Quyết định 166/QĐ-BTNMT 2025 Chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết: 01/NQ-CP, 02/NQ-CP
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 166/QĐ-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 166/QĐ-BTNMT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đỗ Đức Duy |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/01/2025 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 166/QĐ-BTNMT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG _____________ Số: 166/QĐ-BTNMT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Chương trình hành động của ngành tài nguyên
và môi trường thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ: số 01/NQ-CP ngày
08/01/2025 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 và số 02/NQ-CP
ngày 08/01/2025 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025
___________
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22/9/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của ngành tài nguyên và môi trường thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ: số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 và số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 2; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; - Các Thứ trưởng Bộ TN&MT; - Lưu: VT, KHTC.D. | BỘ TRƯỞNG
Đỗ Đức Duy |
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG _____________ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ: số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 về
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 và số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025
về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025
(Kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BTNMT ngày 14 tháng 01 năm 2025
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
_______________
Thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ: số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 và số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025, Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) ban hành Chương trình hành động với những nội dung sau:
I. BỐI CẢNH, TÌNH HÌNH CHUNG
Năm 2024, trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức, nhờ sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, nỗ lực của Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, dưới sự lãnh đạo của Đảng, tình hình kinh tế - xã hội nước ta đã khẳng định sự phục hồi rõ nét, tháng sau tốt hơn tháng trước, tăng trưởng quý sau cao hơn quý trước, đạt được mục tiêu tổng quát đề ra.
Năm 2025 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm tăng tốc, bứt phá, về đích, là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, là năm chuẩn bị, củng cố các yếu tố nền tảng, làm tiền đề để nước ta tự tin bước vào kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên vươn mình giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc, hướng tới thực hiện thắng lợi mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030. Trong khi đó, tình hình thế giới, khu vực dự báo tiếp tục diễn biến rất phức tạp, khó lường; kinh tế thế giới phục hồi chậm, không đồng đều, rủi ro gia tăng. Nền kinh tế nước ta dự báo duy trì đà tăng trưởng tích cực, có những thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn, nhất là từ những yếu tố bất lợi bên ngoài và những hạn chế, bất cập nội tại đã kéo dài nhiều năm, bão lũ, hạn hán, xâm nhập mặn...
Trong bối cảnh đó, để phát huy hiệu quả quản lý, sử dụng các tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu cho phát triển đất nước, tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện các mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển đất nước trong giai đoạn 2021 - 2025, nhiệm vụ chủ yếu của năm 2025 ngành TN&MT tập trung chủ yếu vào một số nội dung sau:
1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về TN&MT đáp ứng yêu cầu quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững kinh tế biển, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu với tinh thần lấy người dân, doanh nghiệp vừa là trung tâm, là chủ thể, là mục tiêu và là động lực thực hiện. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện trách nhiệm giải trình, bảo đảm công khai, minh bạch. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, tự lực, tự cường, đổi mới, sáng tạo; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, quyết liệt, hiệu quả trong hành động; tiếp tục khơi dậy và thúc đẩy khát vọng phát triển đất nước.
2. Tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao”. Tổ chức thực hiện Luật Đất đai năm 2024, tiếp tục xây dựng, trình ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Tổ chức triển khai toàn diện, hiệu quả công tác quản lý đất đai. Trong đó, tập trung hoàn thiện, đưa vào vận hành hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai tập trung, thống nhất, đa mục tiêu, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai ở các đô thị, nâng cao các chỉ số: “Tiếp cận đất đai”, “Đăng ký đất đai” và “Chất lượng quản lý hành chính đất đai”. Kiểm soát chặt chẽ và công khai, minh bạch trong việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bảo đảm quyền lợi hợp pháp, hoạt động sản xuất và đời sống của người có đất thu hồi. Triển khai các mô hình tập trung, tích tụ đất đai phù hợp với điều kiện của từng địa phương; điều tra, cải tạo khắc phục tình trạng thoái hóa đất, suy giảm chất lượng đất.
3. Tuyên truyền phổ biến pháp luật mới về tài nguyên nước đến các bộ ngành, địa phương, tổ chức cá nhân có liên quan đảm bảo chính sách pháp luật mới về tài nguyên nước được thực thi hiệu quả. Tiếp tục thực hiện theo dõi, giám sát việc vận hành các hồ chứa theo quy trình vận hành liên hồ, đảm bảo 100% hồ chứa đã được kết nối, cung cấp thông tin, dữ liệu hàng ngày. Theo dõi, giám sát trực tuyến vận hành các hồ chứa thủy điện lớn, đảm bảo 100% hồ chứa thủy điện lớn đang vận hành được kiểm soát, giám sát trực tuyến. Tập trung xây dựng quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Ba, Vu Gia - Thu Bồn; lưu vực sông Cả, Trà Khúc, Kôn - Hà Thanh thời kỳ đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050. Theo dõi, giám sát biến động về dòng chảy, chất lượng nước đối với các nguồn nước liên quốc gia; thúc đẩy hợp tác quốc tế trong quản lý, sử dụng nguồn nước xuyên biên giới; quản lý các hoạt động khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên nước, bảo đảm an ninh nguồn nước.
4. Tập trung hoàn thiện hành lang pháp lý về lĩnh vực địa chất và khoáng sản, bao gồm các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn lĩnh vực địa chất. Nâng cao công tác quản lý nhà nước về hoạt động khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường; đảm bảo an ninh quốc phòng quốc gia; phù hợp nội dung ứng phó biến đổi khí hậu; triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình, Kế hoạch hành động, các văn bản cụ thể triển khai thực hiện Nghị quyết về phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu, đẩy mạnh các nội dung hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoáng sản. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, xây dựng cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản trong thời kỳ chuyển đổi số mạnh mẽ.
5. Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý về bảo vệ môi trường nói chung và công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học nói riêng; kiểm soát, hạn chế về cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái đa dạng sinh học; tiếp tục cải thiện chất lượng môi trường sống; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đất nước. Tiếp tục duy trì, vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia đáp ứng Chính phủ điện tử ngành TN&MT; nghiên cứu, đề xuất giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; thực hiện báo cáo các chỉ số, chỉ tiêu, chỉ thị về đa dạng sinh học theo phạm vi, thẩm quyền và trách nhiệm quản lý của Bộ.
6. Tập trung phát triển ngành Khí tượng thủy văn (KTTV) toàn diện đồng bộ theo hướng hiện đại hoá và tự động hóa, có đủ năng lực quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật KTTV trong phạm vi cả nước, nâng cao năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo KTTV, trọng tâm là dự báo, cảnh báo các thiên tai liên quan đến bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ, lũ quét, sạt lở đất, cấp báo động lũ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và phục vụ phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai trong tình hình mới.
7. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các quy định ứng phó với biến đổi khí hậu trong Luật Bảo vệ môi trường, bao gồm các tiêu chuẩn, quy chuẩn về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn. Tiếp tục triển khai thực hiện 81-KL/TW ngày 04/6/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Triển khai các chiến lược, kế hoạch, chương trình hành động thực hiện các cam kết tại COP26, trọng tâm là thực hiện mục tiêu đạt phát thải ròng bằng "0" vào năm 2050. Trong đó, tập trung thực hiện Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu đến năm 2050, Kế hoạch hành động giảm phát thải khí mê-tan đến năm 2030, Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu (NAP), Kế hoạch quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát. Theo dõi việc thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) và xây dựng NDC giai đoạn 2025-2035; tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính các cấp, đề xuất phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tổ chức vận hành thí điểm thị trường các-bon đối với một số lĩnh vực cụ thể. Triển khai giám sát, đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính. Đẩy mạnh thực hiện lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch và thực hiện các sáng kiến, cam kết của Việt Nam tại COP28.
8. Tiếp tục hoàn thiện chính sách pháp luật về đo đạc và bản đồ. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ tại các địa phương. Hoàn thành việc xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và hệ thống bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ lớn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Thủ tướng Chính phủ, công tác lập quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chuyên ngành, phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hạ tầng số, chuyển đổi số.
9. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; trong đó tập trung tổng kết thi hành và đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; xây dựng bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật còn thiếu trong công tác quản lý tài nguyên, môi trường biển nhằm tạo lập hành lang pháp lý đầy đủ, phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển. Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam được nêu tại Nghị quyết số 36-NQ/TW, trên cơ sở xem xét một cách khách quan, toàn diện năng lực triển khai, điều kiện thực hiện của từng bộ, ngành, địa phương. Tập trung nguồn lực và huy động tối đa đội ngũ chuyên gia, nhà quản lý, nhà khoa học để triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tăng cường hợp tác song phương và đa phương về biển với các nước, các tổ chức quốc tế trên nguyên tắc đảm bảo chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ và các bên cùng có lợi. Chú trọng việc hợp tác với các cường quốc biển; đặc biệt tranh thủ sự ủng hộ và hợp tác của các nước trong khu vực biển Đông.
10. Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý phục vụ quản lý nhà nước về viễn thám. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến về thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám. Cập nhật dữ liệu viễn thám quốc gia và siêu dữ liệu viễn thám quốc gia phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ viễn thám trong công tác điều tra cơ bản về tài nguyên, hỗ trợ các ngành kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh; theo dõi, thực hiện quy hoạch, giám sát biến động nguồn nước xuyên biên giới; giám sát về môi trường biến động diện tích đất rừng, biển, hải đảo, các khu vực có nguy cơ sạt lở,... Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả theo định hướng của Chiến lược phát triển viễn thám quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040, trọng tâm trong quản lý và giám sát tài nguyên, môi trường bằng công nghệ viễn thám phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh.
11. Xây dựng, hoàn thiện chính sách, cơ chế tạo thuận lợi chuyển đổi số TN&MT; hoàn thiện quy định kỹ thuật tạo cơ sở pháp lý về cơ sở dữ liệu TN&MT, kết nối, liên thông các cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, quản lý, chuyên môn; chuyển đổi phương thức làm việc lên môi trường số: xây dựng, thực thi các quy chế vận hành các hệ thống thông tin; chuẩn hóa quy trình hành chính nội bộ trên môi trường số; đổi mới xây dựng quy trình kỹ thuật đối với công tác điều tra, khảo sát, đo đạc, quan trắc... ngành TN&MT theo phương thức số, lấy dữ liệu làm trung tâm, số hóa dữ liệu tại nguồn, quản lý, chia sẻ, phân tích, xử lý, tổng hợp... trên công nghệ số.
12. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra: tập trung vào thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, việc thực hiện các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí; việc chấp hành pháp luật về TN&MT đối với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai trong công tác lập và thực hiện quy hoạch, công tác đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, việc quản lý, sử dụng đất đối với dự án không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất tại địa phương; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường đối với các cơ sở thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao…; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về TN&MT hoặc được cấp có thẩm quyền giao; thường xuyên tổ chức giám sát và hậu kiểm. Thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
II. CHỦ ĐỀ, QUAN ĐIỂM, TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
Với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự quyết liệt, chủ động, linh hoạt, sáng tạo, thống nhất trong điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cấp, các ngành, các địa phương; sự tin tưởng, đồng tình, ủng hộ, chia sẻ của nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp; sự quan tâm, giúp đỡ của bạn bè quốc tế, Bộ TN&MT đã lãnh đạo, chỉ đạo toàn ngành bám sát Nghị quyết số 01/NQ-CP và Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ giữ vững tinh thần đoàn kết, tự lực, tự cường, phát huy mạnh mẽ quyết tâm đổi mới, đột phá, sáng tạo, sự chủ động, dám nghĩ, dám làm theo chủ đề “Kỷ cương trách nhiệm; chủ động kịp thời; tinh gọn hiệu quả; tạo đà bứt phá” với 06 quan điểm, trọng tâm chỉ đạo điều hành, gồm:
1. Bám sát, thực hiện quyết liệt, hiệu quả Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, đạt kết quả cao nhất các quan điểm, mục tiêu, các nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2021 - 2030, các Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, trong đó chú trọng 3 đột phá chiến lược, 6 nhiệm vụ trọng tâm và 12 nhóm giải pháp chủ yếu. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị; chủ động, tích cực chuẩn bị, tổ chức thành công Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội XIV của Đảng; tập trung tổng kết, đánh giá các Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 -2025 và xây dựng các Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2026-2030.
2. Lấy phát triển để duy trì ổn định, ổn định để thúc đẩy phát triển; tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; thúc đẩy và làm mới các động lực tăng trưởng truyền thống, phát triển mạnh mẽ các động lực tăng trưởng mới về chuyển đổi số, chuyển đổi xanh... Chủ động nắm bắt, khai thác hiệu quả các cơ hội, thời cơ từ bên ngoài và bên trong nền kinh tế; bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
3. Xác định đột phá về thể chế là “đột phá của đột phá”, phải đi sớm, đi trước mở đường cho đột phá phát triển; đổi mới tư duy xây dựng pháp luật theo hướng vừa phục vụ yêu cầu quản lý, vừa thúc đẩy phát triển, khơi thông các điểm nghẽn, giải phóng mọi nguồn lực để thúc đẩy phát triển đất nước. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền triệt để, bảo đảm “rõ người, rõ việc, rõ thời hạn, rõ trách nhiệm, rõ kết quả” gắn với tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát, kiểm soát quyền lực, nâng cao năng lực thực thi.
4. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; tập trung đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy “Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả” và có cơ chế, chính sách đột phá bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
5. Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam và sức mạnh toàn dân tộc; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, các ngành, lĩnh vực mới đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới.
6. Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập quốc tế, ngoại giao kinh tế để kiến tạo thời cơ, cơ hội, thuận lợi mới cho phát triển; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông chính sách, tạo đồng thuận xã hội, củng cố niềm tin trong Nhân dân.
IV. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2025
Để phát huy hiệu quả quản lý, sử dụng các tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu cho phát triển đất nước, tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện các mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển đất nước trong giai đoạn 2021 - 2025, Bộ TN&MT yêu cầu các đơn vị trực thuộc Bộ, Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nâng cao tinh thần trách nhiệm, tập trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2025 ngành TN&MT như sau:
1. Mục tiêu chung
1.1. Phát huy tối đa các nguồn lực ngành TN&MT phục vụ phát triển KTXH của đất nước; sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; tăng cường công tác bảo vệ môi trường, chú trọng hiệu quả phát triển, hướng tới phát triển kinh tế xanh, bền vững. Thực hiện các Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Quốc hội; các đột phá chiến lược, tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh.
1.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập và hợp tác quốc tế.
1.3. Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh theo hướng giảm chi phí tuân thủ, bảo đảm an toàn và phù hợp với thông lệ quốc tế tốt; thực hiện phân cấp, phân quyền; thúc đẩy tinh thần kinh doanh; khuyến khích đổi mới, sáng tạo; đồng thời củng cố niềm tin, tạo điểm tựa cho doanh nghiệp phục hồi và phát triển; qua đó nâng cao vị thế của nước ta trên các bảng xếp hạng toàn cầu; cụ thể là:
- Tập trung hoàn thành các mục tiêu đã đề ra đến năm 2025 tại Nghị quyết số 02/NQ- CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 (được cụ thể hóa tại Quyết định số 59/QĐ-BTNMT ngày 08/01/2024 của Bộ trưởng Bộ TN&MT về việc ban hành Chương trình hành động ngành TN&MT thực hiện các Nghị quyết số 01/NQ- CP và số 02/NQ- CP năm 2024 của Chính phủ).
- Điều chỉnh, cập nhật chỉ số “Nâng xếp hạng chỉ số Đăng ký tài sản trong xếp hạng Quyền tài sản của Liên minh quyền tài sản lên ít nhất 03 bậc” cho phù hợp với thực tiễn triển khai và sự điều chỉnh về khung đánh giá của quốc tế.
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
2.1. Đẩy mạnh hơn nữa việc rà soát, bổ sung, hoàn thiện thể chế, pháp luật, cơ chế, chính sách gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật, tháo gỡ các điểm nghẽn; tập trung cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính, quy định kinh doanh, tạo thuận lợi, tiết giảm chi phí cho người dân, doanh nghiệp
a) Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện và ban hành theo thẩm quyền kịp thời các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Địa chất và khoáng sản bảo đảm việc áp dụng các Luật ngay sau khi có hiệu lực thi hành. Chủ động, tích cực, khẩn trương xây dựng hành lang pháp lý, cơ chế khuyến khích cho những vấn đề mới, dự án công nghệ cao, quy mô lớn, xu hướng mới, tạo khung khổ pháp lý cho chuyển đổi số, tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn. Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả hoạt động rà soát, xử lý vướng mắc trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tháo gỡ chồng chéo, không thống nhất hoặc chưa đầy đủ theo hướng vướng mắc ở cấp nào thì cấp đó chủ động, đề xuất sửa đổi, hoàn thiện.
b) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về TN&MT đáp ứng yêu cầu quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững kinh tế biển, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu với tinh thần lấy người dân, doanh nghiệp vừa là trung tâm, là chủ thể, là mục tiêu và là động lực thực hiện.
c) Tập trung cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính, quy định kinh doanh, không để phát sinh thủ tục, quy định kinh doanh, tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật mới không phù hợp, làm tăng chi phí, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Tạo lập hành lang pháp lý, cơ sở sở dữ liệu để thực hiện cung cấp dịch vụ công nhất là trong lĩnh vực đất đai cho người dân. Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính; cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước và trong bộ để nâng cao hiệu quả thực thi công vụ, khơi thông nguồn lực, phát triển kinh tế - xã hội.
d) Tiếp tục tích cực rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để phục hồi và phát triển ổn định, lành mạnh, bền vững các loại thị trường, nhất là thị trường quyền sử dụng đất, bất động sản,... góp phần nâng cao hiệu quả huy động, sử dụng các nguồn lực cho sản xuất kinh doanh.
2.2. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường
a) Quyết liệt triển khai các chiến lược, kế hoạch, chương trình hành động thực hiện các sáng kiến, cam kết của Việt Nam tại COP26 và COP28. Tập trung thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 04/6/2024 của Bộ Chính trị về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các quy định ứng phó với biến đổi khí hậu trong Luật Bảo vệ môi trường, bao gồm các tiêu chuẩn, quy chuẩn về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn. Theo dõi việc thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) và xây dựng NDC giai đoạn 2025-2035; tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính các cấp; giám sát, đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, đề xuất phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tổ chức vận hành thí điểm thị trường các-bon đối với một số lĩnh vực cụ thể. Khẩn trương thực hiện các giải pháp giảm ô nhiễm không khí tại các thành phố lớn bao gồm Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Triển khai hiệu quả Đề án phát triển bền vững 01 triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng đồng bằng sông Cửu Long.
b) Nâng cao hiệu quả sử dụng và có giải pháp huy động nguồn lực tài chính từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản cho phát triển. Tiếp tục xây dựng, trình ban hành các văn bản hướng dẫn và tổ chức thực hiện hiệu quả Luật Đất đai năm 2024. Tập trung hoàn thiện, đưa vào vận hành hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai tập trung, thống nhất, đa mục tiêu, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai ở các đô thị, nâng cao các chỉ số “Tiếp cận đất đai”, “Đăng ký đất đai” và “Chất lượng quản lý hành chính đất đai”. Kiểm soát chặt chẽ và công khai, minh bạch trong việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bảo đảm quyền lợi hợp pháp, hoạt động sản xuất và đời sống của người có đất thu hồi. Triển khai các mô hình tập trung, tích tụ đất đai phù hợp với điều kiện của từng địa phương; điều tra, cải tạo khắc phục tình trạng thoái hóa đất, suy giảm chất lượng đất. Nâng cao công tác quản lý nhà nước về hoạt động khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, xây dựng cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản.
c) Tập trung thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam; Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; Quy hoạch không gian biển quốc gia; Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ. Tổng kết, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và các văn bản hướng dẫn thi hành; bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật còn thiếu trong công tác quản lý tài nguyên, môi trường biển, tạo lập hành lang pháp lý đầy đủ, phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển. Xây dựng Đề án phát triển khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh thành trung tâm kinh tế biển hiện đại. Tăng cường hợp tác song phương và đa phương về biển trên nguyên tắc đảm bảo chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ và các bên cùng có lợi. Chú trọng việc hợp tác với các cường quốc biển; đặc biệt tranh thủ sự ủng hộ và hợp tác của các nước trong khu vực biển Đông.
d) Bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn hồ đập và ngăn chặn suy giảm tài nguyên nước. Tiếp tục theo dõi, giám sát việc vận hành các hồ chứa theo quy trình vận hành liên hồ, đảm bảo 100% hồ chứa đã được kết nối, cung cấp thông tin, dữ liệu hàng ngày. Theo dõi, giám sát trực tuyến vận hành các hồ chứa thủy điện lớn, đảm bảo 100% hồ chứa thủy điện lớn đang vận hành được kiểm soát, giám sát trực tuyến. Tập trung xây dựng quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Ba, Vu Gia - Thu Bồn; lưu vực sông Cả, Trà Khúc, Kôn - Hà Thanh thời kỳ đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050. Theo dõi, giám sát biến động về dòng chảy, chất lượng nước đối với các nguồn nước liên quốc gia; đẩy mạnh hợp tác với các quốc gia thượng nguồn và các tổ chức quốc tế trong việc bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước ở lưu vực các dòng sông xuyên biên giới, nhất là sông Mê Công và sông Hồng.
đ) Tiếp tục hiện đại hóa mạng lưới khí tượng thuỷ văn, nâng cao năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo, nhất là thiên tai liên quan đến bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ, lũ quét, sạt lở đất, cấp báo động lũ đáp ứng yêu cầu phát triển và phục vụ phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai trong tình hình mới. Xây dựng, triển khai hiệu quả Đề án Phòng, chống sạt lở, lũ ống, lũ quét miền Trung và miền núi phía bắc.
2.3. Ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hỗ trợ sản xuất kinh doanh đồng thời giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn
a) Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hài hòa chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các chính sách khác; trong đó điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả; điều hành chính sách tài khóa mở rộng hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm, hỗ trợ sản xuất kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng.
b) Phấn đấu thu ngân sách nhà nước năm 2025 cao hơn khoảng 10% so với ước thực hiện năm 2024. Triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên; thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi tăng thêm dự toán năm 2025 so với dự toán năm 2024 để dành tăng thêm cho chi đầu tư phát triển hạ tầng chiến lược.
c) Có giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, kịp thời hơn nữa tháo gỡ thể chế, sớm khắc phục các điểm nghẽn, hạn chế để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2025.
2.4. Tăng cường phân cấp, phân quyền cho địa phương, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu; đẩy mạnh hơn nữa công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, lợi ích nhóm; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực và phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực thực thi
a) Thực hiện quyết liệt, có hiệu quả chủ trương tinh giản, sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị theo hướng “Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả”;
b) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; kiên quyết khắc phục hiệu quả tình trạng né tránh, đùn đẩy, sợ sai, sợ trách nhiệm.
c) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính, Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ; đẩy mạnh chuyển đổi số ngành TN&MT, tập trung số hóa toàn diện hoạt động quản lý nhà nước, phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số. Đưa hoạt động quản trị nội bộ, chỉ đạo, điều hành của Bộ, ngành TN&MT lên môi trường số; phát triển, hoàn thiện hạ tầng số, nền tảng số dùng chung, các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành, bảo đảm an toàn thông tin. Tiếp tục quyết liệt triển khai thực hiện Đề án 06.
d) Thực hiện hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở.
2.5. Tập trung thực hiện cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực và trong nội ngành gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, tính tự chủ, khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế.
a) Đổi mới, nâng cao vai trò công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong hoạt động quản lý đầu tư theo hướng giảm các hoạt động tiền kiểm và tăng cường hậu kiểm. Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, phòng, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hoá trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư. Xây dựng và chuẩn bị tốt các công trình, dự án, nhất là các dự án trọng điểm quốc gia giai đoạn 2026 - 2030, bảo đảm không dàn trải, manh mún, giảm số lượng dự án đầu tư công.
b) Nâng cao hiệu quả đầu tư, hoạt động của doanh nghiệp nhà nước một cách toàn diện, bền vững, bảo đảm tương xứng với nguồn lực nắm giữ thông qua đổi mới quản trị, tối ưu hoá các phương thức sản xuất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
c) Tiếp tục rà soát, thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP của Chính phủ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
d) Tập trung làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư phát triển các dự án quan trọng, có tính kết nối, lan tỏa, tạo động lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; đặc biệt là các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng, các dự án lớn, có ý nghĩa quan trọng nhiều mặt về cả kinh tế, chính trị và an ninh quốc phòng, an ninh năng lượng.
2.6. Tăng cường trách nhiệm, tính chủ động, kịp thời của đơn vị được phân công làm đầu mối theo dõi việc cải thiện các bộ chỉ số quốc tế (đã được nêu tại Phụ lục I của Nghị quyết số 02/NQ- CP năm 2024; được cụ thể hóa tại Phụ lục số 04 Quyết định số 59/QĐ-BTNMT ngày 08/01/2024 của Bộ trưởng Bộ TN&MT về việc ban hành Chương trình hành động ngành TN&MT thực hiện các Nghị quyết số 01/NQ- CP và số 02/NQ- CP năm 2024 của Chính phủ).
2.7. Thực hiện đầy đủ, nhất quán và hiệu quả các nhóm nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025.
Chú trọng thực hiện các nhóm giải pháp trọng tâm sau đây:
a) Tháo gỡ bất cập về pháp lý và thực thi trong thực hiện dự án đầu tư.
b) Nâng cao chất lượng danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh.
c) Tháo gỡ các điểm nghẽn, xây dựng giải pháp đột phá về thể chế, cơ chế chính sách ưu đãi để thu hút, chuyển giao, làm chủ công nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến.
d) Đổi mới công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa và triển khai hiệu quả Cổng thông tin một cửa quốc gia.
đ) Cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước để nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính. Công bố, công khai kịp thời các thủ tục hành chính, bao gồm các thủ tục hành chính nội bộ. Tăng trách nhiệm giải trình, nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính phục vụ người dân, doanh nghiệp.
e) Nâng cao chất lượng các dịch vụ phát triển kinh doanh.
g) Rà soát, giảm số lượng các hoạt động thanh tra doanh nghiệp.
3.Nhiệm vụ từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành
3.1. Về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Tổ chức xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật thuộc Chương trình công tác của Bộ đúng tiến độ. Tập trung tối đa nguồn lực cho nhiệm vụ xây dựng văn bản quy định chi tiết Luật Địa chất và khoáng sản và lập đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ TN&MT. Ưu tiên tập trung tuyên truyền, phổ biến Luật đất đai năm 2024, Luật Tài nguyên nước năm 2023, Dự án Luật Địa chất và khoáng sản năm 2024.
3.2. Lĩnh vực Đất đai
Tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao”.
Tiếp tục xây dựng, trình ban hành và tổ chức thực hiện Luật Đất đai năm 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Tổ chức triển khai toàn diện, hiệu quả công tác quản lý đất đai, cụ thể: Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp; thực hiện điều tra, đánh giá đất đai, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất; triển khai đo đạc, lập hồ sơ địa chính; kiểm kê đất đai năm 2024; Xây dựng, cập nhật, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; Triển khai việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử về đất đai; Thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai...
Trong đó, tập trung hoàn thiện, đưa vào vận hành hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai tập trung, thống nhất, đa mục tiêu, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai ở các đô thị, nâng cao các chỉ số: “Tiếp cận đất đai”, “Đăng ký đất đai” và “Chất lượng quản lý hành chính đất đai”. Kiểm soát chặt chẽ và công khai, minh bạch trong việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bảo đảm quyền lợi hợp pháp, hoạt động sản xuất và đời sống của người có đất thu hồi. Triển khai các mô hình tập trung, tích tụ đất đai phù hợp với điều kiện của từng địa phương; điều tra, cải tạo khắc phục tình trạng thoái hóa đất, suy giảm chất lượng đất.
3.3. Lĩnh vực Tài nguyên nước
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước (Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước) và các thông tư hướng dẫn và quy định kỹ thuật triển khai Luật Tài nguyên nước năm 2023.
- Tuyên truyền phổ biến pháp luật mới về tài nguyên nước đến các bộ ngành, địa phương, tổ chức cá nhân có liên quan đảm bảo chính sách pháp luật mới về tài nguyên nước được thực thi hiệu quả.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước; tăng cường tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cộng đồng pháp luật về tài nguyên nước.
- Theo dõi, đánh giá, dự báo tình hình suy thoái, cạn kiệt, xâm nhập mặn nguồn nước; đề xuất và triển khai thực hiện các giải pháp phòng, chống khô hạn, xâm nhập mặn, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, trước mắt ưu tiên những vùng bị ảnh hưởng nặng; dự báo xu thế, đề xuất biện pháp giảm thiểu bồi lắng, sạt, lở lòng, bờ, bãi sông trên các lưu vực sông; nghiên cứu thí điểm phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt.
- Tăng cường quản lý tài nguyên nước, đảm bảo an ninh nguồn nước; chủ động phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông nhất là tại vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng ven biển, khu vực Bắc Trung Bộ, khu vực Tây nguyên, miền núi phía Bắc.
- Tổ chức triển khai thực hiện các quy hoạch tài nguyên nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Triển khai thực hiện các chính sách theo Luật Tài nguyên nước năm 2023, xây dựng và công bố kịch bản nguồn nước các lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng, Hồng -Thái Bình, Mã, Hương, Đồng Nai, Sê San, Srêpốk, Cửu Long. Phối hợp các bộ ngành liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch sử dụng nước phù hợp với kịch bản nguồn nước, nghiên cứu đề xuất giải pháp khoa học, công nghệ và chính sách nhằm quản lý, bảo vệ nguồn nước dưới đất; đề xuất được các mô hình xử lý và cấp nước sạch phù hợp, có tính khả thi để áp dụng tại các vùng khan hiếm nước nhằm chủ động nguồn nước cho sản xuất, đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt bền vững, an toàn cho người dân
- Thiết lập hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu để theo dõi, giám sát việc vận hành của các hồ theo quy trình vận hành liên hồ chứa phục vụ việc chỉ đạo, điều hành và xử lý các vấn đề phát sinh, bảo đảm các yêu cầu về phòng, chống lũ và điều tiết cấp nước cho hạ du 11 lưu vực sông lớn, quan trọng.
3.4. Lĩnh vực Địa chất - Khoáng sản
- Phối hợp với các đơn vị liên quan khẩn trương xây dựng đúng tiến độ chất lượng, hoàn thiện và trình ban hành kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Địa chất và khoáng sản, bảo đảm việc áp dụng các văn bản ngay sau khi có hiệu lực thi hành. Song song với đó, cần xây dựng và triển khai chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật về địa chất, khoáng sản nhằm nâng cao nhận thức chính sách, pháp luật về địa chất, khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và địa phương, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân nơi có tài nguyên địa chất, khoáng sản được khai thác.
- Đẩy mạnh công tác cấp phép hoạt động khoáng sản thông qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Tiếp nhận, thẩm định và trình hồ sơ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản bảo đảm chặt chẽ, đúng quy trình, đúng pháp luật. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản, kịp thời báo cáo để chuyển cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với những trường hợp có dấu hiệu tội phạm.
3.5. Lĩnh vực Môi trường
- Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý về bảo vệ môi trường nói chung và công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học nói riêng; kiểm soát, hạn chế về cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái đa dạng sinh học; tiếp tục cải thiện chất lượng môi trường sống; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đất nước.
- Phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách, quy định của Luật Bảo vệ môi trường về quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Đôn đốc các địa phương triển khai các giải pháp cụ thể, đầu tư hạ tầng về thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt nhằm thực hiện quy định chi tiết về quản lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân trên phạm vi cả nước theo quy định; có kế hoạch, lộ trình chuyển đổi công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt, ưu tiên áp dụng các công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường (như: đốt thiêu hủy, đốt có thu hồi năng lượng, compost,...) nhằm phấn đấu đạt được mục tiêu về tỷ lệ chôn lấp trực tiếp dưới 30% vào năm 2025.
- Kiểm soát chặt chẽ về môi trường và hướng dẫn, đôn đốc, yêu cầu chủ đầu tư các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp xây dựng, vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung, bảo đảm tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo yêu cầu.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nội dung trong Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021 - 2025; hướng dẫn, đôn đốc các tỉnh, thành phố xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh theo quy định; tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ về chất lượng trong quan trắc môi trường không khí, đặc biệt tại một số thành phố thường xuyên có chất lượng không khí kém, hoàn thành Đề án khắc phục ô nhiễm không khí tại các đô thị; công bố kết quả quan trắc và kịp thời cảnh báo ô nhiễm không khí cho cộng đồng; triển khai có hiệu quả kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tổ chức thực hiện đánh giá sức chịu tải của môi trường nước mặt và xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với một số lưu vực sông liên tỉnh, tập trung cho lưu vực sông liên tỉnh: Cầu, Nhuệ - Đáy, Vu Gia - Thu Bồn, Đồng Nai. Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường, kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường nước một số lưu vực sông, đặc biệt là Hệ thống công trình thủy lợi Bắc Hưng Hải sau khi được phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện rà soát, điều tra, đánh giá, khoanh vùng các khu vực ô nhiễm môi trường đất và khu vực đất ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng để xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất; phối hợp, hỗ trợ các địa phương triển khai có hiệu quả việc xử lý các điểm ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu.
- Triển khai tổng kết thi hành Luật Đa dạng sinh học, sơ kết Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học; tổ chức triển khai Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia, Chương trình quốc gia về bảo tồn các loài động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện công tác bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; tổ chức kiểm tra tại các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; duy trì, vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học, thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
3.6. Lĩnh vực Khí tượng thủy văn
- Tập trung phát triển ngành KTTV toàn diện đồng bộ theo hướng hiện đại hoá và tự động hóa, có đủ năng lực quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật KTTV trong phạm vi cả nước, nâng cao năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo KTTV, trọng tâm là dự báo, cảnh báo các thiên tai liên quan đến bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ, lũ quét, sạt lở đất, cấp báo động lũ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và phục vụ phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai trong tình hình mới.
- Triển khai ứng dụng hệ thống Smartmet trong nghiệp vụ dự báo thời tiết; Thử nghiệm hệ thống Smart Alert trong việc nâng cao cải thiện hệ thống phát tin và truyền tải các sản phẩm dự báo thời tiết và thử nghiệm đưa vào nghiệp vụ hệ thống đồng hóa số liệu ra đa với thời gian cập nhật từ 1 -3 giờ, dự báo hạn đến 24h. Hoàn chỉnh Quy trình xử lý và kiểm soát chất lượng số liệu ra đa, đo mưa tự động; bản đồ ước lượng mưa (QPE), dự báo mưa hạn cực ngắn (QPF) quy mô giờ độ phân giải cao (1km x 1km). Triển khai ứng dụng hệ thống cảnh báo lũ quét Đông Nam Á SeaFFG với vai trò là Trung tâm cảnh báo lũ quét khu vực Đông Nam Á trong nghiệp vụ. Triển khai hệ thống phần mềm quản lý dữ liệu tập trung và hỗ trợ dự báo vào hoạt động nghiệp vụ; triển khai dự báo sóng tổ hợp và chi tiết cho các khu vực trọng điểm và hoàn thiện công nghệ dự báo ngập lụt do nước dâng bão; xây dựng hệ thống hỗ trợ xác định tác động của các thiên tai và rủi ro do thiên tai KTTV đối với kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư thời gian thực (như giám sát bão, mưa lớn, dông, lốc, mưa đá, ngập lụt đô thị, hạn hán, nguy cơ lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, nước biển dâng, xâm nhập mặn, nguồn nước...). Triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm KTTV quốc gia theo Quy hoạch mạng lưới trạm KTTV quốc gia thời kỳ 20212030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Xây dựng bộ công cụ phân tích dữ liệu khí hậu - Climate Data Tool (CDT) phục vụ công tác dự báo khí hậu; Xây dựng bộ bản đồ và công cụ giám sát và dự báo hạn, cho Việt Nam. Cập nhật quy trình dự báo, cảnh báo lũ và ngập lụt cho các lưu vực sông chính; quy trình dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn cho lưu vực sông Cửu Long; quy trình cảnh báo lũ quét, sạt lở đất.
- Bước đầu nghiên cứu chuẩn hóa số liệu ra đa thời tiết, định vị sét, vệ tinh để đưa vào bài toán đồng hóa số liệu phục vụ dự báo KTTV và ô nhiễm môi trường không khí và ứng dụng công nghệ AI, dữ liệu lớn trong dự báo, cảnh báo KTTV, ô nhiễm môi trường không khí trên cơ sở sử dụng dữ liệu Khí tượng cao không. Đầu tư xây dựng công nghệ dự báo bão, mưa lớn, mưa lớn định lượng của Việt Nam và xây dựng công nghệ hiện đại dự báo KTTV biển (quy trình công nghệ dự báo ngập lụt vùng ven biển do nước dâng và sóng trong bão; công nghệ, quy trình dự báo dòng chảy biển 3 chiều (3D) chi tiết cho các khu vực đảo, vùng ven bờ và cửa sông Việt Nam phục vụ dự báo lan truyền chất ô nhiễm, vật thể trôi trên biển...). Tiếp tục tăng cường các loại hình dự báo, cảnh báo KTTV phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi cả nước, trong đó chú trọng các khu vực, hoạt động trọng điểm.
3.7. Lĩnh vực biến đổi khí hậu
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các quy định ứng phó với biến đổi khí hậu trong Luật Bảo vệ môi trường, bao gồm các tiêu chuẩn, quy chuẩn về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô- dôn. Nghiên cứu và chuẩn bị nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu để đưa vào dự thảo Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIV theo Kết luận số 81-KL/TW ngày 04/6/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; theo dõi thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC), Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu đến năm 2050 hướng tới đạt phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050, Kế hoạch hành động giảm phát thải khí mê-tan đến năm 2030, Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu (NAP). Tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính các cấp và giám sát, đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu. Tổ chức triển khai các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính. Tổ chức vận hành thí điểm thị trường các-bon. Theo dõi, đánh giá việc triển khai đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, hướng dẫn lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch.
- Cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu; tiếp tục xây dựng hệ thống quản lý trực tuyến về kiểm kê khí nhà kính, giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu. Hoàn thành Báo cáo quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu. Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến cho các cấp quản lý, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư về trách nhiệm giảm phát thải khí nhà kính, thích ứng với biến đổi khí hậu; cơ hội và thách thức trong quá trình thực hiện cam kết, điều ước, thỏa thuận quốc tế về biến đổi khí hậu.
- Chủ động phối hợp với các đối tác phát triển, tổ chức, định chế tài chính quốc tế để vận động sự hỗ trợ cho các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế theo trách nhiệm được giao. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các chương trình, dự án, hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.
3.8. Lĩnh vực Biển và hải đảo
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; trong đó tập trung tổng kết thi hành và đề xuất điều chỉnh, bổ sung Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám BCH Trung Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tạo được sự chuyển biến tích cực trong công tác quản lý, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên biển và hải đảo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đảm bảo quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hợp tác quốc tế. Triển khai thực hiện có hiệu quả và đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Quy hoạch không gian biển quốc gia; Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; xây dựng chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh.
- Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; quản lý rác thải đại dương; phối hợp với các đơn vị liên quan giám sát các vấn đề nhạy cảm về môi trường, các hoạt động kinh tế - xã hội để kịp thời cung cấp thông tin đến Lãnh đạo các cấp. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giao khu vực biển; công tác kiểm tra, bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm các hoạt động vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
- Nâng cao chất lượng và đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, thực hiện tốt Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên môi trường biển và hải đảo giai đoạn 2021 -2025 phục vụ quản lý nhà nước và phát triển kinh tế biển và hải đảo. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển, đảo đồng bộ, tích hợp và liên thông với các đơn vị trong Bộ và các bộ, ngành, địa phương liên quan đến quản lý tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; ứng dụng các giải pháp công nghệ hiện đại trong quản lý tài nguyên, môi trường biển, đảo.
3.9. Lĩnh vực đo đạc, bản đồ
Tiếp tục hoàn thiện chính sách pháp luật về đo đạc và bản đồ. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ tại các địa phương.
Hoàn thành việc xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và hệ thống bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ lớn, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Thủ tướng Chính phủ, công tác lập quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chuyên ngành, phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hạ tầng số, chuyển đổi số. Xây dựng, hoàn thiện hạ tầng đo đạc, bao gồm: mạng lưới tọa độ quốc gia, mạng lưới độ cao quốc gia mô hình geoid để thiết lập hệ quy chiếu và hệ tọa độ không gian quốc gia thống nhất trên đất liền và trên biển.
Tiếp tục thường trực thực hiện các văn kiện pháp lý về biên giới thuộc tuyến biên giới Việt Nam-Trung Quốc, Việt Nam-Lào, Việt Nam - Campuchia và tham gia các đoàn khảo sát. Chuẩn bị tư liệu, tài liệu tham gia cùng các Bộ, ngành đàm phán, giải quyết các vấn đề với các nước có liên quan trên biển Đông; hoàn thành Dự án 513 vận hành cơ sở dữ liệu địa giới hành chính các cấp phục vụ công tác sắp xếp đơn vị hành chính các cấp.
3.10. Lĩnh vực viễn thám
Đẩy mạnh rà soát hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật lĩnh vực viễn thám, cụ thể: rà soát chỉnh sửa Nghị định số 03/2019/NĐ-CP ngày 04/01/2019 của Chính phủ về hoạt động viễn thám; đẩy mạnh xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật lĩnh vực viễn thám. Tiếp tục triển khai và thực hiện hiệu quả Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 01/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển viễn thám đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040. Đẩy mạnh tuyên truyền chính sách pháp luật về viễn thám.
Quản lý, vận hành hiệu quả trạm thu ảnh viễn thám, cơ sở viễn thám quốc gia, thực hiện dịch vụ công cung cấp thông tin, dữ liệu viễn thám đáp ứng nhu cầu ứng dụng công nghệ viễn thám phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của các bộ, ngành, địa phương.
Tổ chức, thực hiện việc ứng dụng viễn thám trong quan trắc giám sát TN&MT, thực hiện công bố báo cáo giám sát bằng công nghệ viễn thám. Hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương thực hiện việc ứng dụng viễn thám trong quan trắc, giám sát tài nguyên, môi trường, thiên tai, biến đổi khí hậu và các lĩnh vực khác phục phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đảm bảo quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hợp tác quốc tế. Chủ động hợp tác quốc tế trong phát triển hệ thống thu nhận dữ liệu viễn thám, ứng dụng viễn thám.
3.11. Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường
Tham mưu nội dung chuyển đổi số trong xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia và tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện.
Hoàn thiện quy định kỹ thuật về CSDL các lĩnh vực; quy trình kỹ thuật theo phương thức số, lấy dữ liệu làm trung tâm, thu thập dữ liệu số tại nguồn, quản lý, chia sẻ, phân tích, xử lý trên công nghệ số.
Xây dựng, hoàn thiện các CSDL quốc gia, lĩnh vực TN&MT, đặc biệt là cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; sử dụng CSDL trong công tác hàng ngày, đáp ứng yêu cầu quản lý, chuyên môn nghiệp vụ; cung cấp, chia sẻ dữ liệu cho các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân phát triển kinh tế số, xã hội số; phục vụ giải quyết TTHC... là tiền để bảo đảm dữ liệu “đúng, đủ, sạch, sống”; kết nối, liên thông, tích hợp với các CSDL quốc gia, Trung tâm dữ liệu quốc gia theo quy định của Luật Dữ liệu.
Công tác chỉ đạo, điều hành dựa trên dữ liệu: thực hiện toàn diện trên các ứng dụng số, hệ thống thông tin; xử lý, tổng hợp, thống kê trên CSDL phục vụ quản lý, chỉ đạo, điều hành, báo cáo, hỗ trợ ra quyết định trên dữ liệu.
Nâng cao hiệu quả cung cấp DVCTT: Tái cấu trúc quy trình, đơn giản hóa hồ sơ, cung cấp, tăng tỷ lệ DVCTT toàn trình giải quyết TTHC, kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh; kết nối, chia sẻ dữ liệu các cơ sở dữ liệu quốc gia nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Vận hành hạ tầng số, nền tảng số dùng chung, bảo đảm an toàn thông tin: Tiếp tục hoàn thiện, vận hành hạ tầng số, nền tảng số bảo đảm hạ tầng số dùng chung hoạt động thông suốt; bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật cho các hệ thống thông tin/CSDL và các hoạt động chuyển đổi số.
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06/CP) và các nhiệm, yêu cầu của Tổ công tác triển khai Đề án 06/CP, của Ủy ban Quốc gia chuyển đổi số.
Phát triển nhân lực số, đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng số, kỹ năng phân tích, xử lý dữ liệu cho công chức, viên chức, người lao động để chuyển đổi làm việc trên môi trường số.
4. Danh mục các nhiệm vụ chủ yếu triển khai năm 2025
- Phụ lục số 01: Các Chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển KTXH năm 2025.
- Phụ lục số 02: Danh mục nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, lĩnh vực năm 2025.
- Phụ lục số 03: Danh mục văn bản quy phạm pháp luật năm 2025.
- Phụ lục số 04: Đầu mối theo dõi các Bộ chỉ số quốc tế và chủ trì, chịu trách nhiệm các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần.
- Phụ lục số 05: Các Chỉ tiêu cải cách thủ tục hành chính, quy định kinh doanh năm 2025.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đồng chí Lãnh đạo Bộ theo lĩnh vực công tác, địa bàn được phân công chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình này.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
2.1. Xây dựng Chương trình công tác năm 2025 của đơn vị nhằm cụ thể hoá, cập nhật thường xuyên các nhiệm vụ phát sinh và có kế hoạch triển khai hiệu quả từng nhiệm vụ trong Chương trình hành động này, trong đó phân công rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cán bộ đầu mối, ban hành trước ngày 25/01/2025 và gửi về Bộ qua Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính để theo dõi đôn đốc.
2.2. Chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ trưởng về chất lượng và tiến độ triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Chương trình này; chủ động xử lý, phối hợp xử lý theo thẩm quyền, hoặc đề xuất với Bộ xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh.
2.3. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; định kỳ hằng quý, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ tại các Phụ lục, gửi Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính trước ngày 15 tháng cuối quý để tổng hợp, trình Bộ trưởng báo cáo Chính phủ và phục vụ Bộ trưởng tham dự các phiên họp Chính phủ.
2.4. Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và chuẩn bị nội dung đề xuất xây dựng Nghị quyết của Chính phủ cho năm 2026, gửi Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính trước ngày 10/11/2025 để tổng hợp, trình Bộ trưởng báo cáo Chính phủ tại phiên họp Chính phủ tháng 12/2025.
3. Giám đốc Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các nhiệm vụ sau:
3.1. Trên cơ sở kế hoạch, chương trình hành động của địa phương và Chương trình hành động này, xây dựng Chương trình công tác năm 2025 của ngành TN&MT tại địa phương; lựa chọn một số nội dung, chủ đề, mô hình để đề xuất với Ủy ban các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí ngân sách địa phương thực hiện và báo cáo về Bộ TN&MT.
3.2. Tăng cường công tác truyền thông, trao đổi, học tập kinh nghiệm của các địa phương để phát huy, nhân rộng các mô hình tốt về quản lý TN&MT; chủ động tham mưu với Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về các giải pháp đột phá trong công tác nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
3.3. Báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động hàng quý trước ngày 15 của tháng cuối quý, trong đó lưu ý kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ và các mô hình điểm gửi Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
3.4. Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao đề xuất các giải pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ và của Bộ gửi Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính trước ngày 10/11/2025 để tổng hợp.
4. Trung tâm Truyền thông TN&MT, Báo TN&MT và các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác truyền thông chính sách từ trung ương tới địa phương; thông tin, tuyên truyền nâng cao hiệu quả và sự đồng thuận của người dân, chú trọng và tập trung công tác truyền thông chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn của đất nước; tổ chức phổ biến, tuyên truyền về nội dung và kết quả thực hiện Chương trình hành động này.
5. Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ định kỳ 6 tháng/lần tổ chức Hội nghị của Bộ trưởng với Giám đốc các Sở TN&MT theo từng nội dung chuyên đề; tiếp tục hoàn thiện phần mềm tra cứu nhanh văn bản quy phạm pháp luật về TN&MT đáp ứng nhu cầu tra cứu của các đơn vị trực thuộc Bộ, Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, doanh nghiệp và người dân.
6. Giao Tổ Công tác được thành lập theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ TN&MT thực hiện nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện Chương trình hành động này.
7. Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp định kỳ kết quả thực hiện Chương trình này, báo cáo Bộ trưởng và các cơ quan chức năng theo quy định./.
Phụ lục số 01
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BTNMT ngày 14 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
I. CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Kế hoạch năm 2025 Quốc hội giao | Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá | Lãnh đạo Bộ chỉ đạo | |
| Theo NQ 01 | |||||
1 | 14 | Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn | % | 95 | Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường | Thứ trưởng Lê Công Thành |
II. CHỈ TIÊU CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH LĨNH VỰC NĂM 2025
TT | CHỈ TIÊU | Đơn vị | Chỉ tiêu phấn đấu năm 2025 | Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá | Lãnh đạo Bộ chỉ đạo | |
| Theo NQ 01 | |||||
1 | 51 | Hồ chứa thủy điện lớn đang vận hành được kiểm soát, giám sát trực tuyến | % | 100 | Cục Quản lý tài nguyên nước | Thứ trưởng Lê Minh Ngân |
2 | 52 | Hồ chứa thủy điện, thủy lợi được xác định và công bố dòng chảy tối thiểu sau đập | Công trình | Khoảng 700 | Cục Quản lý tài nguyên nước | Thứ trưởng Lê Minh Ngân |
Phụ lục số 02
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ TRÌNH CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BTNMT ngày 14 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
________________
STT | Nhiệm vụ | Cấp trình | Thời gian hoàn thành | Lãnh đạo Bộ chỉ đạo | Đơn vị thực hiện | |||
| Theo NQ 01 | Chính phủ | TTg CP | Chủ trì | Phối hợp | |||
I | II | Nhóm nhiệm vụ về rà soát, hoàn thiện thể chế pháp luật, cơ chế, chính sách gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật; đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh | ||||||
1 | 30 | Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo | x |
| Tháng 12 | Thứ trưởng Lê Minh Ngân | Cục Biển và Hải đảo Việt Nam | Các đơn vị khác có liên quan |
II | V | Nhóm nhiệm vụ về ứng phó với biến đổi khí hậu, an ninh nguồn nước, phòng, chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường | ||||||
2 | 125 | Quyết định phê duyệt tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính cho năm 2025-2026 |
| x | Tháng 11 | Thứ trưởng Lê Công Thành | Cục Biến đổi khí hậu | Các đơn vị khác có liên quan |
3 | 126 | Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ liên tỉnh khu vực Trung Bộ |
| x | Tháng 11 | Thứ trưởng Lê Minh Ngân | Cục Biển và Hải đảo Việt Nam | Các đơn vị khác có liên quan |
4 | 127 | Đề án bảo vệ môi trường vùng kinh tế trọng điểm miền Trung giai đoạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2035 |
| x | Tháng 11 | Thứ trưởng Lê Công Thành | Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường | - Vụ Môi trường - Cục Bảo tồn thiên nhiên và Đa dạng sinh học - Các đơn vị khác có liên quan |
5 | 128 | Chương trình bảo vệ môi trường các di sản thiên nhiên |
| x | Tháng 9 | Thứ trưởng Lê Công Thành | Cục Bảo tồn thiên nhiên và Đa dạng sinh học | - Vụ Môi trường - Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường - Các đơn vị khác có liên quan |
6 | 129 | Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2026-2030 |
| x | Tháng 11 | Thứ trưởng Lê Công Thành | Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường | - Vụ Môi trường - Cục Bảo tồn thiên nhiên và Đa dạng sinh học - Các đơn vị khác có liên quan |
7 | 130 | Điều tra, phân loại và lập danh mục các nguồn nước mặt sông liên tỉnh bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt trên phạm vi toàn quốc. | x |
| Tháng 11 | Thứ trưởng Lê Minh Ngân | Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia | - Cục Quản lý tài nguyên nước - Các đơn vị khác có liên quan |
8 | 131 | Đề án thành lập tổ chức lưu vực sông |
| x | Tháng 11 | Thứ trưởng Lê Minh Ngân | Cục Quản lý tài nguyên nước | - Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia- Các đơn vị khác có liên quan - Các đơn vị khác có liên quan |
9 | 132 | Kiểm kê nguồn lực tài nguyên thiên nhiên giai đoạn 2021 - 2025 |
| x | Tháng 11 | Thứ trưởng Trần Quý Kiên | Viện Chiến lược, Chính sách TN&MT | Các đơn vị có liên quan |
10 | 133 | Đề án phát triển khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh trở thành trung tâm kinh tế biển hiện đại, mang tầm quốc tế, hàng đầu ở Đông Nam Á và là động lực phát triển của vùng |
| x | Tháng 12 | Thứ trưởng Lê Minh Ngân | Cục Biển và Hải đảo Việt Nam | Các đơn vị có liên quan |
11 | 134 | Đề án khắc phục ô nhiễm không khí tại các đô thị |
|
| Tháng 11 | Thứ trưởng Lê Công Thành | Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường | - Vụ Môi trường - Cục Bảo tồn thiên nhiên và Đa dạng sinh học - Các đơn vị khác có liên quan |
12 | 142 | Đề án Phòng, chống sạt lở, lũ ống, lũ quét miền Trung và miền núi phía bắc |
|
| Tháng 6 | Thứ trưởng Lê Công Thành | Tổng cục Khí tượng thủy văn | - Cục Địa chất Việt Nam; - Cục Khoáng sản Việt Nam; - Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam; - Cục Viễn thám Quốc gia; - Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản; - Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu; - Các đơn vị khác có liên quan. |
III | VI | Nhóm nhiệm vụ về phát triển liên kết vùng, công tác quy hoạch, nâng cao chất lượng đô thị hoá và kinh tế đô thị | ||||||
11 | 146 | Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Cả đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
| x | Tháng 9 | Thứ trưởng Lê Minh Ngân | Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia | - Cục Quản lý tài nguyên nước - Các đơn vị khác có liên quan |
12 | 147 | Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Trà Khúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
| x | Tháng 10 | Thứ trưởng Lê Minh Ngân | Viện Khoa học Tài nguyên nước | - Cục Quản lý tài nguyên - Các đơn vị khác có liên quan |
13 | 148 | Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
| x | Tháng 11 | Thứ trưởng Lê Minh Ngân | Cục Quản lý tài nguyên nước | - Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia - Các đơn vị khác có liên quan |
14 | 149 | Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Ba đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
| x | Tháng 11 | Thứ trưởng Lê Minh Ngân | Cục Quản lý tài nguyên nước | - Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia - Các đơn vị khác có liên quan |
15 | 150 | Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Kôn - Hà Thanh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
| x | Tháng 11 | Thứ trưởng Lê Minh Ngân | Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia | - Cục Quản lý tài nguyên nước - Các đơn vị khác có liên quan |
16 |
| Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia thời kỳ 20212030, tầm nhìn đến năm 2050 |
| x | Tháng 3 | Thứ trưởng Lê Minh Ngân | Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất | - Vụ Kế hoạch - Tài chính - Vụ Môi trường - Viện Chiến lược, Chính sách TN&MT |
Phụ lục 03
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BTNMT ngày 14 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
I. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
TT | Tên văn bản | Thứ trưởng chỉ đạo | Đơn vị chủ trì soạn thảo | Đơn vị cho ý kiến pháp lý | Thời gian | |
Gửi Bộ Tư pháp thẩm định | Trình Chính phủ | |||||
1. | Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản về khai thác khoáng sản nhóm IV | Thứ trưởng Trần Quý Kiên | Cục Khoáng sản Việt Nam | Vụ Pháp chế | Tháng 01/2025 | Trước 15/01/2025 |
2. | Nghị định sửa đổi một số điều của Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ và Điều 17 của Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học | Thứ trưởng Lê Công Thành | Cục Bảo tồn thiên nhiên và Đa dạng sinh học | Vụ Pháp chế | Tháng 01/2025 | Tháng 01/2025 |
3. | Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07/7/2022 quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường | Thứ trưởng Lê Công Thành | Thanh tra Bộ | Vụ Pháp chế | Tháng 02/2025 | Tháng 3/2025 |
4. | Nghị định quy định chi tiết Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyển sử dụng đất | Thứ trưởng Lê Minh Ngân | Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất | Vụ Pháp chế | Tháng 02/2025 | Tháng 3/2025 |
5. | Nghị định quy định chi tiết Nghị quyết của Quốc hội về cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa | Thứ trưởng Lê Minh Ngân | Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất | Vụ Pháp chế | Tháng 02/2025 | Tháng 3/2025 |
6. | Nghị định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản | Thứ trưởng Trần Quý Kiên | Cục Khoáng sản Việt Nam | Vụ , Pháp chế | Tháng 3/2025 | Trước 15/4/2025 |
7. | Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường về trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì và trách nhiệm xử lý của nhà sản xuất, nhập khẩu | Thứ trưởng Lê Công Thành | Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường | Vụ Pháp chế | Tháng 7/2025 | Tháng 9/2025 |
8. | Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 03/2019/NĐ-CP ngày 04/01/2019 của Chính phủ về hoạt động viễn thám. | Thứ trưởng Nguyễn Thị Phương Hoa | Cục Viễn thám quốc gia | Vụ Pháp chế | Tháng 7/2025 | Tháng 9/2025 |
9. | Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản | Thứ trưởng Trần Quý Kiên | Cục Khoáng sản Việt Nam | Vụ Pháp chế | Tháng 8/2025 | Tháng 10/2025 |
II. Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ TN&MT
TT | Tên văn bản | Lãnh đạo Bộ chỉ đạo | Đơn vị chủ trì soạn thảo | Đơn vị thẩm tra, thẩm định | Thời gian | |||
Thẩm định | Trình Bộ trưởng | Ban hành | ||||||
I. LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI | ||||||||
1 | Thông tư quy định về tiêu chí theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai | Thứ trưởng Lê Minh Ngân | Vụ Đất đai | Vụ Pháp chế | Tháng 8/2025 | Tháng 9/2025 | Tháng 10/2025 | |
2 | Thông tư quy định chi tiết về xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn | Thứ trưởng Lê Minh Ngân | Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất | Vụ Pháp chế | Đã thẩm định | Tháng 4/2025 | Tháng 5/2025 | |
II. LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG | ||||||||
3 | Thông tư hướng dẫn về đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt đối với sông, hồ | Thứ trưởng Lê Công Thành | Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường | Vụ Pháp chế | Tháng 4/2025 | Tháng 5/2025 | Tháng 6/2025 | |
4 | Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia về chất thải (khử khuẩn nhiệt chất thải y tế; ngưỡng chất thải nguy hại; lò đốt chất thải; đồng xử lý chất thải trong lò nung xi măng) | Thứ trưởng Lê Công Thành | Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường | Vụ Khoa học và Công nghệ; Vụ Pháp chế | Tháng 4/2025 | Tháng 5/2025 | Tháng 6/2025 | |
5 | Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia bãi chôn lấp chất thải rắn | Thứ trưởng Lê Công Thành | Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường | Vụ Khoa học và Công nghệ; Vụ Pháp chế | Tháng 4/2025 | Tháng 5/2025 | Tháng 6/2025 | |
6 | Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ | Thứ trưởng Lê Công Thành | Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường | Vụ Khoa học và Công nghệ; Vụ Pháp chế | Tháng 4/2025 | Tháng 5/2025 | Tháng 6/2025 | |
7 | Thông tư hướng dẫn kỹ thuật về phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và phục hồi môi trường sau sự cố môi trường | Thứ trưởng Lê Công Thành | Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường | Vụ Khoa học và Công nghệ; Vụ Pháp chế | Tháng 3/2025 | Tháng 4/2025 | Tháng 5/2025 | |
8 | Thông tư sửa đổi một số điều của Thông tư số 35/2018/TT-BTNMT ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ TN&MT về quy định tiêu chí xác định và ban hành danh mục loài ngoại lai xâm hại | Thứ trưởng Lê Công Thành | Cục Bảo tồn thiên nhiên và Đa dạng sinh học | Vụ Pháp chế | Tháng 9/2025 | Tháng 10/2025 | Tháng 11/2025 | |
III. LĨNH VỰC ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN | ||||||||
9 | Thông tư quy định chi tiết Luật Địa chất và khoáng sản về khai thác khoáng sản nhóm IV | Thứ trưởng Trần Quý Kiên | Cục Khoáng sản Việt Nam | Vụ Pháp chế | Tháng 01/2025 | Tháng 01/2025 | Trước 15/01/2025 | |
10 | Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản | Thứ trưởng Trần Quý Kiên | Cục Khoáng sản Việt Nam | Vụ Pháp chế | Tháng 3/2025 | Tháng 4/2025 | Trước 15/5/2025 | |
11 | Thông tư quy định kỹ thuật công tác điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản | Thứ trưởng Trần Quý Kiên | Cục Địa chất Việt Nam | Vụ Khoa học & Công nghệ; Vụ Pháp chế | Tháng 5/2025 | Tháng 6/2025 | Tháng 7/2025 | |
12 | Thông tư quy định về lập, thẩm định, phê duyệt đề án, dự án, nhiệm vụ, báo cáo, công bố kết quả điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản | Thứ trưởng Trần Quý Kiên | Cục Địa chất Việt Nam | Vụ Khoa học và Công nghệ; Vụ Pháp chế | Tháng 5/2025 | Tháng 6/2025 | Tháng 7/2025 | |
13 | Thông tư quy định về thu nhận, cung cấp dữ liệu, mẫu vật địa chất, khoáng sản | Thứ trưởng Trần Quý Kiên | Cục Địa chất Việt Nam | Vụ Khoa học và Công nghệ; Vụ Pháp chế | Tháng 5/2025 | Tháng 6/2025 | Tháng 7/2025 | |
14 | Thông tư ban hành Quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá cát, cuội sỏi lòng sông | Thứ trưởng Trần Quý Kiên | Cục Địa chất Việt Nam | Vụ Khoa học và Công nghệ; Vụ Pháp chế | Tháng 4/2025 | Tháng 5/2025 | Tháng 6/2025 | |
15 | Thông tư ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra, đánh giá cát, cuội sỏi lòng sông | Thứ trưởng Trần Quý Kiên | Cục Địa chất Việt Nam | Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Pháp chế | Tháng 5/2025 | Tháng 6/2025 | Tháng 7/2025 |
|
16 | Thông tư quy định kỹ thuật công tác lập bản đồ hiện trạng, bản đồ phân vùng nguy cơ, phân vùng rủi ro do sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn | Thứ trưởng Trần Quý Kiên | Cục Địa chất Việt Nam | Vụ Khoa học và Công nghệ; Vụ Pháp chế | Tháng 5/2025 | Tháng 6/2025 | Tháng 7/2025 |
|
17 | Thông tư ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật công tác lập bản đồ hiện trạng, bản đồ phân vùng nguy cơ, phân vùng rủi ro do sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ lớn hơn | Thứ trưởng Trần Quý Kiên | Cục Địa chất Việt Nam | Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Pháp chế | Tháng 6/2025 | Tháng 7/2025 | Tháng 8/2025 |
|
18 | Thông tư ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật công tác công tác điều tra, đánh giá địa chất môi trường khu vực có khoáng sản độc hại | Thứ trưởng Trần Quý Kiên | Cục Địa chất Việt Nam | Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Pháp chế | Tháng 3/2025 | Tháng 4/2025 | Tháng 5/2025 |
|
19 | Thông tư ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm. | Thứ trưởng Trần Quý Kiên | Cục Địa chất Việt Nam | Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Pháp chế | Tháng 3/2025 | Tháng 4/2025 | Tháng 5/2025 |
|
20 | Thông tư ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật công tác khoan địa chất, địa chất thủy văn, địa chất khoáng sản biển. | Thứ trưởng Trần Quý Kiên | Cục Địa chất Việt Nam | Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Pháp chế | Tháng 5/2025 | Tháng 6/2025 | Tháng 7/2025 |
|
21 | Thông tư ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra, khảo sát Địa chất công trình - Địa chất thủy văn - Địa chất đô thị | Thứ trưởng Trần Quý Kiên | Cục Địa chất Việt Nam | Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Pháp chế | Tháng 7/2025 | Tháng 8/2025 | Tháng 9/2025 |
|
22 | Thông tư ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật bay đo từ phổ gamma trong hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản | Thứ trưởng Trần Quý Kiên | Cục Địa chất Việt Nam | Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Pháp chế | Tháng 5/2025 | Tháng 6/2025 | Tháng 7/2025 | |
23 | Thông tư ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật công tác đo địa chấn phản xạ đa kênh trên biển, trong hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản | Thứ trưởng Trần Quý Kiên | Cục Địa chất Việt Nam | Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Pháp chế | Tháng 06/2025 | Tháng 07/2025 | Tháng 08/2025 | |
IV. LĨNH VỰC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU | ||||||||
24 | Thông tư quy định nội dung, cấu trúc và hướng dẫn khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về biến đổi khí hậu | Thứ trưởng Lê Công Thành | Cục Biến đổi khí hậu | Vụ Pháp chế | Tháng 9/2025 | Tháng 10/2025 | Tháng 11/2025 | |
V. LĨNH VỰC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN | ||||||||
25 | Thông tư quy định kỹ thuật đánh giá chất lượng tài liệu khí tượng bề mặt | Thứ trưởng Lê Công Thành | Tổng cục Khí tượng Thủy văn | Vụ Khoa học và Công nghệ; Vụ Pháp chế | Tháng 6/2025 | Tháng 7/2025 | Tháng 8/2025 | |
26 | Thông tư quy định kỹ thuật đánh giá chất lượng tài liệu thủy văn | Thứ trưởng Lê Công Thành | Tổng cục Khí tượng Thủy văn | Vụ Khoa học và Công nghệ; Vụ Pháp chế | Tháng 8/2025 | Tháng 9/2025 | Tháng 10/2025 | |
27 | Thông tư ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật công tác dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn | Thứ trưởng Lê Công Thành | Tổng cục Khí tượng Thủy văn | Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Pháp chế | Tháng 9/2025 | Tháng 10/2025 | Tháng 11/2025 | |
VI. LĨNH VỰC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO | ||||||||
28 | Thông tư quy định chi tiết phạm vi điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới trên lãnh thổ Việt Nam | Thứ trưởng Lê Minh Ngân | Cục Biển và Hải đảo Việt Nam | Vụ Pháp chế | Tháng 01/2025 | Tháng 01/2025 | Tháng 01/2025 | |
29 | Thông tư sửa đối, bổ sung Thông tư số 06/2017/TT-BTNMT ngày 24/5/2017 của Bộ trưởng Bộ TN&MT ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra địa chất khoáng sản biển độ sâu từ 300m đến 2.500m nước và đánh giá tiềm năng khí hydrate các vùng biển Việt Nam tỷ lệ 1:500.000 | Thứ trưởng Lê Minh Ngân | Cục Biển và Hải đảo Việt Nam | Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Pháp chế | Tháng 9/2025 | Tháng 10/2025 | Tháng 11/2025 | |
VII. LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC | ||||||||
30 | Thông tư quy định định mức kinh tế - kỹ thuật quan trắc tài nguyên nước và cảnh báo, dự báo nguồn nước | Thứ trưởng Lê Minh Ngân | Cục Quản lý tài nguyên nước | Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Pháp chế | Tháng 7/2025 | Tháng 8/2025 | Tháng 9/2025 | |
31 | Thông tư quy định kỹ thuật về cấu trúc, chuẩn dữ liệu quốc gia về tài nguyên nước | Thứ trưởng Lê Minh Ngân | Cục Quản lý tài nguyên nước | Vụ Khoa học và Công nghệ; Vụ Pháp chế | Tháng 9/2025 | Tháng 10/2025 | Tháng 11/2025 | |
VIII. LĨNH VỰC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ | ||||||||
32 | Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000 | Thứ trưởng Nguyễn Thị Phương Hoa | Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý | Vụ Khoa học và Công nghệ; Vụ Pháp chế | Tháng 5/2025 | Tháng 6/2025 | Tháng 7/2025 | |
33 | Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 | Thứ trưởng Nguyễn Thị Phương Hoa | Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý | Vụ Khoa học và Công nghệ; Vụ Pháp chế | Tháng 6/2025 | Tháng 7/2025 | Tháng 8/2025 | |
34 | Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:25.000, 1:50.000, 1:100.000 | Thứ trưởng Nguyễn Thị Phương Hoa | Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý | Vụ Khoa học và Công nghệ; Vụ Pháp chế | Tháng 7/2025 | Tháng 8/2025 | Tháng 9/2025 | |
35 | Thông tư ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc và bản đồ | Thứ trưởng Nguyễn Thị Phương Hoa | Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý | Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Pháp chế | Tháng 9/2025 | Tháng 10/2025 | Tháng 11/2025 | |
IX. LĨNH VỰC VIỄN THÁM | ||||||||
36 | Thông tư quy định kỹ thuật vận hành công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám | Thứ trưởng Nguyễn Thị Phương Hoa | Cục Viễn thám quốc gia | Vụ Khoa học và Công nghệ; Vụ Pháp chế | Tháng 9/2025 | Tháng 10/2025 | Tháng 11/2025 | |
37 | Thông tư ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật giám sát ngập lụt bằng công nghệ viễn thám | Thứ trưởng Nguyễn Thị Phương Hoa | Cục Viễn thám quốc gia | Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Pháp chế | Tháng 8/2025 | Tháng 9/2025 | Tháng 10/2025 | |
X. LĨNH VỰC KHÁC | ||||||||
38 | Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu | Thứ trưởng Trần Quý Kiên | Văn phòng Bộ | Vụ Pháp chế | Tháng 4/2025 | Trước 15/5/2025 | Trước 15/6/2025 | |
39 | Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 15/2021/TT-BTNMT ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ TN&MT quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực TN&MT | Thứ trưởng Nguyễn Thị Phương Hoa | Vụ Pháp chế | Vụ Pháp chế | Tháng 5/2025 | Tháng 6/2025 | Tháng 7/2025 |
Phụ lục số 04
ĐẦU MỐI THEO DÕI CÁC BỘ CHỈ SỐ QUỐC TẾ VÀ CHỦ TRÌ,
CHỊU TRÁCH NHIỆM CÁC NHÓM CHỈ SỐ, CHỈ SỐ THÀNH PHẦN
(Kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BTNMT ngày 14 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
I. BỘ CHỈ SỐ QUỐC TẾ
TT | Bộ chỉ số xếp hạng quốc tế | Mục tiêu phấn đấu đến năm 2025 | Cơ quan/đơn vị đầu mối theo dõi | Thời gian | |
Chủ trì | Phối hợp | ||||
1 | Quyển tài sản (IPRI) của Liên minh quyển tài sản | Tăng ít nhất 3 bậc | Viện Chiến lược, Chính sách TN&MT | - Các Bộ, ngành, địa phương liên quan - Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai - Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường - Các đơn vị trực thuộc Bộ có liên quan | Theo thời gian công bố của các tổ chức quốc tế |
II. CÁC NHÓM CHỈ SỐ, CHỈ SỐ THÀNH PHẦN
TT | Nhóm chỉ số/ chỉ số thành phần | Mục tiêu phấn đấu năm 2025 | Đơn vị chủ trì, chịu trách nhiệm | Thời gian | |
Thực hiện | Phối hợp | ||||
1 | Chỉ số Chất lượng môi trường (thuộc GII) | Tăng ít nhất 10 bậc | Viện Chiến lược, Chính sách TN&MT | - Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường - Các đơn vị trực thuộc Bộ có liên quan | Hằng năm |
2 | Chỉ số Đăng ký tài sản (thuộc IPRI) | Tăng ít nhất 2 bậc | Viện Chiến lược, Chính sách TN&MT | - Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai - Các đơn vị trực thuộc Bộ có liên quan | Hằng năm |
Phụ lục số 05
CÁC CHỈ TIÊU CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, QUY ĐỊNH KINH DOANH NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BTNMT ngày 14 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Chỉ tiêu năm 2025 | Đơn vị chủ trì, chịu trách nhiệm | |
Thực hiện | Theo dõi, đánh giá, tổng hợp | ||||
I | Cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh | ||||
1 | Cập nhật dữ liệu quy định kinh doanh trên Cổng Tham vấn và Tra cứu quy định kinh doanh. | % | 100 | - Tổng cục KTTV; - Các Cục trực thuộc Bộ; - Các Vụ; - Văn phòng Bộ. | Vụ Pháp chế |
2 | Tỷ lệ cắt giảm, đơn giản hóa quy định, cắt giảm chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tối thiểu. | ||||
2.1. | Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ có kết quả cắt giảm, đơn giản hóa quy định, chi phí tuân thủ quy định trong giai đoạn 2020-2023 dưới 15% | % | Tối thiểu 10 | - Tổng cục KTTV; - Các Cục trực thuộc Bộ; - Các Vụ; - Văn phòng Bộ. | Vụ Pháp chế |
2.2. | Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ có kết quả cắt giảm, đơn giản hóa quy định, chi phí tuân thủ quy định trong giai đoạn 2020-2023 từ 15% trở lên | % | Tối thiểu 5 | - Tổng cục KTTV; - Các Cục trực thuộc Bộ; - Các Vụ; - Văn phòng Bộ. | Vụ Pháp chế |
3 | Tỷ lệ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh được tham vấn, lấy ý kiến trên Cổng tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh. | % | 100 | - Tổng cục KTTV; - Các Cục trực thuộc Bộ; - Các Vụ; - Văn phòng Bộ | Vụ Pháp chế |
4 | Tỷ lệ vướng mắc, đề xuất, phản ánh, kiến nghị về quy định kinh doanh được xử lý trên Cổng Tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh. | % | 100 | - Tổng cục KTTV; - Các Cục trực thuộc Bộ; - Các Vụ; - Văn phòng Bộ. | Vụ Pháp chế |
II | Nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công |
| |||
1 | Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện trên Cổng Dịch vụ công quốc gia tối thiểu. | % | Tối thiểu 80 | - Tổng cục KTTV - Các Cục trực thuộc Bộ - Văn phòng Bộ | Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu TNMT |
2 | Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công tối thiểu. | % | Tối thiểu 45 | - Tổng cục KTTV - Các Cục trực thuộc Bộ - Văn phòng Bộ | Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu TNMT |
3 | Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tối thiểu. | % | Tối thiểu 50 | - Tổng cục KTTV - Các Cục trực thuộc Bộ - Các đơn vị liên quan | Văn phòng Bộ |
4 | Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tối thiểu. | % | Tối thiểu 80 | - Tổng cục KTTV - Các Cục trực thuộc Bộ - Các đơn vị liên quan | Văn phòng Bộ |
5 | Tỷ lệ cấp kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử tối thiểu. | % | 100 | - Tổng cục KTTV - Các Cục trực thuộc Bộ - Các đơn vị liên quan | Văn phòng Bộ |
6 | Tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa tối thiểu. | % | 50 | - Tổng cục KTTV - Các Cục trực thuộc Bộ - Văn phòng Bộ - Các đơn vị liên quan | Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu TNMT |
7 | Tỷ lệ công bố, công khai thủ tục hành chính đúng hạn. | % | 100 | - Tổng cục KTTV - Các Cục trực thuộc Bộ - Các đơn vị liên quan | Văn phòng Bộ |
8 | Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ thủ tục hành chính của bộ, ngành, địa phương được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. | % | 100 | - Tổng cục KTTV - Các Cục trực thuộc Bộ - Các đơn vị liên quan | Văn phòng Bộ |
9 | Tỷ lệ xử lý phản ánh, kiến nghị đúng hạn. | % | 100 | - Tổng cục KTTV - Các Cục trực thuộc Bộ - Các đơn vị liên quan | Văn phòng Bộ |
10 | Mức độ hài lòng trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp. | % | Tối thiểu 90 | - Tổng cục KTTV - Các Cục trực thuộc Bộ - Các đơn vị liên quan | Văn phòng Bộ |
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây