Quyết định 36/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý và giám sát việc sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế của Chính phủ năm 2005
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 36/2006/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 36/2006/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/07/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Công nghiệp, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý và giám sát sử dụng vốn - Ngày 07/7/2006, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 36/2006/QĐ-BTC về việc ban hành Quy chế quản lý và giám sát việc sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế của Chính phủ năm 2005. Theo đó, nguồn vốn trái phiếu quốc tế được ưu tiên đầu tư cho các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu hiện đại hóa và nâng cao năng lực ngành đóng tàu biển Việt Nam... Trị giá cho vay lại là 750 triệu USD. Lãi suất trái phiếu là 6,875%/năm tính trên giá trị danh nghĩa của trái phiếu. Lãi trái phiếu được trả 6 tháng một lần theo đúng kỳ hạn thanh toán lãi trái phiếu vào 15/1 và 15/7 hàng năm... Việc rút vốn chỉ được thực hiện sau khi có quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền và thực hiện theo các gói thầu của dự án, trừ các chi phí chung của dự án không được phân bổ vào các gói thầu. Khối lượng phát sinh phải được cấp thẩm quyền phê duyệt (nếu khối lượng phát sinh được đấu thầu) hoặc dự toán bổ sung phải được cấp thẩm quyền phê duyệt (nếu khối lượng phát sinh không được đấu thầu) trước khi thanh toán... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 36/2006/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 36/2006/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 36/2006/QĐ-BTC
NGÀY 07 THÁNG 07 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI CHẾ
QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ NĂM 2005
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định
số 77/2003/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định
số 134/2005/NĐ-CP ngày 1 tháng 11 năm 2005 của Chính
phủ ban hành Qui chế quản lý vay và trả nợ
nước ngoài;
Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Tài chính đối ngoại.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1: Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế quản lý và giám sát
việc sử dụng nguồn vốn trái phiếu
quốc tế của Chính phủ năm 2005.
Điều
2: Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều
3: Vụ
trưởng Vụ Tài chính đối ngoại, thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT VIỆC SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN TRÁI PHIẾU
QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ NĂM 2005
(Ban
hành theo Quyết định số 36/2006/QĐ-BTC ngày 07
tháng 07 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Điều
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này
qui định việc quản lý và giám sát sử dụng
nguồn vốn trái phiếu quốc tế phát hành năm
2005 để thực hiện mục tiêu hiện
đại hoá và nâng cấp ngành đóng tàu biển của
Tổng công ty Công nghiệp tầu thuỷ Việt Nam
("VINASHIN") theo Quyết định số 914/QĐ-TTg ngày
01/09/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị
trường vốn quốc tế năm 2005, Nghị
quyết số 11/2005/NQ-CP của phiên họp Chính phủ
thường kỳ tháng 9/2005 và Nghị quyết 12/2005/NQ-CP
ngày 24/10/2005 của Chính phủ về mức phát hành trái
phiếu quốc tế.
Điều
2. Giải thích
từ ngữ
Trong Quy chế
này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
Nguồn vốn trái phiếu
quốc tế: Là
nguồn tiền thu được từ việc phát hành
trái phiếu Chính phủ ra thị trường vốn
quốc tế trong đợt phát hành vào tháng 10 năm 2005
có trị giá danh nghĩa là 750 triệu USD.
Ngân hàng bảo lãnh phát hành: Là Ngân hàng Credit Suisse First Boston (nay
là Ngân hàng Credit Suisse, gọi tắt là "CSFB") là Ngân hàng
bảo lãnh phát hành cho Bộ Tài chính theo hợp đồng
mua bán trái phiếu ký giữa Bộ Tài chính và CSFB ngày
Đại lý thanh toán: Là Ngân hàng
Công ty được uỷ
quyền: Là Công ty Tài
chính công nghiệp tàu thuỷ đơn vị trực
thuộc VINASHIN được VINASHIN uỷ quyền
thực hiện các nhiệm vụ
qui định tại Điều 6 của Quy chế
này và VINASHIN hoàn toàn chịu trách nhiệm về hoạt
động của Công ty được uỷ quyền .
Hợp đồng cho vay lại: Là hợp đồng cho vay
lại nguồn vốn phát hành trái phiếu quốc tế
của Chính phủ số 01/2005/BTC-VINASHIN ký giữa Bộ
Tài chính và Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
ngày 3 tháng 11 năm 2005.
Điều
3. Nguồn vốn
trái phiếu quốc tế được ưu tiên đầu
tư cho các dự án đầu tư, phương án
sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu
hiện đại hóa và nâng cao năng lực ngành đóng
tàu biển Việt Nam theo quyết định 914/QĐ-TTg
ngày 01/09/2005 của Thủ tướng chính phủ, bao
gồm cả việc bổ sung vốn cho các dự án
VINASHIN dự kiến thực hiện bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước, vốn vay của Quỹ hỗ
trợ phát triển, vốn tự có hoặc vốn vay
từ các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước
nhưng chưa thu xếp được.
VINASHIN có trách
nhiệm sử dụng nguồn vốn này đúng mục
đích, có hiệu quả, cân đối tài chính của toàn
hệ thống để đảm bảo trả nợ đầy
đủ và đúng hạn, không dùng nguồn vốn này
để xử lý cho các thiệt hại, rủi ro do
VINASHIN gây ra.
Điều
4. Bộ Tài chính
ủy quyền cho Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam là ngân hàng phục vụ (sau đây gọi là
"Ngân hàng phục vụ") mở tài khoản cho Bộ Tài
chính và VINASHIN để tiếp nhận nguồn vốn
trái phiếu quốc tế, thực hiện giám sát việc
giải ngân đúng mục đích theo kế hoạch
tổng thể do Công ty được uỷ quyền
lập theo qui định của Điều 7, Khoản 2
của Quy chế này và giám sát tài sản thế chấp theo
Hợp đồng uỷ quyền của Bộ Tài chính.
II. CÁC QUI ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
5. Các điều
kiện cho vay lại
1) Trị giá cho
vay lại: Bằng trị giá danh nghĩa của
đợt trái phiếu quốc tế năm 2005 là 750
triệu USD (Bảy trăm năm mươi triệu
Đô la Mỹ).
2) Đồng
tiền cho vay lại: Đồng tiền cho vay lại là
đồng Đô La Mỹ (USD).
3) Lãi suất
cho vay lại: Bằng lãi suất trái phiếu (coupon) là
6,875%/năm tính trên giá trị danh nghĩa của trái
phiếu. Lãi trái phiếu được trả 6 tháng
một lần theo đúng kỳ hạn thanh toán lãi trái
phiếu vào 15/1 và 15/7 hàng năm, kỳ trả lãi
đầu tiên vào ngày
4) Thời
điểm nhận nợ: VINASHIN nhận nợ tính từ
ngày
5) Thời
hạn cho vay lại: Thời hạn cho vay lại bằng
thời hạn trái phiếu phát hành. Gốc trái phiếu
trả một lần vào ngày đáo hạn trái phiếu là
ngày
6) Các khoản
phí: Hàng năm, VINASHIN phải chịu các khoản chi phí
thanh toán trả cho Đại lý thanh toán theo thông báo chính
thức của Bộ Tài chính cho từng kỳ hạn cùng
với kỳ hạn thanh toán lãi trái phiếu. VINASHIN không
phải trả khoản phí cho vay lại trong nước
cho Bộ Tài chính.
7) Trả
nợ: Gốc, lãi trái phiếu và các khoản phí phát sinh do
VINASHIN trực tiếp thanh toán cho Đại lý thanh toán trên
cơ sở công văn thông báo của Bộ Tài chính kèm theo
các chứng từ do Đại lý thanh toán cung cấp.
8) VINASHIN
thực hiện trả nợ bằng đồng đô la
Mỹ (USD). Trong trường hợp có khó khăn về
ngoại tệ, VINASHIN có thể thực hiện trả
nợ bằng Đồng Việt
9) Thủ
tục chuyển tiền trái phiếu: Ngay sau khi nhận
được tiền, Bộ Tài chính sẽ chuyển ngay
toàn bộ số tiền trên vào tài khoản của VINASHIN
để VINASHIN sử dụng và VINASHIN cần xác nhận
bằng văn bản về việc đã nhận
đủ số tiền và gửi cho Bộ Tài chính
chậm nhất sau 1 ngày kể từ ngày tiền đã vào
tài khoản.
Điều
6. Công ty
được uỷ quyền
VINASHIN giao Công
ty được uỷ quyền thay mặt VINASHIN thực
hiện các công việc sau đây:
1) Tiếp
nhận và quản lý toàn bộ nguồn vốn trái
phiếu quốc tế.
2) Thực
hiện việc giải ngân, thu hồi nợ đối
với các chủ dự án đầu tư, phương án kinh doanh qui định
tại Điều 3 của Quy chế này.
3) Thực
hiện các nghiệp vụ bảo toàn và phát triển
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi có hiệu
quả cao nhất theo qui định của Quy chế này
và phân cấp của VINASHIN.
4) Giám sát
việc sử dụng khoản vay và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc giám sát chi từ
nguồn vốn trái phiếu quốc tế theo Quy chế
và các quy định liên quan của pháp luật.
5) Trả
nợ cho Bộ Tài chính khi đến hạn.
6) Thực
hiện việc mở, duy trì sổ sách kế toán
để theo dõi và hạch toán toàn bộ các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc tiếp
nhận, sử dụng và hoàn trả nguồn vốn trái
phiếu quốc tế theo qui định của Quy
chế này, các qui định liên quan của pháp luật;
Lập và duy trì các báo cáo tài chính đối với việc
sử dụng và thanh toán gốc, lãi, phí của Nguồn
vốn trái phiếu quốc tế.
VINASHIN ký
hợp đồng uỷ quyền với Công ty được
uỷ quyền qui định rõ quyền và nghĩa vụ
của các bên căn cứ các qui định của Quy
chế này và các qui định về phân cấp, uỷ
quyền quản lý nguồn vốn trái phiếu quốc
tế của VINASHIN và chịu hoàn toàn trách nhiệm về
việc uỷ quyền của mình theo qui định
của pháp luật.
Điều
7. Sử dụng
nguồn vốn trái phiếu quốc tế
1) Yêu cầu
về dự án: Các dự án của VINASHIN sử dụng
nguồn vốn trái phiếu quốc tế phải
thực hiện theo đúng các qui định của Nhà
nước về quản lý đầu tư, xây dựng cơ
bản và đảm bảo được các yêu cầu
sau:
- Nằm trong
qui hoạch ngành, qui hoạch kinh tế - xã hội hoặc
qui hoạch xây dựng được cấp thẩm
quyền phê duyệt. Trường hợp các dự án chưa
có trong qui hoạch phải có ý kiến thoả thuận
bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt qui hoạch.
- Có báo cáo nghiên
cứu khả thi và quyết định đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với
Luật và các văn bản qui phạm pháp luật về đầu
tư xây dựng cơ bản.
- Trường
hợp đặc biệt, nếu thiết kế kỹ
thuật và tổng dự toán đối với các dự
án nhóm A chưa được duyệt thì trong quyết định
đầu tư phải qui định rõ mức vốn
của từng hạng mục công trình, có thiết kế
và dự toán hạng mục sử dụng vốn được
duyệt.
2) Lập
kế hoạch sử dụng vốn
VINASHIN có trách
nhiệm lập kế hoạch tổng thể phân bổ
nguồn trái phiếu quốc tế cho các dự án, phương
án đầu tư, cụ thể cho từng dự án, phương
án và có chia theo hàng năm. Kế hoạch này (bao gồm
kế hoạch điều chỉnh, bổ sung) phải được
chuyển ngay cho Bộ Tài chính và Ngân hàng phục vụ làm căn
cứ giám sát việc sử dụng vốn.
Công ty
được ủy quyền, căn cứ trên kế
hoạch tổng thể phân bổ nguồn vốn trái
phiếu, xây dựng kế hoạch sử dụng vốn
cụ thể cho từng năm, có chia theo quý (bao gồm
kế hoạch rút vốn cho các dự án, kế hoạch
sử dụng vốn nhàn rỗi. Kế hoạch này
phải được VINASHIN phê duyệt và gửi cho
Bộ Tài chính và Ngân hàng phục vụ để giám sát việc
thực hiện
Trên cơ
sở kế hoạch sử dụng vốn trái phiếu
hàng năm đã được phê duyệt, Công ty
được ủy quyền xây dựng chi tiết
kế hoạch sử dụng hàng quý và tổng hợp
lũy kế tình hình sử dụng từ đầu
năm gửi VINASHIN phê duyệt và gửi cho Bộ Tài chính
và Ngân hàng phục vụ.
Kế hoạch
quý phải được gửi trước ngày 15 tháng
cuối cùng của quý trước, và kế hoạch
năm được gửi trước ngày 15/11 của năm
trước.
VINASHIN
được phép yêu cầu các chủ dự án nhận
nợ ngay theo kế hoạch tổng thể phân bổ
nguồn vốn trái phiếu quốc tế, nhưng
việc rút vốn chỉ được thực hiện
để tạm ứng, thanh toán cho các dự án theo đúng
các qui định tại Khoản 3 Điều này. Lãi
suất nhận nợ không vượt quá lãi suất cho vay
cùng kỳ hạn của ngân hàng thương mại trong
nước.
3) Rút vốn
thanh toán
- Việc rút
vốn để tạm ứng, thanh toán bằng nguồn
vốn trái phiếu quốc tế thực hiện theo đúng
các qui định về tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản và phù hợp với kế
hoạch phân bổ vốn tổng thể do VINASHIN phê
duyệt.
- Việc rút
vốn chỉ được thực hiện sau khi có
quyết định phê duyệt dự án đầu tư
hoặc quyết định đầu tư của
cấp có thẩm quyền và thực hiện theo các gói
thầu của dự án, trừ các chi phí chung của
dự án không được phân bổ vào các gói thầu.
- Mức
tạm ứng, thời hạn hoàn tạm ứng của
các gói thầu phù hợp với qui định của pháp
luật và kế hoạch vốn cho dự án trong năm.
- Khối lượng
phát sinh phải được cấp thẩm quyền phê
duyệt (nếu khối lượng phát sinh được
đấu thầu) hoặc dự toán bổ sung phải được
cấp thẩm quyền phê duyệt (nếu khối lượng
phát sinh không được đấu thầu) trước
khi thanh toán.
- Khi có nhu
cầu rút vốn, các chủ dự án cần lập
giấy đề nghị rút vốn, gửi cho Công ty
được uỷ quyền và xuất trình kèm theo các
chứng từ như sau:
i) Đối
với các chi phí chung của dự án:
1. Đối
với công tác đền bù, giải phóng mặt bằng:
Quyết định phê duyệt phương án đền
bù, giải phóng mặt bằng của cấp có thẩm
quyền;
2. Đối
với chi phí quản lý dự án và chi phí khác: Các hoá đơn,
chứng từ phù hợp với Quyết định đầu
tư.
ii) Đối
với các gói thầu do Chủ dự án tự thực
hiện:
1. Quyết định
cho phép tự thực hiện (Trường hợp trong
quyết định đầu tư không chỉ định
rõ gói thầu hoặc dự án do chủ dự án được
phép tự thực hiện);
2. Dự toán
công trình được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, trong trường hợp đặc biệt
dự toán chưa được phê duyệt nhưng
một số vật tư, thiết bị, cấu
kiện có giá trị lớn đòi hỏi phải dự
trữ hoặc gia công trước hoặc một số
chi phí chuẩn bị sản xuất cần thiết để
đảm bảo tiến độ thi công thì phải được
cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán chấp
thuận bằng văn bản;
3. Các hợp đồng
kinh tế và/hoặc các chứng từ, hoá đơn phù
hợp với dự toán công trình được duyệt
hoặc Văn bản chấp thuận do cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
iii) Đối
với các gói thầu khác:
1. Quyết định
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường
hợp trong Quyết định đầu tư, quyết
định phê duyệt đề cương khảo sát và
lập dự án đầu tư hoặc quyết định
phê duyệt kế hoạch đấu thầu đã
chỉ định đơn vị thực hiện, thì có
thể dùng các quyết định này để thay
thế.
2. Hợp đồng
kinh tế.
3. Biên bản
nghiệm thu khối lượng hoàn thành hợp lệ đối
với việc thanh toán các gói thầu xây lắp, gói
thầu tư vấn.
4. Biên bản
bàn giao và phiếu nhập kho đối với việc
thanh toán các gói thiết bị mua sắm trong nước
chưa lắp đặt.
5. Biên bản
nghiệm thu đối với việc thanh toán các gói
thiết bị mua sắm trong nước cần lắp đặt.
6. Bộ
chứng từ thanh toán hợp lệ đối với
việc thanh toán các gói thiết bị nhập khẩu.
7. Các chứng
từ khác qui định về điều kiện tạm
ứng và thanh toán tại hợp đồng kinh tế.
* Đối
với việc hoán đổi nguồn vốn đầu
tư: Ngoài các chứng từ qui định trên đây,
chủ dự án phải cung cấp cho Công ty được
uỷ quyền tài liệu chứng minh việc đã dùng
nguồn vốn khác để thanh toán cho nhà thầu.
4) Đối
với việc hoán đổi nguồn vốn vay cho
đầu tư: Trường hợp chủ dự án có
các dự án đầu tư đã và đang thực
hiện bằng nguồn vốn vay khác, phù hợp với
mục đích đã nêu tại Điều 3 của Quy
chế này, có các điều kiện kém thuận lợi hơn
việc sử dụng nguồn vốn trái phiếu
quốc tế (bao gồm các nguồn vốn vay từ các
tổ chức tài chính, tín dụng, vốn vay khác) VINASHIN có
thể dùng nguồn trái phiếu quốc tế cho các
chủ dự án vay để hoán đổi các nguồn
vốn này nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư
nếu được các chủ nợ chấp nhận và
với điều kiện chi phí trả trước không
vượt quá chi phí vay của nguồn trái phiếu
quốc tế.
5) Sử
dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
Để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, VINASHIN thông qua Công
ty được uỷ quyền được phép đầu
tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi bao gồm
(i) nguồn vốn trái phiếu quốc tế trong thời
gian các chủ dự án chưa nhận nợ; (ii) nguồn
vốn các chủ dự án đã nhận nợ những
chưa rút vốn; (iii) nguồn thu nợ từ các dự
án đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu
quốc tế và các phương án kinh doanh được
duyệt chưa đến hạn trả.
Việc sử
dụng nguồn nhàn rỗi phải đảm bảo an
toàn, hiệu quả và không làm ảnh hưởng
đến kế hoạch trả nợ Bộ Tài chính khi đến
hạn cũng như đến tiến độ rút
vốn thanh toán của các dự án đầu tư, phương
án kinh doanh được duyệt; ưu tiên cho vay đối
với các dự án đóng tàu xuất khẩu và các nhu
cầu vốn lưu động khác của các đơn
vị thành viên; hỗ trợ các chương trình và mục
tiêu khác của VINASHIN trong từng thời kỳ theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Công ty
được uỷ quyền thực hiện các
nghiệp vụ bảo toàn và phát triển vốn trong
phạm vi giấy phép hoạt động của Công ty do
Ngân hàng Nhà nước cấp, theo uỷ quyền và phân
cấp của VINASHIN, bao gồm cả việc vay vốn
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
để bù đắp cho các khoản thiếu hụt
tiền mặt tạm thời để thực hiện
giải ngân, rút vốn thanh toán hoặc trả nợ cho
Bộ Tài chính.
Trong thời
gian các dự án chưa rút,VINASHIN được quyền
sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
theo các qui định của pháp luật và Quy chế này.
Toàn bộ thu nhập từ việc đầu tư
tạm thời các khoản vay đã nhận nợ của
các chủ dự án, sau khi trừ đi các chi phí kinh doanh
liên quan, Công ty được uỷ quyền báo cáo VINASHIN
và phân bổ toàn bộ cho các chủ dự án theo số dư
thực tế của khoản tiền nhàn rỗi trong
kỳ hạch toán của mỗi chủ dự án. Các
chủ dự án không được hạch toán khoản
thu này vào thu nhập hoạt động
tài chính mà phải giảm trừ trực tiếp vào chi phí đi
vay để tính toán chi phí vốn hoá của dự án, phương
án đầu tư theo qui định của pháp luật.
Công ty được
uỷ quyền phải mở sổ theo dõi riêng nguồn
vốn chờ thanh toán của các chủ dự án, độc
lập với các tài sản khác của Công ty được
uỷ quyền, cũng như các tài sản của các
tổ chức, cá nhân khác do Công ty được uỷ
quyền quản lý, giữ hộ để hạch toán
toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
việc nhận nợ, rút vốn thanh toán và kinh doanh
tạm thời các khoản vay đã nhận nợ của
các chủ dự án, làm căn cứ để Bộ Tài
chính kiểm tra, giám sát quá trình rút vốn thanh toán.
Điều
8. Thanh toán gốc,
lãi và phí trái phiếu
1) VINASHIN có trách
nhiệm thanh toán đầy đủ, kịp thời
gốc, lãi và các khoản phí liên quan đến việc
sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế
theo thông báo của Bộ Tài chính và trong mọi
trường hợp không làm phương hại hay ảnh
hưởng đến các quyền và quyền
được bồi thường của Bộ Tài chính
theo các Thỏa thuận đã ký giữa Bộ Tài chính
với Ngân hàng bảo lãnh phát hành và Đại lý thanh toán
(Bank of New York).
2) Trước
3 ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán lãi trái
phiếu, VINASHIN tạm thời tính toán số lãi trái
phiếu phải trả và chuyển đủ số
tạm tính vào tài khoản của VINASHIN mở tại BIDV.
3) Sau khi
nhận được các chứng từ đòi tiền
gồm chứng từ thanh toán gốc, lãi và các khoản phí
phát sinh, các chứng từ liên quan đến phí do
Đại lý thanh toán (Bank of New York) cung cấp, Bộ Tài
chính kiểm tra sự chính xác của các chứng từ và
sao gửi toàn bộ các chứng từ kèm theo yêu cầu
thanh toán cho VINASHIN.
4) Căn cứ
yêu cầu thanh toán của Bộ Tài chính, VINASHIN thanh toán
trực tiếp các khoản gốc, lãi, phí trực tiếp
vào tài khoản của Đại lý thanh toán để hoàn
trả cho người nắm giữ trái phiếu.
5) Trong
trường hợp Bộ Tài chính ứng trả thay
hoặc VINASHIN trả nợ bằng đồng Việt
Nam thì Bộ Tài chính thanh toán trực tiếp cho Đại
lý thanh toán để hoàn trả cho người nắm
giữ trái phiếu.
Điều
9. Đảm bảo thanh toán,
bồi thường
VINASHIN thực
hiện các biện pháp để đảm bảo cho
việc thanh toán các nghĩa vụ nợ trái phiếu
quốc tế như sau:
1) VINASHIN
thoả thuận với các chủ dự án và quyết định
mức lãi suất cho vay lại đối với các
chủ dự án để đảm bảo việc
trả lãi, phí hàng năm của trái phiếu, bù đắp
các chi phí liên quan và có dự phòng.
2) VINASHIN được
phép phân bổ khoản phí phát hành trái phiếu ban đầu
cho các chủ dự án sử dụng nguồn trái phiếu
quốc tế theo hình thức thu hộ - chi hộ.
3) VINASHIN
phải yêu cầu các chủ dự án sử dụng
nguồn vốn trái phiếu quốc tế mua bảo
hiểm tài sản hình thành từ nguồn trái phiếu
quốc tế theo qui định của pháp luật.
4) VINASHIN, thông
qua Công ty được uỷ quyền trích lập các
quỹ dự phòng theo qui định của pháp luật.
Ngoài ra, VINASHIN được phép lập và hạch toán toàn
bộ chênh lệch thu - chi phát sinh từ việc sử
dụng nguồn trái phiếu quốc tế vào Quỹ
dự phòng trả nợ trái phiếu quốc tế.
Quỹ dự phòng trả nợ trái phiếu quốc
tế chỉ được dùng để trả nợ
cho nguồn vốn trái phiếu quốc tế. Sau khi
trả hết nợ trái phiếu (gốc, lãi, phí), VINASHIN
phải kết chuyển toàn bộ số dư của
quỹ dự phòng trả nợ trái phiếu quốc
tế vào thu nhập từ hoạt động tài chính để
nộp thuế theo qui định của pháp luật.
5) Tối
thiểu 6 tháng trước khi đến hạn trả
nợ gốc trái phiếu, VINASHIN lập và gửi Bộ
Tài chính phương án huy động nguồn tiền
trả nợ và định kỳ hàng tháng báo cáo Bộ Tài
chính tiến độ thực hiện phương án và các
nội dung bổ sung, điều chỉnh phương án
nếu có.
6) Tài sản
thế chấp và đảm
bảo tiền vay:
VINASHIN sử
dụng toàn bộ tài sản hình thành của khoản vay
lại nguồn vốn trái phiếu quốc tế của
Chính phủ để thế chấp và đảm bảo
cho khoản vay lại. Trong trường hợp, tài sản
được hình thành từ nhiều nguồn vốn thì
tài sản thế chấp, đảm bảo
được tính toán theo tỷ trọng đóng góp
của từng nguồn vốn. VINASHIN sẽ cung cấp
cho Bộ Tài chính và Ngân hàng phục vụ toàn bộ danh sách
các dự án và toàn bộ tài sản mà VINASHIN đầu
tư bằng nguồn tiền phát hành trái phiếu quốc
tế được sử dụng để thế
chấp và đảm bảo tiền vay.
Bộ Tài chính
ký hợp đồng uỷ quyền cho Ngân hàng phục
vụ thực hiện quyền giám sát đối với
các tài sản thế chấp và đảm bảo của
khoản vay này và trong trường hợp cần thiết
áp dụng các chế tài về thế chấp tài sản và
đảm bảo tiền vay theo pháp luật và các qui
định của ngân hàng hiện hành để thu hồi
nợ.
7) Trường
hợp cần thiết, Bộ Tài chính có quyền áp
dụng các chế tài về thế chấp tài sản và
đảm bảo tiền vay theo qui định của pháp
luật để thu hồi nợ.
8) Quyền ưu
tiên thanh toán nợ: Quyền ưu tiên cao nhất về các
nghĩa vụ nợ phải thanh toán được dành
cho khoản vay từ nguồn trái phiếu quốc tế
của Chính phủ. Trong một thời điểm,
nếu VINASHIN có các nghĩa vụ nợ đến hạn
thì quyền thanh toán trước tiên là thanh toán các nghĩa
vụ nợ trái phiếu quốc tế của Chính
phủ.
9) Trong trường
hợp VINASHIN không thực hiện được các
nghĩa vụ của mình, Bộ Tài chính có quyền tuỳ
theo sự lựa chọn của mình yêu cầu VINASHIN
bồi thường theo qui định của pháp luật,
kể cả việc yêu cầu tất cả các ngân hàng
phục vụ phong toả các tài khoản của VINASHIN để
trả nợ.
Điều
10. Trường
hợp ứng vốn
1) Trong
trường hợp đột xuất, VINASHIN chưa thu
xếp kịp tiền để thanh toán đầy
đủ các nghĩa vụ trả nợ đến
hạn, VINASHIN phải có công văn đề nghị
Bộ Tài chính ứng vốn trước để trả
nợ. Thời hạn thông báo phải trước ngày
đến hạn 01 tháng (trường hợp trả lãi và
phí) và trước 03 tháng (trường hợp trả
nợ gốc).
2) Lãi suất
ứng vốn thanh toán và lãi chậm trả: Để
được ứng vốn trả nợ, VINASHIN
phải ký với Bộ Tài chính một Hợp đồng
phụ trên cơ sở Hợp đồng cho vay lại số
01/2005/BTC-VINASHIN ký giữa Bộ Tài chính và VINASHIN ngày
03/11/2005 với các điều kiện được hai
bên thoả thuận cụ thể về thời hạn
hoàn trả và lãi suất ứng vốn, trên nguyên tắc
VINASHIN nhận nợ bằng đồng USD với lãi
suất phù hợp với mặt bằng lãi suất cho vay
USD của các ngân hàng thương mại trong nước
tại thời điểm ứng vốn nhưng không
thấp hơn lãi suất trái phiếu. Lãi suất chậm
trả sẽ bằng 150% của lãi suất ứng vốn
tính trên số ngày quá hạn thực tế.
3) Thủ
tục thanh toán: Trong trường hợp Bộ Tài chính
ứng vốn cho VINASHIN thì việc trả nợ do Bộ
Tài chính thực hiện trực tiếp vào tài khoản
của Đại lý thanh toán. Sau khi thực hiện, Bộ
Tài chính sẽ thông báo chính thức số tiền đã
ứng cộng với phí chuyển tiền thanh toán
để chính thức ghi vào Hợp đồng vay phụ.
4) Bộ Tài
chính chỉ ứng vốn để thanh toán cho một
kỳ hạn lãi và lần ứng vốn tiếp chỉ
thực hiện khi lần ứng trước đã
được VINASHIN hoàn trả.
5) Toàn bộ
thủ tục ứng vốn được thực
hiện theo Quy chế quản lý Quỹ tích lũy trả
nợ nước ngoài tại Quyết định số
10/2006/QĐ-BTC ngày
Điều
11. Trả nợ
bằng đồng Việt
1) Thông báo
trước: Trong trường hợp có khó khăn về ngoại
tệ, VINASHIN có thể trả bằng đồng Việt
2) Thủ
tục thanh toán: VINASHIN chuyển toàn bộ số tiền
đồng Việt Nam tương đương với
số tiền USD do Bộ Tài chính thông báo có thể thu
xếp được và qui đổi theo tỷ giá nêu
tại Điều 5, Khoản 8 trên đây cộng thêm phí
chuyển tiền dự kiến phải trả ngân hàng vào
tài khoản do Bộ Tài chính chỉ định. Bộ Tài
chính sẽ chuyển tiền thanh toán trực tiếp cho
Đại lý thanh toán theo quy định tại Điều
8, Khoản 5 của Quy chế này.
3) Quyết toán
khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam: Sau khi
thực hiện việc chuyển tiền cho Đại lý
thanh toán, Bộ Tài chính sẽ
thông báo chính thức cho VINASHIN số tiền Việt Nam
tương ứng với số ngoại tệ đã thanh
toán (bao gồm cả phí chuyển tiền). Quyết toán
khoản tiền chuyển được thực hiện
ngay sau khi Bộ Tài chính chuyển tiền thanh toán cho
Đại lý thanh toán.
i) Trường
hợp số tiền Việt Nam phải trả
vượt số tiền mà VINASHIN đã chuyển cho
Bộ Tài chính thì Bộ Tài chính sẽ thông báo chính thức
cho VINASHIN bằng văn bản số tiền còn thiếu
và trong vòng 2 ngày làm việc VINASHIN phải chuyển
đủ số tiền Việt Nam còn thiếu vào tài
khoản của Bộ Tài chính.
ii)
Trường hợp số tiền Việt Nam phải
trả thấp hơn số tiền mà VINASHIN đã
chuyển cho Bộ Tài chính thì Bộ Tài chính sẽ thông báo
chính thức cho VINASHIN bằng văn bản số tiền
thừa và trong vòng 2 ngày làm việc Bộ Tài chính phải
chuyển trả số tiền thừa vào tài khoản của
VINASHIN.
Điều
12. Chế độ
hạch toán, báo cáo, kiểm tra, kiểm toán, quyết toán
1) VINASHIN có trách
nhiệm thực hiện việc hạch toán theo đúng
chế độ kế toán hiện hành của Nhà
nước.
2) VINASHIN có trách
nhiệm lập và gửi cho Bộ Tài chính các báo cáo về
kế hoạch sử dụng vốn theo qui định
tại Điều 7, Khoản 2 của Quy chế này.
3) Định
kỳ hàng tháng, quý, năm VINASHIN có trách nhiệm báo cáo tình
hình thực hiện rút vốn và bố trí, sử dụng
vốn trái phiếu tạm thời nhàn rỗi gửi cho
Bộ Tài chính.
Báo cáo phải
gửi trước ngày 05 của tháng kế tiếp
đối với báo cáo tháng; trước ngày cuối cùng
của tháng đầu quý tiếp theo đối với báo
cáo Quý; và trước ngày 31/01 của năm tiếp theo
đối với báo cáo năm.
4) Kết thúc năm
tài chính, VINASHIN lựa chọn công ty kiểm toán để
thực hiện kiểm toán toàn bộ các báo cáo tài chính năm
do Công ty được uỷ quyền lập và nộp cho
Bộ Tài chính chậm nhất là 15 ngày sau khi có Biên bản
kiểm toán.
5) VINASHIN
chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc
sử dụng vốn từ nguồn trái phiếu quốc
tế đúng mục đích và có hiệu quả của các
đơn vị, tổ chức trong hệ thống
của mình.
6) VINASHIN (bao
gồm các đơn vị vay lại vốn của VINASHIN
từ nguồn trái phiếu Quốc tế) có trách nhiệm
thực hiện chế độ kế toán, quyết toán
vốn đầu tư theo qui định hiện hành.
Điều
13. Trách nhiệm
của VINASHIN
1) Hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc sử dụng nguồn tiền phát hành trái phiếu
quốc tế của Chính phủ được vay
lại theo đúng mục tiêu mà Chính phủ đã phê
duyệt. Mọi hành vi sử dụng sai mục đích
hoặc không thực hiện nghĩa vụ đã cam
kết theo Hợp đồng cho vay lại sẽ bị
xử lý theo pháp luật qui định.
2) Chịu trách
nhiệm nhận nợ, hoàn trả cho Bộ Tài chính theo đúng
các thoả thuận của Hợp đồng cho vay
lại, hợp đồng vay phụ (nếu có) và qui định
của Quy chế này.
3) Thông qua Công ty
được uỷ quyền mở và duy trì các sổ sách
kế toán, tập hợp các tài liệu chứng từ phù
hợp về việc rút vốn và sử dụng khoản
vay này theo các qui định tại Điều 7 Quy chế
này.
4) Gửi các
kế hoạch, báo cáo cho Bộ Tài chính và Ngân hàng phục
vụ về tình hình sử dụng tiền và thanh toán các
nghĩa vụ trái phiếu theo quy định tại Điều
7, Khoản 2; Điều 9, Khoản 5 và Điều 12 của
Quy chế này.
Điều
14. Trách nhiệm
của Ngân hàng phục vụ
1) Thực
hiện chức năng thanh toán theo đúng qui định
hiện hành.
2) Thực
hiện việc quản lý việc tiếp nhận,
thực hiện việc chuyển tiền hoàn trả
nguồn vốn trái phiếu quốc tế của VINASHIN
theo uỷ quyền của Bộ Tài chính, báo cáo kịp
thời với Bộ Tài chính về tình hình rút vốn,
đánh giá về thực trạng sử dụng vốn
của VINASHIN và các vướng mắc phát sinh trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ được giao.
3) Thực
hiện chức năng giám sát những tài sản thế
chấp và đảm bảo tiền vay hình thành từ
nguồn vốn trái phiếu quốc tế đảm
bảo các tài sản này không được dùng vào các
mục đích khác với mục đích đã đề
cập tại Điều 9, Khoản 6 của Quy chế
này và theo đúng các quy định tại Hợp
đồng ủy quyền ký với Bộ Tài chính.
4) Thực
hiện đúng các qui định tại "Thoả thuận
khung về việc hợp tác quản lý nguồn vốn
của Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam được
Bộ Tài chính cho vay lại từ nguồn phát hành trái
phiếu Chính phủ ra thị trường vốn quốc
tế" ký giữa VINASHIN và Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam ngày 03/11/2005.
5) Phối
hợp với Bộ Tài chính trong việc giám sát, kiểm
tra tình hình sử dụng vốn trái phiếu quốc
tế của VINASHIN.
Điều
15. Trách nhiệm
của Bộ Tài chính
1) Cung cấp
cho VINASHIN các văn bản pháp lý (bản sao) liên quan đến
đợt phát hành trái phiếu quốc tế , bao gồm:
- Thoả
thuận mua bán trái phiếu (Purchase Agreement) ký giữa
Bộ Tài chính và Ngân Hàng Bảo lãnh phát hành (Ngân hàng CSFB);
- Thoả
thuận Đại lý thanh toán (Fiscal Agent Agreement) ký giữa
Bộ Tài chính và Bank of New York;
- Bảng
quyết toán các khoản chi phí khấu trừ vào tiền
phát hành trái phiếu quốc tế do Bộ Tài chính và Ngân
hàng bảo lãnh phát hành thực hiện.
2) Chuyển
tiền kịp thời vào tài khoản của VINASHIN khi
tiền về đến tài khoản của Bộ Tài chính.
3) Kiểm tra
toàn bộ số tiền lãi, phí đến hạn kèm theo
chứng từ thực tế do Đại lý thanh toán cung
cấp và thông báo kịp thời cho VINASHIN để
thực hiện việc thanh toán.
4) Trong trường
hợp cần thiết, phải ứng vốn hoặc
trả nợ bằng đồng Việt Nam, Bộ Tài chính
cần thực hiện việc thanh toán kịp thời các
nghĩa vụ thanh toán (gốc, lãi, phí của trái phiếu)
cho Đại lý thanh toán.
5) Thực
hiện việc kiểm tra định kỳ và đột
xuất tình hình sử dụng vốn trái phiếu quốc
tế cũng như khả năng thực hiện
nghĩa vụ trả nợ trái phiếu quốc tế
của VINASHIN.
Điều 16.
Mọi sự
thay đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp
với tình hình thực tế do Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần
Văn Tá