Quyết định 10/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế lập, sử dụng và quản lý Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 10/2006/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 10/2006/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/02/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài - Ngày 28/02/2006, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 10/2006/QĐ-BTC về việc ban hành Quy chế lập, sử dụng và quản lý Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài. Theo đó, Quỹ tích luỹ duy trì mức dự trữ tối thiểu bằng ngoại tệ dựa trên biến động nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của Chính phủ trong từng năm. Mức dự trữ tối thiểu được tính bằng 50% tổng nghĩa vụ trả nợ nước ngoài hàng năm của các khoản Chính phủ vay về cho vay lại. Vụ Tài chính đối ngoại xây dựng phương án về cơ cấu ngoại tệ dự trữ của Quỹ tích luỹ nhằm tăng cường độ an toàn của Quỹ, hạn chế những rủi ro về tỷ giá và tận dụng lợi thế của từng loại ngoại tệ trong từng thời kỳ khác nhau trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định. Phần chênh lệch giữa thu và chi (vốn tạm thời nhàn rỗi) sau khi đã đạt mức dự trữ tối thiểu của Quỹ tích luỹ có thể được dùng cho các mục đích theo thứ tự ưu tiên sau: Cho NSNN vay tạm thời (thời hạn dưới 1 năm), Cho Quỹ Hỗ trợ phát triển vay có kỳ hạn (tối đa không quá 3 năm), Mua các trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi... bằng ngoại tệ của các Ngân hàng thương mại trong nước... Trong quá trình thực hiện các hoạt động của Quỹ, nếu phát sinh rủi ro gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ, Vụ Tài chính đối ngoại có trách nhiệm sử dụng mọi chế tài mà pháp luật cho phép để thu hồi nợ. Trong trường hợp không thu hồi nợ được cần báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ phương án xử lý... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 10/2006/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 10/2006/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ
10/2006/QĐ-BTC
NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
LẬP,
SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ TÍCH LŨY TRẢ NỢ
NƯỚC NGOÀI
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
- Căn cứ Nghị
định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính
phủ qui định nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang
Bộ;
- Căn cứ Nghị
định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính.
- Căn cứ Nghị định số
134/2005/NĐ-CP ngày 01/11/2005 của Chính phủ ban hành Qui
chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài;
- Xét đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Tài chính đối ngoại,
Vụ trưởng Vụ Ngân sách Nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết
định này Qui chế lập, sử dụng và quản
lý Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài.
Điều 2: Quyết định này thay
thế Quyết định số 72/1999/QĐ-BTC ngày
Điều 3: Vụ trưởng Vụ Tài
chính đối ngoại, Vụ trưởng Vụ Ngân sách
Nhà nước và thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan có trách nhiệm hướng
dẫn và thực hiện quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Sinh Hùng
QUY CHẾ
LẬP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ TÍCH
LUỸ TRẢ NỢ NƯỚC NGOÀI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 10/2006/QĐ-BTC
ngày
Điều 1.
Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài
(dưới đây gọi tắt là Quỹ tích luỹ)
được thành lập để tập trung các khoản
thu hồi vốn cho vay lại trong nước từ
nguồn vay/viện trợ nước ngoài của Chính
phủ và các khoản thu phí bảo lãnh của Chính phủ
để bảo đảm việc trả nợ
nước ngoài các khoản vay của Chính phủ về
cho vay lại, đồng thời tạo một phần
nguồn xử lý các rủi ro có thể xảy ra trong
trường hợp Chính phủ bảo lãnh cho các doanh
nghiệp và tổ chức tín dụng vay nước ngoài.
Điều 2. Quỹ tích luỹ
được mở tài khoản giao dịch bằng
ngoại tệ và tiền Việt nam tại một ngân hàng
thương mại hàng đầu của Việt
Bộ
trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền cho Vụ
trưởng Vụ Tài chính đối ngoại đứng
tên chủ tài khoản giao dịch của Quỹ tích
luỹ và quản lý Quỹ tích luỹ theo Quy chế này.
II. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Nguồn hình thành Quỹ tích luỹ
1. Các khoản
thu hồi vốn cho vay lại bao gồm:
- Gốc, lãi cho
vay lại từ nguồn vốn vay ODA của Chính phủ
vay về cho vay lại (sau khi trừ phí dịch vụ cho
vay lại) theo các kỳ hạn được quy
định trong các Hợp đồng hoặc Hiệp
định phụ cho vay lại.
- Phí vay phải
trả nước ngoài (phí cam kết, phí quản lý...) trong
trường hợp Ngân sách Nhà nước trả cho
nước ngoài theo Hiệp định vay.
2. Các khoản
thu phí bảo lãnh và các khoản thu hồi nợ theo Quy
chế bảo lãnh của Chính phủ đối với các
khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp và tổ
chức tín dụng.
3. Lãi tiền
gửi và các khoản thu khác từ sử dụng vốn
nhàn rỗi của Quỹ tích luỹ.
4. Các nguồn
thu khác theo qui định của Chính phủ.
Điều 4. Thu Quỹ tích luỹ
được thực hiện như sau:
1. Căn cứ
vào Hiệp định vay phụ, Hợp đồng cho vay
lại, Người vay lại nộp các khoản phải trả cho Cơ quan cho vay
lại. Căn cứ vào kỳ hạn trả Ngân sách Nhà
nước theo Hợp đồng uỷ nhiệm đã ký
với Bộ Tài chính, Cơ quan cho vay lại làm thủ
tục chuyển trả Ngân sách Nhà nước vào tài
khoản của Quỹ tích luỹ đồng thời
tiến hành thủ tục để giảm nguồn
vốn nhận nợ với Ngân sách Nhà nước.
2. Căn cứ
vào văn bản cam kết về bảo lãnh, Cơ quan
cấp bảo lãnh Chính phủ yêu cầu Người
được bảo lãnh nộp trực tiếp phí
bảo lãnh vào tài khoản của Quỹ tích luỹ.
3. Đối
với các khoản thu nêu tại Điều 1 và
Điều 2 trên đây, các Cơ quan cho vay lại, Cơ
quan cấp bảo lãnh và các đơn vị vay lại
tập hợp các chứng từ chuyển tiền về
Quỹ tích luỹ có xác nhận của Ngân hàng nơi
chuyển tiền để hạch toán việc hoàn trả
cho Ngân sách Nhà nước. Bản sao các chứng từ
chuyển tiền nói trên được các Cơ quan cho vay
lại, hoặc Cơ quan cấp bảo lãnh và các
đơn vị vay lại gửi cho Bộ Tài chính (Vụ
Tài chính đối ngoại) để theo dõi và hạch toán
việc hoàn trả. Trường hợp khoản tiền
chuyển gồm các khoản hoàn trả của nhiều
dự án khác nhau, các đơn vị chuyển tiền
cần gửi kèm theo chứng từ chuyển tiền
bảng kê chi tiết số tiền hoàn trả cho từng
dự án được phân định theo gốc, lãi và
phí phải hoàn trả.
4. Các khoản
thu khác (nếu có) nộp vào Quỹ Tích luỹ theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 5. Chi
Quỹ tích luỹ thực hiện như sau:
1. Hoàn trả
Ngân sách Nhà nước các khoản Ngân sách Nhà nước
đã ứng trả nợ nước ngoài cho các dự án
vay lại: Việc chi trả nợ nước ngoài
của Chính phủ (gồm các khoản vay về cấp
phát và vay về cho vay lại) từ Ngân sách Nhà nước
được thực hiện theo các quy định
về chi Ngân sách Nhà nước hiện hành. Khi đến
hạn trả nợ cho các chủ nợ nước ngoài,
Vụ Tài chính đối ngoại lập Thông tri trả
nợ trong đó phân chia riêng phần trả nợ cho các
khoản vay về cho vay lại, chuyển cho Vụ Ngân sách
Nhà nước làm thủ tục thanh toán trả nợ cho
chủ nợ nước ngoài. Chậm nhất đến
ngày 10 của tháng đầu tiên hàng Quý, Vụ Tài chính
đối ngoại tổng hợp các khoản trả
nợ cho các khoản vay về cho vay lại phát sinh trong Quý
trước dựa trên các Thông tri trả nợ và trên
cơ sở đó lập chứng từ trích từ
Quỹ tích luỹ để hoàn trả cho Ngân sách Nhà
nước bằng đồng Việt Nam, hoặc
bằng đồng ngoại
tệ sẵn có tại tài khoản của Quỹ tích
luỹ. Riêng đối với các khoản hoàn trả
của Quý 4, Vụ Tài chính đối ngoại trích trả
ngân sách vào ngày 30/12 để Kho bạc Nhà nước
hạch toán thu ngân sách đúng niên độ của ngân sách.
2. Ứng
trả thay các dự án vay nước ngoài được
Chính phủ bảo lãnh:
Trường
hợp phải trả thay các dự án vay nước ngoài
được Chính phủ bảo lãnh, Bộ Tài chính
(Vụ Tài chính đối ngoại) chuyển trả
trực tiếp từ nguồn Quỹ tích luỹ cho bên cho
vay nước ngoài ngay sau khi ký Hợp đồng ứng
vốn với người được bảo lãnh.
Người được bảo lãnh có trách nhiệm hoàn trả Bộ Tài chính
theo đúng cam kết tại Hợp đồng ứng
vốn đã ký với Bộ Tài chính theo qui định
tại Quy chế bảo lãnh của Chính phủ đối
với các khoản vay nước ngoài của doanh
nghiệp và các tổ chức tín dụng.
Trường
hợp, Quỹ tích luỹ không đủ nguồn, Bộ
Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép tạm
ứng từ các nguồn khác
của NSNN để chi trả. Quỹ tích luỹ có trách
nhiệm hoàn lại NSNN khoản tạm ứng này khi có
đủ nguồn.
Điều 6. Lập kế hoạch thu, chi
Quỹ tích luỹ
Hàng năm theo
tiến độ lập dự toán Ngân sách Nhà nước,
các Cơ quan cho vay lại có trách nhiệm căn cứ vào
các Thoả thuận cho vay lại đã ký với các chủ
dự án để lập kế hoạch thu hồi cho vay
lại vốn vay nợ và vốn viện trợ
nước ngoài của Chính phủ gửi cho Bộ Tài
chính (Vụ Tài chính đối ngoại) để tổng
hợp kế hoạch thu Quỹ tích luỹ.
Vụ Tài chính
đối ngoại căn cứ vào các Điều
ước quốc tế và các cam kết của Chính
phủ hoặc của Nhà nước xác định kế
hoạch chi trả nợ nước ngoài hàng năm từ
Ngân sách trung ương, trong đó tách riêng nghĩa vụ
chi trả nợ cho các khoản vay về cho vay lại
để tổng hợp kế hoạch chi Quỹ tích
luỹ.
Điều 7.
Mức dự trữ tối thiểu và cơ cấu
ngoại tệ dự trữ của Quỹ tích luỹ
Quỹ tích
luỹ duy trì mức dự trữ tối thiểu bằng
ngoại tệ dựa trên biến động nghĩa
vụ trả nợ nước ngoài của Chính phủ
trong từng năm. Mức dự trữ tối thiểu
được tính bằng 50% tổng nghĩa vụ
trả nợ nước ngoài hàng năm của các
khoản Chính phủ vay về cho vay lại. Vụ Tài chính
đối ngoại xây dựng phương án về cơ
cấu ngoại tệ dự trữ của Quỹ tích
luỹ nhằm tăng cường độ an toàn của
Quỹ, hạn chế những rủi ro về tỷ giá
và tận dụng lợi thế của từng loại
ngoại tệ trong từng thời kỳ khác nhau trình
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Điều 8. Mở, quản lý các tài khoản
Quỹ tích luỹ
Vụ Tài chính
đối ngoại lựa chọn ngân hàng thương
mại hàng đầu của Việt
- Thu hồi nợ
cho vay lại (bao gồm gốc, lãi, phí ngoài nước),
- Thu phí bảo
lãnh Chính phủ,
- Thu khác.
Lãi phát sinh trên
các tài khoản tiền gửi của Quỹ tích luỹ
được chuyển vào tài khoản "thu khác".
Ngân hàng phục
vụ thực hiện việc hạch toán các nghiệp
vụ phát sinh trên các tài khoản liên quan đến quá trình
thu, chi Quỹ tích luỹ, định kỳ hàng tháng
gửi báo cáo tổng hợp cho Bộ Tài chính biết
tổng số thu, chi trong tháng, lãi phát sinh trên tài khoản và
số dư chi tiết của các tài khoản tiền
gửi kèm theo. Ngân hàng phục vụ phải thường
xuyên thông báo cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối
ngoại) chi tiết về các tài khoản được
mở để hướng dẫn cho các đơn
vị có liên quan chuyển tiền vào các tài khoản thích
hợp.
Điều 9. Quản lý, sử dụng vốn
tạm thời nhàn rỗi của Quỹ tích luỹ
Phần chênh
lệch giữa thu và chi (vốn tạm thời nhàn
rỗi) sau khi đã đạt mức dự trữ
tối thiểu của Quỹ tích luỹ có thể
được dùng cho các mục đích theo thứ tự ưu tiên sau
đây:
- Cho NSNN vay
tạm thời (thời hạn dưới 1 năm).
- Cho Quỹ
Hỗ trợ phát triển vay có kỳ hạn (tối
đa không quá 3 năm).
- Sử
dụng dịch vụ Quản lý tài sản của các Ngân
hàng thương mại lớn, các tổ chức tài chính
trong nước có uy tín và các Ngân hàng nước ngoài
hoạt động hợp pháp tại Việt
- Mua các trái
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi...
bằng ngoại tệ của các Ngân hàng thương
mại trong nước.
- Sử
dụng vào các mục đích cụ thể khác theo quyết
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 10. Gửi tiền nhàn rỗi
của Quỹ tích luỹ:
Các khoản
vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ tích
luỹ trong khi chưa sử dụng cho các mục đích
nêu tại Điều 9 có thể được gửi có
kỳ hạn tại các Ngân hàng thương mại, các
tổ chức tài chính của Việt Nam trên cơ sở
chào lãi suất cạnh tranh với mục tiêu đảm
bảo tính thanh khoản, tính an toàn và hiệu quả cho
Quỹ tích luỹ.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN
VỊ TRONG VIỆC LẬP,
SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ TÍCH LUỸ
Điều 11. Vụ Tài chính đối
ngoại có trách nhiệm:
- Thông báo cho các
đơn vị có liên quan số hiệu tài khoản
của Quỹ tích luỹ;
- Tổng
hợp và lập kế hoạch thu chi Quỹ tích luỹ hàng
năm cùng với việc lập dự toán chi trả
nợ nước ngoài hàng năm báo cáo Bộ;
- Thực
hiện chi Quỹ tích luỹ
theo quy định tại Điều 5 Quy chế này;
- Xây dựng
phương án và các đề xuất trình Bộ
trưởng Bộ Tài chính phê duyệt mức dự
trữ tối thiểu bằng ngoại tệ cho từng
năm và các biện pháp bảo đảm cơ cấu
ngoại tệ hợp lý của nguồn vốn dự
trữ này nhằm hạn chế những rủi ro về
tỷ giá, bảo toàn nguồn vốn cho Quỹ tích
luỹ;
- Xác
định số tiền tạm thời nhàn rỗi
của Quỹ tích luỹ có thể sử dụng
được cho từng thời kỳ, phối hợp
với các Vụ, đơn vị có liên quan lập
phương án sử dụng và trình Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định.
- Ký kết các
Hợp đồng ứng vốn, Hợp đồng cho
vay, Hợp đồng uỷ thác quản lý Quỹ theo
quyết định của Bộ, giám sát và tổ chức
thu hồi toàn bộ cả gốc, lãi đối với
các Hợp đồng này;
- Phối
hợp với các Cơ quan cho vay lại tiến hành
đối chiếu và thanh lý các Hiệp định phụ
và các Hợp đồng cho vay lại vốn vay của
Chính phủ trên cơ sở các chứng từ chuyển
tiền từ các Cơ quan cho vay lại, đơn vị
vay lại vào tài khoản của Quỹ tích luỹ;
- Thực
hiện công tác ghi sổ các khoản thu chi của Quỹ
tích luỹ, thường xuyên đối chiếu số thu
nộp Quỹ tích luỹ với các Cơ quan cho vay lại
và Cơ quan cấp bảo lãnh Chính phủ; tổ chức
theo dõi thu hồi các khoản tiền của Quỹ tích
luỹ đã sử dụng để cho vay hoặc mua trái
phiếu ngoại tệ;
- Hướng
dẫn và đôn đốc các đơn vị, tổ
chức được Chính phủ bảo lãnh vay vốn
nước ngoài nộp đầy đủ, đúng
hạn phí bảo lãnh cũng như các khoản thu hồi
nợ khác (nếu có) vào Quỹ tích luỹ;
- Định
kỳ hàng tháng báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính
số tồn quỹ, hàng năm lập báo cáo quyết toán
việc sử dụng Quỹ tích luỹ và gửi các
đơn vị có liên quan trong Bộ Tài chính để
phối hợp thực hiện;
- Trong quá trình
thực hiện các hoạt động của Quỹ,
nếu phát sinh rủi ro gặp khó khăn trong việc thu
hồi nợ, Vụ Tài chính đối ngoại có trách
nhiệm sử dụng mọi chế tài mà pháp luật cho
phép để thu hồi nợ. Trong trường hợp
không thu hồi nợ được cần báo cáo Bộ
trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ
tướng Chính phủ phương án xử lý.
Điều 12.
Vụ Ngân sách Nhà nước có trách nhiệm:
- Phối
hợp với Vụ Tài chính đối ngoại đề
xuất các phương án sử dụng tiền tạm
thời nhàn rỗi của Quỹ tích luỹ từng
thời kỳ trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định;
- Thực
hiện hạch toán thu Ngân sách Nhà nước các khoản
hoàn trả Ngân sách từ Quỹ tích luỹ căn cứ
theo lệnh chi của Quỹ tích luỹ do Vụ Tài chính
đối ngoại phát hành. Thường xuyên đối
chiếu số chi từ Ngân sách Nhà nước để
trả nợ cho các dự án vay lại hoặc
được Chính phủ bảo lãnh với số thu do
Quỹ tích luỹ hoàn trả;
Điều 13. Các
cơ quan cho vay lại chịu trách nhiệm:
- Thực
hiện nghiêm túc nghĩa vụ được cam kết
trong Hợp đồng uỷ quyền cho vay lại ký
với Bộ Tài chính;
- Định
kỳ hàng quý, năm thông báo cho Bộ Tài chính (Vụ Tài
chính đối ngoại) kế hoạch thu hồi nợ
từ các dự án mà đơn vị mình được
uỷ nhiệm cho vay lại;
- Tổ
chức việc thống kê theo dõi và lập báo cáo
định kỳ hàng quý các khoản đã thu hồi
vốn cho vay lại và đã nộp vào Quỹ tích luỹ
theo từng dự án cho vay lại gửi cho Bộ Tài chính
(Vụ Tài chính đối ngoại);
- Hướng
dẫn và đôn đốc các đơn vị, tổ
chức sử dụng vốn vay lại Chính phủ
nộp các khoản thu hồi vốn cho vay lại
đầy đủ và đúng hạn theo quy định
tại các Hiệp định phụ, hợp đồng
cho vay lại;
- Đối
với các Ngân hàng thương mại được
Bộ Tài chính uỷ quyền thu nợ từ chủ
dự án và trả nợ trực tiếp cho nước
ngoài, sau mỗi kỳ trả nợ cần thông báo ngay cho
Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại)
để làm thủ tục hạch toán Ngân sách Nhà
nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Các đơn
vị có liên quan thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm
chấp hành và hướng dẫn các đơn vị,
tổ chức vay lại hoặc được Chính
phủ bảo lãnh thực hiện nghiêm chỉnh các quy
định tại Quy chế này. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc thì các cơ quan,
đơn vị, tổ chức cần phản ảnh
kịp thời cho Bộ Tài chính để sửa
đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực
tế nhằm bảo đảm sử dụng và quản
lý Quỹ tích luỹ có hiệu quả, đúng mục
đích.