sách chung cho những người tự
nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình
sắp xếp, tổ chức lại lao động theo quy
định của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước.
- Phần còn
lại (nếu có) được chuyển sang năm sau
sử dụng tiếp.
3. Trong thời
gian thực hiện phương án khoán, khi Nhà nước
thay đổi chính sách, chế độ, Ngân hàng Nhà
nước phải tự trang trải các chi phí tăng thêm
theo chế độ, chính sách mới.
4. Phương
án khoán được xem xét điều chỉnh trong
một số trường hợp do nguyên nhân khách quan
dẫn đến nguồn kinh phí giao khoán không đủ
để đảm bảo mức chi tối thiểu
về tiền lương theo chế độ Nhà
nước quy định và duy trì hoạt động
bộ máy của hệ thống Ngân hàng Nhà nước,
cụ thể:
- Bổ sung
chức năng, nhiệm vụ theo quyết định
của cấp có thẩm quyền,
- Thiên tai,
địch hoạ và các nguyên nhân khách quan khác.
III. PHÂN PHỐI CHÊNH LỆCH THU CHI VÀ NỘP
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Kết thúc
năm tài chính, Ngân hàng Nhà nước căn cứ vào
số thu nhập, chi phí phát sinh thực tế trong năm
để xác định số bổ sung kinh phí khoán, phân
phối và nộp ngân sách Nhà nước như sau:
1.1- Xác
định chênh lệch thu, chi thực tế:
Chênh lệch thu, chi thực
tế |
|
Tổng thu nhập thực
tế |
|
Tổng các khoản chi nêu
tại điểm 2.1, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6, 2.7 phần B mục
II chương II thực tế phát sinh trong năm |
|
Số chi phí được khoán
nêu tại điểm 2.2 phần B mục II chương
II |
|
1.2- Xác
định số bổ sung kinh phí khoán
Sổ bổ sung kinh phí khoán |
= |
Chênh lệch thu, chi thực
tế |
x |
% được trích từ chênh
lệch thu, chi để bổ sung kinh phí khoán |
(2) |
1.3- Xác
định chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà
nước để phân phối và nộp Ngân sách Nhà
nước:
Chênh lệch thu, chi của ngân
hàng nhà nước |
= |
Chênh lệch thu, chi thực
tế |
- |
Số bổ sung kinh phí khoán |
(3) |
2. Chênh lệch
thu, chi của Ngân hàng Nhà nước được phân
phối theo trình tự sau:
- Trích quỹ
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia bằng
10% chênh lệch thu chi.
- Phần chênh
lệch còn lại nộp Ngân sách Nhà nước.
3. Ngân hàng Nhà
nước có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước đầy
đủ và kịp thời toàn bộ số chênh lệch
thu chi phải nộp theo quy định.
Hàng quý, Ngân hàng
Nhà nước trích nộp ngân sách nhà nước theo hình
thức tạm nộp bằng 70% chênh lệch thu chi tài
chính thực tế của quý. Việc tạm nộp được
thực hiện trong 10 ngày đầu của quý tiếp
theo. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài
chính đề nghị Ngân hàng Nhà nước tạm
nộp ngân sách nhà nước cao hơn mức 70% số
chênh lệch thu chi thực tế của quý trên cơ
sở đảm bảo số tạm nộp trong năm
không vượt quá chênh lệch thu chi phải nộp
cả năm.
Kết thúc
năm tài chính, trong thời gian 10 ngày kể từ khi báo cáo
quyết toán tài chính năm được Thống
đốc phê duyệt, Ngân hàng Nhà nước có trách
nhiệm nộp ngân sách nhà nước toàn bộ số
chênh lệch thu chi tài chính phải nộp hàng năm theo
số liệu quyết toán.
Số chênh
lệch thu chi tài chính năm phải nộp ngân sách nhà
nước của Ngân hàng Nhà nước sẽ
được xác định chính thức theo kết
quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Trường hợp số đã nộp cao hơn số
phải nộp theo kết luận chính thức của
Kiểm toán Nhà nước thì số chênh lệnh nộp
thừa sẽ được trừ vào số phải
nộp của năm sau. Ngược lại, nếu
số đã nộp thấp hơn số phải nộp
theo kết luận chính thức của Kiểm toán Nhà
nước thì Ngân hàng Nhà nước phải nộp số
chênh lệch còn thiếu trong thời gian 10 ngày tiếp theo
kể từ khi có kết luận của Kiểm toán Nhà
nước.
4. Trường
hợp kết quả tài chính năm của Ngân hàng Nhà
nước bị lỗ (thu nhập không đủ bù
đắp chi phí) do thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về tiền tệ - tín dụng
- ngân hàng, Bộ Tài chính sẽ kiểm tra và báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xử lý.
IV. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH, BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÁC QUY
ĐỊNH VỀ KẾ TOÁN, QUYẾT TOÁN TÀI CHÍNH, KIỂM
TOÁN
VÀ KIỂM TRA TÀI CHÍNH
1. Năm tài
chính của Ngân hàng Nhà nước bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm
dương lịch.
2. Kế
hoạch tài chính:
a. Ngân hàng Nhà
nước lập kế hoạch tài chính hàng năm theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính. Kế hoạch
tài chính của Ngân hàng Nhà nước bao gồm các bộ phận
kế hoạch:
- Kế
hoạch thu nhập - chi phí (kèm theo thuyết minh chi tiết
về các mục thu - chi và các định mức chi tiêu
cụ thể dự kiến cho năm kế hoạch).
- Kế
hoạch xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản
cố định (kèm theo thuyết minh chi tiết về
dự kiến xây dựng cơ bản, mua sắm tài
sản cố định và cân đối các nguồn
vốn).
- Kế hoạch
biên chế - tiền lương - thu nhập.
b. Kế
hoạch thu, chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước
được lập hàng năm, gửi Bộ Tài chính
thẩm định và tổng hợp vào dự toán ngân sách
Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước.
3. Hạch toán
kế toán
- Ngân hàng Nhà
nước thực hiện chế độ kế toán,
thống kê theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng Nhà
nước có trách nhiệm thực hiện đúng,
đầy đủ những quy định trong chế
độ kế toán áp dụng cho Ngân hàng Nhà nước,
gồm: những quy định pháp lý chung, chế
độ chứng từ kế toán, hệ thống tài
khoản kế toán, chế độ sổ kế toán,
chế độ báo cáo tài chính...
4. Báo cáo tài chính
a. Ngân hàng Nhà
nước thực hiện quyết toán tài chính và chấp
hành đầy đủ các quy định về việc
lập và gửi báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính theo quy định
của pháp luật về kế toán, thống kê và quy
định cụ thể tại Thông tư này.
b. Báo cáo tài chính
gửi Bộ Tài chính bao gồm:
- Báo cáo quý
gửi Bộ Tài chính chậm nhất sau 20 ngày kể
từ ngày kết thúc quý, bao gồm:
+ Báo cáo thực
hiện kế hoạch thu nhập - chi phí.
+ Thuyết minh
báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch thu nhập -
chi phí.
+ Báo cáo tình hình
biến động quỹ dự trữ ngoại hối
Nhà nước, quỹ thực hiện chính sách tiền
tệ quốc gia và khoản dự phòng rủi ro.
- Báo cáo tài chính
năm được gửi Bộ Tài chính chậm
nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài
chính, bao gồm:
+ Bảng cân
đối tài khoản kế toán năm và bảng cân
đối kế toán.
+ Thực
hiện kế hoạch thu nhập - chi phí năm.
+ Thuyết minh
báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch thu nhập -
chi phí năm và các kiến nghị xử lý về mặt
tài chính.
+ Báo cáo tình hình
biến động quỹ dự trữ ngoại hối
Nhà nước, quỹ thực hiện chính sách tiền
tệ quốc gia và khoản dự phòng rủi ro.
Báo cáo tài chính
năm của Ngân hàng Nhà nước phải
được cơ quan Kiểm toán Nhà nước
kiểm toán và xác nhận. Kết quả kiểm toán
được báo cáo Thủ tướng Chính phủ và
thông báo cho Bộ Tài chính.
5. Kiểm tra
tài chính:
Bộ Tài chính
kiểm tra tài chính của Ngân hàng Nhà nước gồm:
- Kiểm tra tài
chính định kỳ hoặc đột xuất.
- Kiểm tra
theo từng chuyên đề theo yêu cầu của công tác
quản lý tài chính.
Trong
trường hợp xét thấy các vi phạm kỷ
luật tài chính của Ngân hàng Nhà nước xảy ra
ở nhiều chi nhánh, đơn vị trực thuộc,
số liệu báo cáo tài chính chưa đủ tin cậy,
Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ và
đề nghị Kiểm toán Nhà nước kiểm tra xác
định lại số liệu báo cáo tài chính năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và áp
dụng từ năm tài chính 2006, thay thế các thông tư:
Thông tư số 111/1999/TT-BTC ngày 17/9/1999; Thông tư số
29/2002/TT-BTC ngày 26/3/2002; Thông tư số 117/2003/TT-BTC ngày
08/12/2003; Thông tư số 37/2004/TT-BTC ngày 26/4/2004; Thông tư
số 108/2004/TT-BTC ngày 16/11/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện chế độ tài
chính đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Ngân hàng Nhà
nước có trách nhiệm hướng dẫn các
đơn vị cơ sở tổ chức thực
hiện chế độ tài chính theo đúng quy định
tại Nghị định số 07/2006/NĐ-CP ngày 10/1/2006
của Chính phủ về chế độ tài chính Ngân hàng
Nhà nước và nội dung hướng dẫn tại
Thông tư này. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm gửi
các văn bản hướng dẫn Thông tư này trong
nội bộ ngành cho Bộ Tài chính để theo dõi thực
hiện.
3. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên
cứu, xem xét, giải quyết.
KT/BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Trần Văn Tá
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây