Quyết định 36/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý và giám sát việc sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế của Chính phủ năm 2005

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 36/2006/QĐ-BTC

Quyết định 36/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý và giám sát việc sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế của Chính phủ năm 2005
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:36/2006/QĐ-BTCNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trần Văn Tá
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
07/07/2006
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Công nghiệp, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Quản lý và giám sát sử dụng vốn - Ngày 07/7/2006, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 36/2006/QĐ-BTC về việc ban hành Quy chế quản lý và giám sát việc sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế của Chính phủ năm 2005. Theo đó, nguồn vốn trái phiếu quốc tế được ưu tiên đầu tư cho các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu hiện đại hóa và nâng cao năng lực ngành đóng tàu biển Việt Nam... Trị giá cho vay lại là 750 triệu USD. Lãi suất trái phiếu là 6,875%/năm tính trên giá trị danh nghĩa của trái phiếu. Lãi trái phiếu được trả 6 tháng một lần theo đúng kỳ hạn thanh toán lãi trái phiếu vào 15/1 và 15/7 hàng năm... Việc rút vốn chỉ được thực hiện sau khi có quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền và thực hiện theo các gói thầu của dự án, trừ các chi phí chung của dự án không được phân bổ vào các gói thầu. Khối lượng phát sinh phải được cấp thẩm quyền phê duyệt (nếu khối lượng phát sinh được đấu thầu) hoặc dự toán bổ sung phải được cấp thẩm quyền phê duyệt (nếu khối lượng phát sinh không được đấu thầu) trước khi thanh toán... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Quyết định 36/2006/QĐ-BTC tại đây

tải Quyết định 36/2006/QĐ-BTC

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 36/2006/QĐ-BTC ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 36/2006/QĐ-BTC
NGÀY 07 THÁNG 07 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI CHẾ
QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
TRÁI PHIẾU QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ NĂM 2005

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

 

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 1 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ ban hành Qui chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính đối ngoại.

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và giám sát việc sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế của Chính phủ năm 2005.

 

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

 

Điều 3: Vụ trưởng Vụ Tài chính đối ngoại, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Trần Văn Tá


QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TRÁI PHIẾU
QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ NĂM 2005

(Ban hành theo Quyết định số 36/2006/QĐ-BTC ngày 07 tháng 07 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

I. NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này qui định việc quản lý và giám sát sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế phát hành năm 2005 để thực hiện mục tiêu hiện đại hoá và nâng cấp ngành đóng tàu biển của Tổng công ty Công nghiệp tầu thuỷ Việt Nam ("VINASHIN") theo Quyết định số 914/QĐ-TTg ngày 01/09/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường vốn quốc tế năm 2005, Nghị quyết số 11/2005/NQ-CP của phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9/2005 và Nghị quyết 12/2005/NQ-CP ngày 24/10/2005 của Chính phủ về mức phát hành trái phiếu quốc tế.

 

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Nguồn vốn trái phiếu quốc tế: Là nguồn tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường vốn quốc tế trong đợt phát hành vào tháng 10 năm 2005 có trị giá danh nghĩa là 750 triệu USD.

Ngân hàng bảo lãnh phát hành: Là Ngân hàng Credit Suisse First Boston (nay là Ngân hàng Credit Suisse, gọi tắt là "CSFB") là Ngân hàng bảo lãnh phát hành cho Bộ Tài chính theo hợp đồng mua bán trái phiếu ký giữa Bộ Tài chính và CSFB ngày 27/10/2005.

Đại lý thanh toán: Là Ngân hàng New York (Bank of New York) làm đại lý thanh toán trái phiếu cho Bộ Tài chính theo hợp đồng đại lý thanh toán ký giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng New York ngày 03/11/2005.

Công ty được uỷ quyền: Là Công ty Tài chính công nghiệp tàu thuỷ đơn vị trực thuộc VINASHIN được VINASHIN uỷ quyền thực hiện các nhiệm vụ qui định tại Điều 6 của Quy chế này và VINASHIN hoàn toàn chịu trách nhiệm về hoạt động của Công ty được uỷ quyền .

Hợp đồng cho vay lại: Là hợp đồng cho vay lại nguồn vốn phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ số 01/2005/BTC-VINASHIN ký giữa Bộ Tài chính và Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam ngày 3 tháng 11 năm 2005.

 

Điều 3. Nguồn vốn trái phiếu quốc tế được ưu tiên đầu tư cho các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu hiện đại hóa và nâng cao năng lực ngành đóng tàu biển Việt Nam theo quyết định 914/QĐ-TTg ngày 01/09/2005 của Thủ tướng chính phủ, bao gồm cả việc bổ sung vốn cho các dự án VINASHIN dự kiến thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn vay của Quỹ hỗ trợ phát triển, vốn tự có hoặc vốn vay từ các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước nhưng chưa thu xếp được.

VINASHIN có trách nhiệm sử dụng nguồn vốn này đúng mục đích, có hiệu quả, cân đối tài chính của toàn hệ thống để đảm bảo trả nợ đầy đủ và đúng hạn, không dùng nguồn vốn này để xử lý cho các thiệt hại, rủi ro do VINASHIN gây ra.

Điều 4. Bộ Tài chính ủy quyền cho Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam là ngân hàng phục vụ (sau đây gọi là "Ngân hàng phục vụ") mở tài khoản cho Bộ Tài chính và VINASHIN để tiếp nhận nguồn vốn trái phiếu quốc tế, thực hiện giám sát việc giải ngân đúng mục đích theo kế hoạch tổng thể do Công ty được uỷ quyền lập theo qui định của Điều 7, Khoản 2 của Quy chế này và giám sát tài sản thế chấp theo Hợp đồng uỷ quyền của Bộ Tài chính.

 

II. CÁC QUI ĐỊNH CỤ THỂ

 

Điều 5. Các điều kiện cho vay lại

1) Trị giá cho vay lại: Bằng trị giá danh nghĩa của đợt trái phiếu quốc tế năm 2005 là 750 triệu USD (Bảy trăm năm mươi triệu Đô la Mỹ).

2) Đồng tiền cho vay lại: Đồng tiền cho vay lại là đồng Đô La Mỹ (USD).

3) Lãi suất cho vay lại: Bằng lãi suất trái phiếu (coupon) là 6,875%/năm tính trên giá trị danh nghĩa của trái phiếu. Lãi trái phiếu được trả 6 tháng một lần theo đúng kỳ hạn thanh toán lãi trái phiếu vào 15/1 và 15/7 hàng năm, kỳ trả lãi đầu tiên vào ngày 15/01/2006.

4) Thời điểm nhận nợ: VINASHIN nhận nợ tính từ ngày 03/11/2005.

5) Thời hạn cho vay lại: Thời hạn cho vay lại bằng thời hạn trái phiếu phát hành. Gốc trái phiếu trả một lần vào ngày đáo hạn trái phiếu là ngày 15/01/2016.

6) Các khoản phí: Hàng năm, VINASHIN phải chịu các khoản chi phí thanh toán trả cho Đại lý thanh toán theo thông báo chính thức của Bộ Tài chính cho từng kỳ hạn cùng với kỳ hạn thanh toán lãi trái phiếu. VINASHIN không phải trả khoản phí cho vay lại trong nước cho Bộ Tài chính.

7) Trả nợ: Gốc, lãi trái phiếu và các khoản phí phát sinh do VINASHIN trực tiếp thanh toán cho Đại lý thanh toán trên cơ sở công văn thông báo của Bộ Tài chính kèm theo các chứng từ do Đại lý thanh toán cung cấp.

8) VINASHIN thực hiện trả nợ bằng đồng đô la Mỹ (USD). Trong trường hợp có khó khăn về ngoại tệ, VINASHIN có thể thực hiện trả nợ bằng Đồng Việt Nam theo thoả thuận từng lần với Bộ Tài chính theo qui định của Điều 11 của Quy chế này. Tỷ giá áp dụng là tỷ giá bán ra của đồng đô la Mỹ (USD) do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển tiền.

9) Thủ tục chuyển tiền trái phiếu: Ngay sau khi nhận được tiền, Bộ Tài chính sẽ chuyển ngay toàn bộ số tiền trên vào tài khoản của VINASHIN để VINASHIN sử dụng và VINASHIN cần xác nhận bằng văn bản về việc đã nhận đủ số tiền và gửi cho Bộ Tài chính chậm nhất sau 1 ngày kể từ ngày tiền đã vào tài khoản.

 

Điều 6. Công ty được uỷ quyền

VINASHIN giao Công ty được uỷ quyền thay mặt VINASHIN thực hiện các công việc sau đây:

1) Tiếp nhận và quản lý toàn bộ nguồn vốn trái phiếu quốc tế.

2) Thực hiện việc giải ngân, thu hồi nợ đối với các chủ dự án đầu tư, phương án kinh doanh qui định tại Điều 3 của Quy chế này.

3) Thực hiện các nghiệp vụ bảo toàn và phát triển nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi có hiệu quả cao nhất theo qui định của Quy chế này và phân cấp của VINASHIN.

4) Giám sát việc sử dụng khoản vay và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giám sát chi từ nguồn vốn trái phiếu quốc tế theo Quy chế và các quy định liên quan của pháp luật.

5) Trả nợ cho Bộ Tài chính khi đến hạn.

6) Thực hiện việc mở, duy trì sổ sách kế toán để theo dõi và hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc tiếp nhận, sử dụng và hoàn trả nguồn vốn trái phiếu quốc tế theo qui định của Quy chế này, các qui định liên quan của pháp luật; Lập và duy trì các báo cáo tài chính đối với việc sử dụng và thanh toán gốc, lãi, phí của Nguồn vốn trái phiếu quốc tế.

VINASHIN ký hợp đồng uỷ quyền với Công ty được uỷ quyền qui định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên căn cứ các qui định của Quy chế này và các qui định về phân cấp, uỷ quyền quản lý nguồn vốn trái phiếu quốc tế của VINASHIN và chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc uỷ quyền của mình theo qui định của pháp luật.

 

Điều 7. Sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế

1) Yêu cầu về dự án: Các dự án của VINASHIN sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế phải thực hiện theo đúng các qui định của Nhà nước về quản lý đầu tư, xây dựng cơ bản và đảm bảo được các yêu cầu sau:

- Nằm trong qui hoạch ngành, qui hoạch kinh tế - xã hội hoặc qui hoạch xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp các dự án chưa có trong qui hoạch phải có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt qui hoạch.

- Có báo cáo nghiên cứu khả thi và quyết định đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với Luật và các văn bản qui phạm pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản.

- Trường hợp đặc biệt, nếu thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đối với các dự án nhóm A chưa được duyệt thì trong quyết định đầu tư phải qui định rõ mức vốn của từng hạng mục công trình, có thiết kế và dự toán hạng mục sử dụng vốn được duyệt.

2) Lập kế hoạch sử dụng vốn

VINASHIN có trách nhiệm lập kế hoạch tổng thể phân bổ nguồn trái phiếu quốc tế cho các dự án, phương án đầu tư, cụ thể cho từng dự án, phương án và có chia theo hàng năm. Kế hoạch này (bao gồm kế hoạch điều chỉnh, bổ sung) phải được chuyển ngay cho Bộ Tài chính và Ngân hàng phục vụ làm căn cứ giám sát việc sử dụng vốn.

Công ty được ủy quyền, căn cứ trên kế hoạch tổng thể phân bổ nguồn vốn trái phiếu, xây dựng kế hoạch sử dụng vốn cụ thể cho từng năm, có chia theo quý (bao gồm kế hoạch rút vốn cho các dự án, kế hoạch sử dụng vốn nhàn rỗi. Kế hoạch này phải được VINASHIN phê duyệt và gửi cho Bộ Tài chính và Ngân hàng phục vụ để giám sát việc thực hiện

Trên cơ sở kế hoạch sử dụng vốn trái phiếu hàng năm đã được phê duyệt, Công ty được ủy quyền xây dựng chi tiết kế hoạch sử dụng hàng quý và tổng hợp lũy kế tình hình sử dụng từ đầu năm gửi VINASHIN phê duyệt và gửi cho Bộ Tài chính và Ngân hàng phục vụ.

Kế hoạch quý phải được gửi trước ngày 15 tháng cuối cùng của quý trước, và kế hoạch năm được gửi trước ngày 15/11 của năm trước.

VINASHIN được phép yêu cầu các chủ dự án nhận nợ ngay theo kế hoạch tổng thể phân bổ nguồn vốn trái phiếu quốc tế, nhưng việc rút vốn chỉ được thực hiện để tạm ứng, thanh toán cho các dự án theo đúng các qui định tại Khoản 3 Điều này. Lãi suất nhận nợ không vượt quá lãi suất cho vay cùng kỳ hạn của ngân hàng thương mại trong nước.

3) Rút vốn thanh toán

- Việc rút vốn để tạm ứng, thanh toán bằng nguồn vốn trái phiếu quốc tế thực hiện theo đúng các qui định về tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và phù hợp với kế hoạch phân bổ vốn tổng thể do VINASHIN phê duyệt.

- Việc rút vốn chỉ được thực hiện sau khi có quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền và thực hiện theo các gói thầu của dự án, trừ các chi phí chung của dự án không được phân bổ vào các gói thầu.

- Mức tạm ứng, thời hạn hoàn tạm ứng của các gói thầu phù hợp với qui định của pháp luật và kế hoạch vốn cho dự án trong năm.

- Khối lượng phát sinh phải được cấp thẩm quyền phê duyệt (nếu khối lượng phát sinh được đấu thầu) hoặc dự toán bổ sung phải được cấp thẩm quyền phê duyệt (nếu khối lượng phát sinh không được đấu thầu) trước khi thanh toán.

- Khi có nhu cầu rút vốn, các chủ dự án cần lập giấy đề nghị rút vốn, gửi cho Công ty được uỷ quyền và xuất trình kèm theo các chứng từ như sau:

i) Đối với các chi phí chung của dự án:

1. Đối với công tác đền bù, giải phóng mặt bằng: Quyết định phê duyệt phương án đền bù, giải phóng mặt bằng của cấp có thẩm quyền;

2. Đối với chi phí quản lý dự án và chi phí khác: Các hoá đơn, chứng từ phù hợp với Quyết định đầu tư.

ii) Đối với các gói thầu do Chủ dự án tự thực hiện:

1. Quyết định cho phép tự thực hiện (Trường hợp trong quyết định đầu tư không chỉ định rõ gói thầu hoặc dự án do chủ dự án được phép tự thực hiện);

2. Dự toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong trường hợp đặc biệt dự toán chưa được phê duyệt nhưng một số vật tư, thiết bị, cấu kiện có giá trị lớn đòi hỏi phải dự trữ hoặc gia công trước hoặc một số chi phí chuẩn bị sản xuất cần thiết để đảm bảo tiến độ thi công thì phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán chấp thuận bằng văn bản;

3. Các hợp đồng kinh tế và/hoặc các chứng từ, hoá đơn phù hợp với dự toán công trình được duyệt hoặc Văn bản chấp thuận do cấp có thẩm quyền phê duyệt.

iii) Đối với các gói thầu khác:

1. Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp trong Quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt đề cương khảo sát và lập dự án đầu tư hoặc quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu đã chỉ định đơn vị thực hiện, thì có thể dùng các quyết định này để thay thế.

2. Hợp đồng kinh tế.

3. Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành hợp lệ đối với việc thanh toán các gói thầu xây lắp, gói thầu tư vấn.

4. Biên bản bàn giao và phiếu nhập kho đối với việc thanh toán các gói thiết bị mua sắm trong nước chưa lắp đặt.

5. Biên bản nghiệm thu đối với việc thanh toán các gói thiết bị mua sắm trong nước cần lắp đặt.

6. Bộ chứng từ thanh toán hợp lệ đối với việc thanh toán các gói thiết bị nhập khẩu.

7. Các chứng từ khác qui định về điều kiện tạm ứng và thanh toán tại hợp đồng kinh tế.

* Đối với việc hoán đổi nguồn vốn đầu tư: Ngoài các chứng từ qui định trên đây, chủ dự án phải cung cấp cho Công ty được uỷ quyền tài liệu chứng minh việc đã dùng nguồn vốn khác để thanh toán cho nhà thầu.

4) Đối với việc hoán đổi nguồn vốn vay cho đầu tư: Trường hợp chủ dự án có các dự án đầu tư đã và đang thực hiện bằng nguồn vốn vay khác, phù hợp với mục đích đã nêu tại Điều 3 của Quy chế này, có các điều kiện kém thuận lợi hơn việc sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế (bao gồm các nguồn vốn vay từ các tổ chức tài chính, tín dụng, vốn vay khác) VINASHIN có thể dùng nguồn trái phiếu quốc tế cho các chủ dự án vay để hoán đổi các nguồn vốn này nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư nếu được các chủ nợ chấp nhận và với điều kiện chi phí trả trước không vượt quá chi phí vay của nguồn trái phiếu quốc tế.

5) Sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi

Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, VINASHIN thông qua Công ty được uỷ quyền được phép đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi bao gồm (i) nguồn vốn trái phiếu quốc tế trong thời gian các chủ dự án chưa nhận nợ; (ii) nguồn vốn các chủ dự án đã nhận nợ những chưa rút vốn; (iii) nguồn thu nợ từ các dự án đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu quốc tế và các phương án kinh doanh được duyệt chưa đến hạn trả.

Việc sử dụng nguồn nhàn rỗi phải đảm bảo an toàn, hiệu quả và không làm ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ Bộ Tài chính khi đến hạn cũng như đến tiến độ rút vốn thanh toán của các dự án đầu tư, phương án kinh doanh được duyệt; ưu tiên cho vay đối với các dự án đóng tàu xuất khẩu và các nhu cầu vốn lưu động khác của các đơn vị thành viên; hỗ trợ các chương trình và mục tiêu khác của VINASHIN trong từng thời kỳ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Công ty được uỷ quyền thực hiện các nghiệp vụ bảo toàn và phát triển vốn trong phạm vi giấy phép hoạt động của Công ty do Ngân hàng Nhà nước cấp, theo uỷ quyền và phân cấp của VINASHIN, bao gồm cả việc vay vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để bù đắp cho các khoản thiếu hụt tiền mặt tạm thời để thực hiện giải ngân, rút vốn thanh toán hoặc trả nợ cho Bộ Tài chính.

Trong thời gian các dự án chưa rút,VINASHIN được quyền sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi theo các qui định của pháp luật và Quy chế này. Toàn bộ thu nhập từ việc đầu tư tạm thời các khoản vay đã nhận nợ của các chủ dự án, sau khi trừ đi các chi phí kinh doanh liên quan, Công ty được uỷ quyền báo cáo VINASHIN và phân bổ toàn bộ cho các chủ dự án theo số dư thực tế của khoản tiền nhàn rỗi trong kỳ hạch toán của mỗi chủ dự án. Các chủ dự án không được hạch toán khoản thu này vào thu nhập hoạt động tài chính mà phải giảm trừ trực tiếp vào chi phí đi vay để tính toán chi phí vốn hoá của dự án, phương án đầu tư theo qui định của pháp luật.

Công ty được uỷ quyền phải mở sổ theo dõi riêng nguồn vốn chờ thanh toán của các chủ dự án, độc lập với các tài sản khác của Công ty được uỷ quyền, cũng như các tài sản của các tổ chức, cá nhân khác do Công ty được uỷ quyền quản lý, giữ hộ để hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhận nợ, rút vốn thanh toán và kinh doanh tạm thời các khoản vay đã nhận nợ của các chủ dự án, làm căn cứ để Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát quá trình rút vốn thanh toán.

 

Điều 8. Thanh toán gốc, lãi và phí trái phiếu

1) VINASHIN có trách nhiệm thanh toán đầy đủ, kịp thời gốc, lãi và các khoản phí liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế theo thông báo của Bộ Tài chính và trong mọi trường hợp không làm phương hại hay ảnh hưởng đến các quyền và quyền được bồi thường của Bộ Tài chính theo các Thỏa thuận đã ký giữa Bộ Tài chính với Ngân hàng bảo lãnh phát hành và Đại lý thanh toán (Bank of New York).

2) Trước 3 ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán lãi trái phiếu, VINASHIN tạm thời tính toán số lãi trái phiếu phải trả và chuyển đủ số tạm tính vào tài khoản của VINASHIN mở tại BIDV.

3) Sau khi nhận được các chứng từ đòi tiền gồm chứng từ thanh toán gốc, lãi và các khoản phí phát sinh, các chứng từ liên quan đến phí do Đại lý thanh toán (Bank of New York) cung cấp, Bộ Tài chính kiểm tra sự chính xác của các chứng từ và sao gửi toàn bộ các chứng từ kèm theo yêu cầu thanh toán cho VINASHIN.

4) Căn cứ yêu cầu thanh toán của Bộ Tài chính, VINASHIN thanh toán trực tiếp các khoản gốc, lãi, phí trực tiếp vào tài khoản của Đại lý thanh toán để hoàn trả cho người nắm giữ trái phiếu.

5) Trong trường hợp Bộ Tài chính ứng trả thay hoặc VINASHIN trả nợ bằng đồng Việt Nam thì Bộ Tài chính thanh toán trực tiếp cho Đại lý thanh toán để hoàn trả cho người nắm giữ trái phiếu.

 

Điều 9. Đảm bảo thanh toán, bồi thường

VINASHIN thực hiện các biện pháp để đảm bảo cho việc thanh toán các nghĩa vụ nợ trái phiếu quốc tế như sau:

1) VINASHIN thoả thuận với các chủ dự án và quyết định mức lãi suất cho vay lại đối với các chủ dự án để đảm bảo việc trả lãi, phí hàng năm của trái phiếu, bù đắp các chi phí liên quan và có dự phòng.

2) VINASHIN được phép phân bổ khoản phí phát hành trái phiếu ban đầu cho các chủ dự án sử dụng nguồn trái phiếu quốc tế theo hình thức thu hộ - chi hộ.

3) VINASHIN phải yêu cầu các chủ dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế mua bảo hiểm tài sản hình thành từ nguồn trái phiếu quốc tế theo qui định của pháp luật.

4) VINASHIN, thông qua Công ty được uỷ quyền trích lập các quỹ dự phòng theo qui định của pháp luật. Ngoài ra, VINASHIN được phép lập và hạch toán toàn bộ chênh lệch thu - chi phát sinh từ việc sử dụng nguồn trái phiếu quốc tế vào Quỹ dự phòng trả nợ trái phiếu quốc tế. Quỹ dự phòng trả nợ trái phiếu quốc tế chỉ được dùng để trả nợ cho nguồn vốn trái phiếu quốc tế. Sau khi trả hết nợ trái phiếu (gốc, lãi, phí), VINASHIN phải kết chuyển toàn bộ số dư của quỹ dự phòng trả nợ trái phiếu quốc tế vào thu nhập từ hoạt động tài chính để nộp thuế theo qui định của pháp luật.

5) Tối thiểu 6 tháng trước khi đến hạn trả nợ gốc trái phiếu, VINASHIN lập và gửi Bộ Tài chính phương án huy động nguồn tiền trả nợ và định kỳ hàng tháng báo cáo Bộ Tài chính tiến độ thực hiện phương án và các nội dung bổ sung, điều chỉnh phương án nếu có.

6) Tài sản thế chấp và đảm bảo tiền vay:

VINASHIN sử dụng toàn bộ tài sản hình thành của khoản vay lại nguồn vốn trái phiếu quốc tế của Chính phủ để thế chấp và đảm bảo cho khoản vay lại. Trong trường hợp, tài sản được hình thành từ nhiều nguồn vốn thì tài sản thế chấp, đảm bảo được tính toán theo tỷ trọng đóng góp của từng nguồn vốn. VINASHIN sẽ cung cấp cho Bộ Tài chính và Ngân hàng phục vụ toàn bộ danh sách các dự án và toàn bộ tài sản mà VINASHIN đầu tư bằng nguồn tiền phát hành trái phiếu quốc tế được sử dụng để thế chấp và đảm bảo tiền vay.

Bộ Tài chính ký hợp đồng uỷ quyền cho Ngân hàng phục vụ thực hiện quyền giám sát đối với các tài sản thế chấp và đảm bảo của khoản vay này và trong trường hợp cần thiết áp dụng các chế tài về thế chấp tài sản và đảm bảo tiền vay theo pháp luật và các qui định của ngân hàng hiện hành để thu hồi nợ.

7) Trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính có quyền áp dụng các chế tài về thế chấp tài sản và đảm bảo tiền vay theo qui định của pháp luật để thu hồi nợ.

8) Quyền ưu tiên thanh toán nợ: Quyền ưu tiên cao nhất về các nghĩa vụ nợ phải thanh toán được dành cho khoản vay từ nguồn trái phiếu quốc tế của Chính phủ. Trong một thời điểm, nếu VINASHIN có các nghĩa vụ nợ đến hạn thì quyền thanh toán trước tiên là thanh toán các nghĩa vụ nợ trái phiếu quốc tế của Chính phủ.

9) Trong trường hợp VINASHIN không thực hiện được các nghĩa vụ của mình, Bộ Tài chính có quyền tuỳ theo sự lựa chọn của mình yêu cầu VINASHIN bồi thường theo qui định của pháp luật, kể cả việc yêu cầu tất cả các ngân hàng phục vụ phong toả các tài khoản của VINASHIN để trả nợ.

 

Điều 10. Trường hợp ứng vốn

1) Trong trường hợp đột xuất, VINASHIN chưa thu xếp kịp tiền để thanh toán đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ đến hạn, VINASHIN phải có công văn đề nghị Bộ Tài chính ứng vốn trước để trả nợ. Thời hạn thông báo phải trước ngày đến hạn 01 tháng (trường hợp trả lãi và phí) và trước 03 tháng (trường hợp trả nợ gốc).

2) Lãi suất ứng vốn thanh toán và lãi chậm trả: Để được ứng vốn trả nợ, VINASHIN phải ký với Bộ Tài chính một Hợp đồng phụ trên cơ sở Hợp đồng cho vay lại số 01/2005/BTC-VINASHIN ký giữa Bộ Tài chính và VINASHIN ngày 03/11/2005 với các điều kiện được hai bên thoả thuận cụ thể về thời hạn hoàn trả và lãi suất ứng vốn, trên nguyên tắc VINASHIN nhận nợ bằng đồng USD với lãi suất phù hợp với mặt bằng lãi suất cho vay USD của các ngân hàng thương mại trong nước tại thời điểm ứng vốn nhưng không thấp hơn lãi suất trái phiếu. Lãi suất chậm trả sẽ bằng 150% của lãi suất ứng vốn tính trên số ngày quá hạn thực tế.

3) Thủ tục thanh toán: Trong trường hợp Bộ Tài chính ứng vốn cho VINASHIN thì việc trả nợ do Bộ Tài chính thực hiện trực tiếp vào tài khoản của Đại lý thanh toán. Sau khi thực hiện, Bộ Tài chính sẽ thông báo chính thức số tiền đã ứng cộng với phí chuyển tiền thanh toán để chính thức ghi vào Hợp đồng vay phụ.

4) Bộ Tài chính chỉ ứng vốn để thanh toán cho một kỳ hạn lãi và lần ứng vốn tiếp chỉ thực hiện khi lần ứng trước đã được VINASHIN hoàn trả.

5) Toàn bộ thủ tục ứng vốn được thực hiện theo Quy chế quản lý Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài tại Quyết định số 10/2006/QĐ-BTC ngày 28/02/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

 

Điều 11. Trả nợ bằng đồng Việt Nam

1) Thông báo trước: Trong trường hợp có khó khăn về ngoại tệ, VINASHIN có thể trả bằng đồng Việt Nam. Để thực hiện việc trả nợ bằng đồng Việt Nam, VINASHIN phải thông báo chính thức cho Bộ Tài chính bằng văn bản trước ngày đến hạn trả nợ 01 tháng (đối với phần trả lãi và phí) và trước 03 tháng (đối với khoản thanh toán trả gốc) để Bộ Tài chính thu xếp việc chuyển đổi tiền Việt Nam thành đồng đô la Mỹ.

2) Thủ tục thanh toán: VINASHIN chuyển toàn bộ số tiền đồng Việt Nam tương đương với số tiền USD do Bộ Tài chính thông báo có thể thu xếp được và qui đổi theo tỷ giá nêu tại Điều 5, Khoản 8 trên đây cộng thêm phí chuyển tiền dự kiến phải trả ngân hàng vào tài khoản do Bộ Tài chính chỉ định. Bộ Tài chính sẽ chuyển tiền thanh toán trực tiếp cho Đại lý thanh toán theo quy định tại Điều 8, Khoản 5 của Quy chế này.

3) Quyết toán khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam: Sau khi thực hiện việc chuyển tiền cho Đại lý thanh toán, Bộ Tài chính sẽ thông báo chính thức cho VINASHIN số tiền Việt Nam tương ứng với số ngoại tệ đã thanh toán (bao gồm cả phí chuyển tiền). Quyết toán khoản tiền chuyển được thực hiện ngay sau khi Bộ Tài chính chuyển tiền thanh toán cho Đại lý thanh toán.

i) Trường hợp số tiền Việt Nam phải trả vượt số tiền mà VINASHIN đã chuyển cho Bộ Tài chính thì Bộ Tài chính sẽ thông báo chính thức cho VINASHIN bằng văn bản số tiền còn thiếu và trong vòng 2 ngày làm việc VINASHIN phải chuyển đủ số tiền Việt Nam còn thiếu vào tài khoản của Bộ Tài chính.

ii) Trường hợp số tiền Việt Nam phải trả thấp hơn số tiền mà VINASHIN đã chuyển cho Bộ Tài chính thì Bộ Tài chính sẽ thông báo chính thức cho VINASHIN bằng văn bản số tiền thừa và trong vòng 2 ngày làm việc Bộ Tài chính phải chuyển trả số tiền thừa vào tài khoản của VINASHIN.

 

Điều 12. Chế độ hạch toán, báo cáo, kiểm tra, kiểm toán, quyết toán

1) VINASHIN có trách nhiệm thực hiện việc hạch toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.

2) VINASHIN có trách nhiệm lập và gửi cho Bộ Tài chính các báo cáo về kế hoạch sử dụng vốn theo qui định tại Điều 7, Khoản 2 của Quy chế này.

3) Định kỳ hàng tháng, quý, năm VINASHIN có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện rút vốn và bố trí, sử dụng vốn trái phiếu tạm thời nhàn rỗi gửi cho Bộ Tài chính.

Báo cáo phải gửi trước ngày 05 của tháng kế tiếp đối với báo cáo tháng; trước ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo đối với báo cáo Quý; và trước ngày 31/01 của năm tiếp theo đối với báo cáo năm.

4) Kết thúc năm tài chính, VINASHIN lựa chọn công ty kiểm toán để thực hiện kiểm toán toàn bộ các báo cáo tài chính năm do Công ty được uỷ quyền lập và nộp cho Bộ Tài chính chậm nhất là 15 ngày sau khi có Biên bản kiểm toán.

5) VINASHIN chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc sử dụng vốn từ nguồn trái phiếu quốc tế đúng mục đích và có hiệu quả của các đơn vị, tổ chức trong hệ thống của mình.

6) VINASHIN (bao gồm các đơn vị vay lại vốn của VINASHIN từ nguồn trái phiếu Quốc tế) có trách nhiệm thực hiện chế độ kế toán, quyết toán vốn đầu tư theo qui định hiện hành.

 

Điều 13. Trách nhiệm của VINASHIN

1) Hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng nguồn tiền phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ được vay lại theo đúng mục tiêu mà Chính phủ đã phê duyệt. Mọi hành vi sử dụng sai mục đích hoặc không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết theo Hợp đồng cho vay lại sẽ bị xử lý theo pháp luật qui định.

2) Chịu trách nhiệm nhận nợ, hoàn trả cho Bộ Tài chính theo đúng các thoả thuận của Hợp đồng cho vay lại, hợp đồng vay phụ (nếu có) và qui định của Quy chế này.

3) Thông qua Công ty được uỷ quyền mở và duy trì các sổ sách kế toán, tập hợp các tài liệu chứng từ phù hợp về việc rút vốn và sử dụng khoản vay này theo các qui định tại Điều 7 Quy chế này.

4) Gửi các kế hoạch, báo cáo cho Bộ Tài chính và Ngân hàng phục vụ về tình hình sử dụng tiền và thanh toán các nghĩa vụ trái phiếu theo quy định tại Điều 7, Khoản 2; Điều 9, Khoản 5 và Điều 12 của Quy chế này.

 

Điều 14. Trách nhiệm của Ngân hàng phục vụ

1) Thực hiện chức năng thanh toán theo đúng qui định hiện hành.

2) Thực hiện việc quản lý việc tiếp nhận, thực hiện việc chuyển tiền hoàn trả nguồn vốn trái phiếu quốc tế của VINASHIN theo uỷ quyền của Bộ Tài chính, báo cáo kịp thời với Bộ Tài chính về tình hình rút vốn, đánh giá về thực trạng sử dụng vốn của VINASHIN và các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.

3) Thực hiện chức năng giám sát những tài sản thế chấp và đảm bảo tiền vay hình thành từ nguồn vốn trái phiếu quốc tế đảm bảo các tài sản này không được dùng vào các mục đích khác với mục đích đã đề cập tại Điều 9, Khoản 6 của Quy chế này và theo đúng các quy định tại Hợp đồng ủy quyền ký với Bộ Tài chính.

4) Thực hiện đúng các qui định tại "Thoả thuận khung về việc hợp tác quản lý nguồn vốn của Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam được Bộ Tài chính cho vay lại từ nguồn phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường vốn quốc tế" ký giữa VINASHIN và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ngày 03/11/2005.

5) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc giám sát, kiểm tra tình hình sử dụng vốn trái phiếu quốc tế của VINASHIN.

 

Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1) Cung cấp cho VINASHIN các văn bản pháp lý (bản sao) liên quan đến đợt phát hành trái phiếu quốc tế , bao gồm:

- Thoả thuận mua bán trái phiếu (Purchase Agreement) ký giữa Bộ Tài chính và Ngân Hàng Bảo lãnh phát hành (Ngân hàng CSFB);

- Thoả thuận Đại lý thanh toán (Fiscal Agent Agreement) ký giữa Bộ Tài chính và Bank of New York;

- Bảng quyết toán các khoản chi phí khấu trừ vào tiền phát hành trái phiếu quốc tế do Bộ Tài chính và Ngân hàng bảo lãnh phát hành thực hiện.

2) Chuyển tiền kịp thời vào tài khoản của VINASHIN khi tiền về đến tài khoản của Bộ Tài chính.

3) Kiểm tra toàn bộ số tiền lãi, phí đến hạn kèm theo chứng từ thực tế do Đại lý thanh toán cung cấp và thông báo kịp thời cho VINASHIN để thực hiện việc thanh toán.

4) Trong trường hợp cần thiết, phải ứng vốn hoặc trả nợ bằng đồng Việt Nam, Bộ Tài chính cần thực hiện việc thanh toán kịp thời các nghĩa vụ thanh toán (gốc, lãi, phí của trái phiếu) cho Đại lý thanh toán.

5) Thực hiện việc kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình sử dụng vốn trái phiếu quốc tế cũng như khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ trái phiếu quốc tế của VINASHIN.

 

Điều 16.

Mọi sự thay đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp với tình hình thực tế do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

 

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Trần Văn Tá

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 04/2006/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài đối với hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Ngân hàng Nhà nước

Thông tư 04/2006/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài đối với hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Ngân hàng Nhà nước

Tài chính-Ngân hàng, Xuất nhập khẩu

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi