Thông tư 74/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 74/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 74/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/09/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Hải quan |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thủ tục hải quan - Ngày 07/9/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 74/2005/TT-BTC hướng dẫn Chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt (KKT-TMĐB) Lao Bảo. Theo đó, hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại KKT-TMĐB Lao Bảo nếu phần giá trị hàng hoá xuất xứ ASEAN chiếm từ 40% trở lên được áp dụng mức thuế nhập khẩu ưu đãi CEPT khi nhập vào nội địa Việt Nam, nếu có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài, khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá đó... Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh sau khi đã quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá 5 năm... Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư được miễn tiền thuê đất trong 11 năm đầu và hưởng mức giá thuê đất bằng 30% giá thuê đất áp dụng cho các huyện miền núi tỉnh Quảng Trị kể từ năm thứ 12 trở đi... Khách du lịch trong và ngoài nước được phép mua các loại hàng hoá nhập khẩu miễn thuế mang vào nội địa với tổng giá trị hàng hoá không vượt quá 500.000 đồng/người/ngày... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 74/2005/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 74/2005/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH
SỐ 74/2005/TT-BTC NGÀY 07 THÁNG 9 NĂM 2005 HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VÀ THỦ TỤC HẢI
QUAN ÁP DỤNG TẠI KHU KINH TẾ - THƯƠNG MẠI ĐẶC
BIỆT LAO BẢO
- Căn cứ vào Luật Ngân sách
nhà nước năm 2002, Luật sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Luật
Khuyến khích đầu tư trong nước năm 1998,
Luật Đầu tư nước ngoài năm1996,
Luật Đầu tư nước ngoài (sửa
đổi) năm 2000, các Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
năm 2003; Luật hải quan năm 2001; Luật Thuế
giá trị gia tăng và Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu hiện hành;
- Căn cứ Quyết
định số 11/2005/QĐ-TTg ngày 12/01/2005 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế Khu Kinh
tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo;
Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp
dụng tại Khu Kinh tế - Thương mại
đặc biệt Lao Bảo như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng:
Chế
độ tài chính và thủ tục hải quan (dưới
đây gọi tắt là chế độ tài chính) quy
định tại Thông tư này được áp dụng
trong phạm vi địa bàn
quy định tại Điều 3, Quy chế Khu Kinh
tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo
ban hành kèm theo Quyết định số 11/2005/QĐ-TTg ngày
12/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:
địa bàn thị trấn Lao Bảo, thị trấn Khe
Sanh và các xã: Tân Thành, Tân Long, Tân Liên, Tân Lập, Tân Hợp
thuộc huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị;
được gọi chung là Khu Kinh tế - Thương
mại đặc biệt Lao Bảo (viết tắt là
KKT-TMĐB Lao Bảo).
Các địa
bàn khác thuộc lãnh thổ Việt Nam (trừ KKT-TMĐB Lao
Bảo, các khu phi thuế quan, khu bảo thuế
được thành lập theo quy định của pháp
luật hiện hành) được hiểu là nội
địa Việt Nam.
Chế
độ tài chính quy định tại Thông tư này
chỉ áp dụng đối với các hoạt động
kinh doanh được tiến hành trên địa bàn
KKT-TMĐB Lao Bảo. Trường hợp các tổ
chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh cả trên
địa bàn KKT-TMĐB Lao Bảo và trong nội
địa Việt Nam thì phải hạch toán riêng các
hoạt động kinh doanh trên địa bàn KKT-TMĐB Lao
Bảo làm căn cứ xác định chế độ tài
chính được áp dụng.
Đối
với các doanh nghiệp được cấp giấy phép
hoạt động trong KKT-TMĐB Lao Bảo trước
ngày Quyết định 11/2005/QĐ-TTg có hiệu lực mà
chưa hưởng đủ ưu đãi, doanh nghiệp
phải đề nghị cơ quan cấp giấy phép
đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh ghi ưu đãi bổ sung để làm căn
cứ hưởng ưu đãi theo chế độ tài chính
quy định tại Thông tư này.
2. Đối tượng áp
dụng:
Đối
tượng áp dụng chế độ tài chính quy
định tại Thông tư này là:
a. Các tổ
chức, cá nhân có các hoạt động kinh doanh tại
KKT-TMĐB Lao Bảo, bao gồm:
- Các nhà
đầu tư trong nước thuộc các thành phần
kinh tế hoạt động theo quy định của
Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh
nghiệp, Luật Hợp tác xã; các hộ kinh doanh cá thể
và các cá nhân hành nghề độc lập.
- Các tổ
chức, cá nhân nước ngoài bao gồm doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài; nhà đầu
tư nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác
kinh doanh; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài hoạt động theo Luật Khuyến
khích đầu tư trong nước, Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam và nhà đầu
tư nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam.
b. Các cá nhân
cư trú, đi lại tại KKT-TMĐB Lao Bảo.
3. Điều kiện áp dụng:
Để
được hưởng các chế độ tài chính quy
định tại Thông tư này, KKT -TMĐB Lao Bảo
phải bảo đảm cách ly các hoạt động
trong KKT-TMĐB Lao Bảo với nội địa Việt
Nam để phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm
soát hàng hoá ra vào giữa KKT-TMĐB và nội địa.
4. Một số quy định
chung về thủ tục hải quan:
a. Các tổ
chức, cá nhân hoạt động trong KKT-TMĐB Lao
Bảo được xuất khẩu ra nước ngoài
và nhập khẩu từ nước ngoài tất cả các
hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không
cấm. Chính sách mặt hàng xuất khẩu, nhập
khẩu thực hiện theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá theo từng thời kỳ và các
văn bản hướng dẫn thực hiện của
các Bộ, ngành có liên quan. Việc xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu có điều kiện, hàng hoá hạn
chế kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Thương mại.
b. Định
kỳ 6 tháng, các doanh nghiệp và cá nhân có cơ sở
sản xuất kinh doanh tại KKT-TMĐB Lao Bảo có trách
nhiệm gửi cơ quan hải quan Báo cáo quyết toán
vật tư, nguyên vật liệu, hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu trong kỳ và Báo cáos
xuất-nhập-tồn kho sản phẩm từng kỳ.
Cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu các báo
cáo trên và gửi cơ quan thuế để kiểm tra, xác
định các khoản thuế phải nộp.
c. Hàng hoá, hành lý
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh tại KKT- TMĐB Lao Bảo thuộc loại hình
nào thì áp dụng quy trình thủ tục hải quan quy
định cho loại hình đó.
d. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh qua KKT - TMĐB Lao Bảo chỉ được
đi qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo (cổng
A) và cửa khẩu tiếp giáp giữa KKT - TMĐB Lao
Bảo với nội địa
nằm trên Quốc lộ 9 thuộc xã Tân Hợp
(cổng B).
đ. Hàng hoá
từ nội địa xuất khẩu vào KKT-TMĐB Lao
Bảo và ngược lại: Hàng hoá từ nước
ngoài đi qua cổng B vào
KKT-TMĐB Lao Bảo làm thủ tục hải quan tại
cổng B; Hàng hoá từ nước ngoài vào KKT-TMĐB Lao
Bảo và hàng hoá từ KKT-TMĐB Lao Bảo ra nước
ngoài qua cổng A làm thủ tục hải quan tại
cổng A.
e. Hàng hoá từ
nội địa xuất khẩu ra nước ngoài qua
cổng A hoặc hàng hoá từ nước ngoài qua cổng
A vào nội địa làm thủ tục hải quan theo quy
định hiện hành tại cổng A hoặc tại chi
cục hải quan ngoài cửa khẩu. Trường
hợp làm thủ tục tại chi cục hải quan ngoài
cửa khẩu thì thủ tục hải quan thực
hiện theo quy định về hàng hoá chuyển cửa
khẩu.
Ngoài các quy
định nêu trên, các bên liên quan phải thực hiện
các nghĩa vụ khác quy định tại Luật Hải
quan, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và các văn bản khác có liên quan đến hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. Đối với hàng hoá và
dịch vụ:
1.
Về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu:
a. Hàng hoá từ
nước ngoài, từ nội địa nhập vào
KKT-TMĐB Lao Bảo không phải nộp thuế nhập khẩu.
Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi không do doanh nghiệp
có cơ sở sản xuất kinh doanh tại KKT-TMĐB Lao
Bảo nhập khẩu vào KKT-TMĐB Lao Bảo thì thực
hiện nộp thuế theo quy định của pháp
luật hiện hành.
b. Hàng hoá từ
KKT-TMĐB Lao Bảo nhập vào nội địa Việt
Nam:
- Hàng hoá có
xuất xứ từ nước ngoài phải nộp
thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng hoá sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại KKT-TMĐB Lao
Bảo nếu phần giá trị hàng hoá xuất xứ ASEAN
chiếm từ 40% trở lên, được xác nhận
bằng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN
- Mẫu D và đủ điều kiện theo quy
định hiện hành thì được áp dụng
mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu
đãi CEPT khi nhập vào nội địa Việt Nam.
- Hàng hoá từ
KKT-TMĐB Lao Bảo nhập khẩu vào nội địa
Việt Nam nếu có xuất xứ sản xuất tại
Lào được giảm thuế nhập khẩu trên
cơ sở các văn bản Điều ước ký
kết giữa Chính phủ hai nước và các văn
bản hướng dẫn.
- Hàng hoá
thuộc Danh mục hàng hoá có xuất xứ KKT-TMĐB Lao
Bảo do Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
theo từng thời kỳ (gọi tắt là Danh mục hàng
hoá xuất xứ KKT-TMĐB Lao Bảo) không phải nộp
thuế nhập khẩu khi nhập khẩu vào nội
địa Việt Nam, bao gồm: Hàng hoá nông sản do dân
cư sản xuất trong KKT-TMĐB Lao Bảo; Hàng hoá
sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại
KKT-TMĐB Lao Bảo nếu không sử dụng nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước
ngoài.
- Hàng hoá sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại KKT-TMĐB Lao
Bảo có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập
khẩu trực tiếp từ nước ngoài (không bao gồm
hàng hoá nhập từ nội địa Việt Nam có
sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu
từ nước ngoài), khi nhập khẩu vào nội
địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế
nhập khẩu đối với phần nguyên liệu,
linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu
thành trong hàng hoá đó.
Căn cứ
để xác định thuế nhập khẩu phải
nộp đối với phần nguyên liệu, linh
kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành
trong hàng hoá nhập vào nội địa Việt Nam là: Giá
tính thuế xác định xác
định theo quy định hiện hành; Số
lượng hàng hoá nhập khẩu vào nội địa
Việt Nam; Thuế suất thuế nhập khẩu
đối với từng loại nguyên liệu, linh
kiện. Giá tính thuế và thuế suất áp dụng
tại thời điểm mở tờ khai nhập
khẩu vào nội địa.
Doanh nghiệp,
cá nhân có cơ sở sản xuất kinh doanh tại
KKT-TMĐB Lao Bảo có trách nhiệm đăng ký với
cơ quan Hải quan về danh mục hàng hoá nhập
khẩu sử dụng làm nguyên liệu sản xuất hàng
nhập khẩu vào nội địa và định mức
nguyên liệu, linh kiện dùng để sản xuất hàng
nhập khẩu trước khi nhập vào nội
địa.
c. Hàng hoá
sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại
KKT-TMĐB Lao Bảo khi xuất khẩu ra nước ngoài
không phải nộp thuế xuất khẩu.
d. Hàng hoá từ
nội địa Việt Nam đưa vào KKT-TMĐB Lao
Bảo không phải nộp
thuế xuất khẩu.
đ. Hàng hoá
chuyển khẩu qua KKT-TMĐB Lao Bảo để
xuất khẩu ra nước ngoài phải nộp thuế
xuất khẩu theo quy định hiện hành.
2. Về thuế giá trị gia
tăng:
Các doanh
nghiệp và cá nhân có cơ sở sản xuất kinh doanh
tại KKT-TMĐB Lao Bảo được sử dụng
hoá đơn giá trị gia tăng theo quy định
hiện hành, thực hiện đăng ký, kê khai, nộp
thuế giá trị gia tăng đối với
trường hợp thực hiện nộp thuế giá
trị gia tăng theo quy định tại Thông tư này.
Đối với những trường hợp hàng hoá không
phải nộp thuế giá trị gia tăng, trong hoá đơn thuế giá
trị gia tăng, dòng thuế giá trị gia tăng
được gạch chéo (x). Cụ thể như sau:
a. Hàng hoá,
dịch vụ từ nước ngoài nhập khẩu vào
KKT-TMĐB Lao Bảo không phải chịu thuế giá
trị gia tăng. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi
không do doanh nghiệp có cơ sở sản xuất kinh doanh
tại KKT-TMĐB Lao Bảo nhập khẩu vào KKT-TMĐB
Lao Bảo thì thực hiện nộp thuế theo quy
định của pháp luật hiện hành.
b. Hàng hoá,
dịch vụ từ KKT-TMĐB Lao Bảo xuất khẩu
ra nước ngoài không phải chịu thuế giá trị
gia tăng; Hàng hoá, dịch vụ từ nội địa
Việt Nam xuất vào KKT-TMĐB Lao Bảo được
hưởng thuế suất thuế giá trị gia tăng
là 0%. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng thực
hiện theo các quy định của pháp luật hiện
hành.
c. Hàng hoá,
dịch vụ lưu thông trong nội bộ KKT-TMĐB Lao
Bảo không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
d. Hàng hoá,
dịch vụ từ KKT-TMĐB Lao Bảo đưa vào
nội địa phải chịu thuế giá trị gia
tăng. Cụ thể như sau:
- Đối
với hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá xuất xứ
KKT-TMĐB Lao Bảo, doanh nghiệp KKT-TMĐB Lao Bảo
thực hiện kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng
với cơ quan thuế theo
quy định hiện hành như doanh nghiệp nội
địa.
- Đối
với hàng hoá khác, các tổ chức, cá nhân trong nội
địa Việt Nam (gọi chung là doanh nghiệp nội
địa) nhập khẩu hoặc doanh nghiệp
KKT-TMĐB Lao Bảo (trong trường hợp trực
tiếp mang hàng vào nội địa bán) phải thực
hiện thủ tục hải quan và nộp thuế GTGT
đối với hàng nhập khẩu theo quy định
hiện hành.
3. Về thuế tiêu thụ
đặc biệt:
a. Hàng hoá,
dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt được sản xuất, tiêu
thụ trong KKT-TMĐB Lao Bảo không phải chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt.
b. Hàng hoá,
dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt được nhập khẩu vào
KKT-TMĐB Lao Bảo không phải chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt, bao gồm: Hàng hoá, dịch
vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt từ
nước ngoài nhập vào KKT-TMĐB Lao Bảo; Hàng hoá,
dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt từ nội
địa nhập vào KKT-TMĐB Lao Bảo.
Riêng ô tô
dưới 24 chỗ ngồi thực hiện nộp
thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
c. Hàng hoá,
dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt từ KKT-TMĐB Lao Bảo xuất
khẩu ra nước ngoài không phải chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt.
d. Hàng hoá,
dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt từ KKT-TMĐB Lao Bảo nhập vào
nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt đối với hàng nhập
khẩu theo quy định hiện hành.
e. Hàng hoá
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt nếu mượn đường, quá cảnh qua
các cửa khẩu KKT-TMĐB Lao Bảo trên cơ sở
hiệp định song phương, đa phương
đã ký kết hoặc ngành, địa phương
được Thủ tướng Chính phủ cho phép thì
không phải chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt.
4. Về thủ tục hải
quan:
4.1. Đối
với hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào KKT
- TMĐB Lao Bảo:
a. Nhập
khẩu vào KKT - TMĐB Lao Bảo qua cổng A:
- Doanh nghiệp
và cá nhân có cơ sở sản xuất kinh doanh tại
KKT-TMĐB Lao Bảo có trách nhiệm khai báo hải quan,
nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định
hiện hành đối với từng loại hình nhập
khẩu hàng hoá trên cơ sở quy định tại
điểm 4, Mục I của Thông tư này.
- Cơ quan
hải quan cổng A thực hiện giải quyết các
thủ tục cần thiết theo quy định hiện
hành đối với từng loại hàng hoá. Trong
trường hợp hàng hoá thuộc đối
tượng phải kiểm tra thực tế thì phối
hợp với Hải quan cửa khẩu Densavanh (Lào)
kiểm tra thực tế tại Địa điểm
kiểm tra chung và giải quyết thông quan theo quy
định hiện hành.
b. Nhập
khẩu vào KKT - TMĐB Lao Bảo qua cổng B: Thực hiện theo quy
định hiện hành về hàng nhập khẩu
chuyển khẩu.
4.2. Đối
với hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào
nội địa Việt Nam qua cổng A và hàng hoá từ
nội địa xuất khẩu ra nước ngoài qua
cổng A: Thực hiện theo quy định hiện hành.
4.3. Đối
với hàng hoá từ nội địa xuất vào
KKT-TMĐB Lao Bảo: Cơ quan hải quan chỉ làm
thủ tục khi có yêu cầu. Thủ tục hải quan
thực hiện như sau:
a. Trường
hợp doanh nghiệp, cá nhân nội địa đăng
ký làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan
Cổng B: Doanh nghiệp, cá nhân nội địa có trách
nhiệm khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan
theo đúng quy định đối với từng
loại hình xuất khẩu. Trường hợp vận
chuyển hàng hoá nội bộ giữa doanh nghiệp
với chi nhánh trong và ngoài KKT - TMĐB Lao Bảo thì
được thay thế hợp đồng mua bán
bằng chứng từ xuất kho. Cơ quan hải quan cổng B có trách
nhiệm thực hiện đầy đủ thủ
tục xuất khẩu cho doanh nghiệp nội địa
theo đúng quy định đối với từng
loại hình xuất khẩu.
b. Trường
hợp doanh nghiệp, cá nhân nội địa đăng
ký tờ khai xuất khẩu tại cửa khẩu Chi
cục Hải quan nội địa: Thủ tục
hải quan thực hiện theo quy định hiện hành
đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa
khẩu. Cơ quan hải quan Cổng B thực hiện
nhiệm vụ của hải quan cửa khẩu xuất
đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa
khẩu (trừ việc xác nhận thực xuất).
4.4. Đối
với hàng hoá từ KKT - TMĐB Lao Bảo xuất khẩu
ra nước ngoài:
a. Qua cổng B:
Thực hiện theo quy định hiện hành đối
với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu.
b. Qua cổng A:
Thực hiện đăng ký làm thủ tục tại
cơ quan hải quan cổng A.
Cơ quan hải quan cổng A thực hiện thủ
tục hải quan theo quy định hiện hành
đối với hàng xuất khẩu.
4.5. Từ
KKT-TMĐB Lao Bảo đưa vào nội địa:
a. Đối
với hàng hoá thuộc DMHH xuất xứ tại KKT-TMĐB
Lao Bảo được miễn làm thủ tục hải
quan nhưng phải kê khai về số lượng hàng hoá
với cơ quan hải quan và chịu sự giám sát của
cơ quan hải quan.
b. Đối
với các hàng hoá khác phải thực hiện thủ
tục hải quan đầy đủ, cụ thể
như sau:
- Doanh
nghiệp, cá nhân có cơ sở sản xuất kinh doanh
tại KKT-TMĐB Lao Bảo (bên bán) có trách nhiệm cung
cấp cho doanh nghiệp, cá nhân nội địa (bên mua)
đầy đủ chứng từ, hoá đơn và các
giấy tờ theo quy định của cơ quan hải
quan để doanh nghiệp nội địa khai báo
hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy
định đối với từng loại hình nhập
khẩu tại cơ quan hải quan cổng B.
- Hải quan
cổng B có trách nhiệm làm thủ tục hải quan cho
hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp, cá nhân nội
địa theo đúng quy định. Trường hợp
phát hiện có hàng nước ngoài được
đưa vào KKT-TMĐB Lao Bảo để tiếp tục
nhập khẩu vào nội địa có cùng chủng
loại với hàng hoá nằm trong danh mục hàng hoá
được miễn thủ tục hải quan do Ban
quản lý KKT-TMĐB Lao Bảo thông báo, nhưng doanh
nghiệp, cá nhân không khai báo hải quan, thì cơ quan hải
quan cổng B yêu cầu doanh nghiệp, cá nhân đó xuất
trình chứng từ chứng minh về nguồn gốc
xuất xứ của lô hàng; tiến hành xử lý vi
phạm và làm thủ tục nhập khẩu cho lô hàng theo
đúng quy định của pháp luật; đồng
thời, thông báo cho Ban quản lý KKT-TMĐB Lao Bảo
biết để có biện pháp quản lý hoặc loại
trừ khỏi Danh mục hàng hoá xuất xứ tại
KKT-TMĐB Lao Bảo.
4.6. Đối
với hàng hoá gia công:
Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá mà doanh nghiệp, cá nhân
có cơ sở sản xuất kinh doanh tại KKT-TMĐB Lao
Bảo gia công cho thương nhân nước ngoài, doanh
nghiệp, cá nhân có cơ sở sản xuất kinh doanh
tại KKT-TMĐB Lao Bảo thuê doanh nghiệp nội
địa gia công và ngược lại được
thực hiện theo quy định hiện hành.
4.7. Hàng hoá
tạm xuất - tái nhập; tạm nhập - tái xuất;
chuyển khẩu; quá cảnh và vận chuyển:
Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá tạm xuất- tái
nhập; tạm nhập- tái xuất; chuyển khẩu; quá
cảnh và vận chuyển thực hiện theo quy
định tại Điều 11 Quy chế KKT-TMĐB Lao
Bảo ban hành kèm theo Quyết định 11/2005/QĐ-TTg
ngày 12/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ và
hướng dẫn của Bộ Thương mại.
B. Đối với các dự án
đầu tư vào KKT-TMĐB Lao Bảo:
1. Về thuế thu nhập doanh
nghiệp:
a. Các dự án
đầu tư để hình thành cơ sở sản
xuất kinh doanh mới tại KKT-TMĐB Lao Bảo
được áp dụng mức thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian
hoạt động của dự án, được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 4
năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế;
được giảm 50% số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp trong 9 năm kế tiếp.
Thủ tục
để được hưởng miễn, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy
định tại Thông tư 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2004
của Bộ Tài chính.
b. Đối
với dự án đầu tư xây dựng dây chuyền
sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi
mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh
thái, nâng cao năng lực sản xuất:
- Thuế
suất thuế TNDN đối với phần thu nhập
tăng thêm do dự án mang lại: Thực hiện theo quy
định tại điểm 5.1.4 Thông tư số
88/2004/TT-BTC ngày 01/9/2004 của Bộ Tài chính và các quy
định khác của pháp luật hiện hành.
- Thời
hạn miễn, giảm thuế TNDN đối với
phần thu nhập tăng thêm do dự án mang lại: Các
dự án đầu tư không thuộc danh mục A ban hành
kèm theo Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003
của Chính phủ thì được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp 1 năm
cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang
lại và giảm 50% số thuế phải nộp 2 năm
tiếp theo. Các dự án đầu tư thuộc danh
mục A ban hành kèm theo Nghị định 164/2003/NĐ-CP
ngày 22/12/2003 của Chính phủ thì được miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm cho phần thu
nhập tăng thêm do đầu tư mang lại và
giảm 50% số thuế phải nộp 7 năm tiếp
theo.
- Việc
hạch toán phần thu nhập tăng thêm do đầu
tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới,
mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải
thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực
sản xuất mang lại thực hiện theo quy
định tại Điểm 7, Thông tư số
88/2004/TT-BTC ngày 01/9/2004 của Bộ Tài chính và các quy
định khác của pháp luật hiện hành.
c. Tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ; doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh hoạt động kinh doanh
trong KKT-TMĐB Lao Bảo, sau khi đã quyết toán với
cơ quan thuế mà bị lỗ thì được
chuyển lỗ sang những năm sau để trừ vào
thu nhập chịu thuế. Thời gian được
chuyển lỗ không quá 5 năm, kể từ năm
tiếp sau năm phát sinh lỗ. Cơ sở kinh doanh có phát
sinh lỗ phải có kế hoạch chuyển lỗ và
đăng ký kế hoạch chuyển lỗ với cơ
quan thuế theo quy định hiện hành.
d. Thu nhập
chịu thuế đối với khoản thu nhập
từ chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất gắn với kết
cấu hạ tầng, vật kiến trúc trên
đất phải nộp
thuế thu nhập theo quy định tại Mục C
của Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003
hướng dẫn thi hành Nghị định số
164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
2. Ưu đãi về tiền thuê
đất cho các dự án đầu tư vào KKT-TMĐB Lao
Bảo:
Tổ chức,
cá nhân có dự án đầu tư vào KKT-TMĐB Lao Bảo
được miễn tiền thuê đất trong 11
năm đầu kể từ ngày ký hợp đồng
thuê đất và được hưởng mức giá thuê
đất bằng 30% giá thuê đất áp dụng cho các
huyện miền núi tỉnh Quảng Trị kể từ
năm thứ 12 trở đi.
Tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm trình cơ quan quản lý thuế
trực tiếp giấy phép đầu tư hoặc
giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư,
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan
có thẩm quyền cấp, trong đó ghi rõ thời gian
miễn, giảm tiền thuê đất để
được hưởng ưu đãi.
3. Ưu đãi về vay vốn
đầu tư:
Các doanh
nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh
tế đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
KKT-TMĐB Lao Bảo được Quỹ hỗ trợ
phát triển xem xét cho vay vốn tín dụng của Nhà
nước theo quy định hiện hành về tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước.
4. Các loại thuế khác, phí và
lệ phí:
Các loại thuế khác, phí và
lệ phí, thực hiện theo quy định hiện hành
tại các Luật thuế, Luật khuyến khích
đầu tư trong nước (sửa đổi),
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản pháp
luật khác.
C. Đối với các cá nhân kinh
doanh, cư dân sinh sống, làm việc trong KKT-TMĐB Lao
Bảo và khách du lịch vào KKT-TMĐB Lao Bảo:
1. Các cá nhân làm
việc tại KKT-TMĐB Lao Bảo và thuộc đối
tượng chịu thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao theo quy định của pháp
luật được giảm 50% số thuế phải
nộp.
2. Khách du
lịch trong và ngoài nước thuộc đối
tượng tại Khoản 5, Điều 23, Quyết
định 11/2005/QĐ-TTg khi vào KKT-TMĐB Lao Bảo
được phép mua các loại hàng hoá nhập khẩu
miễn thuế mang vào nội địa với tổng
giá trị hàng hoá không vượt quá 500.000
đồng/người/ngày. Nếu tổng trị giá hàng
hoá mua vượt mức quy định trên đây, người
có hàng hoá phải nộp thuế nhập khẩu
đối với phần vượt định mức
theo quy định của pháp luật hiện hành. Cơ
quan hải quan thu trực tiếp số thuế
đối với phần vượt định mức
bằng cách ghi vào biên lai thu tiền, không yêu cầu phải
kê khai tờ khai hải quan.
3. Cư dân sinh
sống, làm việc tại KKT-TMĐB Lao Bảo khi mua hàng
hoá có nguồn gốc nhập khẩu từ nước
ngoài đưa vào nội địa phải chịu
thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành. Ban
quản lý KKT-TMĐB Lao Bảo ban hành quy chế quy
định trách nhiệm phối hợp của các cơ
quan có liên quan trên địa bàn với cơ quan hải quan
để giám sát, quản lý hàng hoá lưu thông của cư
dân giữa KKT-TMĐB Lao Bảo và nội địa
nhằm tránh tệ nạn buôn lậu.
4. Hành khách
nhập cảnh vào Việt Nam qua cửa khẩu Lao Bảo
bằng hộ chiếu do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của Việt Nam hoặc của
nước ngoài cấp, khi vào KKT-TMĐB Lao Bảo
được phép mang vào nội địa Việt Nam hàng
miễn thuế theo quy định tại Nghị
định 66/2002/NĐ-CP ngày 01/7/2002 của Chính phủ
về định mức hành lý người xuất
cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập
khẩu được miễn thuế. Hàng hóa, hành lý,
ngoại hối của người xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh đi qua KKT-TMĐB Lao Bảo
phải làm thủ tục tại cơ quan hải quan
cổng A, khi qua cổng B phải chịu sự giám sát
của cơ quan hải quan cổng B.
5. Phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh qua KKT-TMĐB Lao
Bảo:
a. Từ KKT -
TMĐB Lao Bảo xuất cảnh ra nước ngoài và
từ nước ngoài nhập cảnh vào KKT - TMĐB Lao
Bảo qua cổng A:
Thủ tục
hải quan được thực hiện theo quy
định hiện hành như đối với các
phương tiện vận tải nhập cảnh,
xuất cảnh qua cửa khẩu đường bộ
Việt Nam. Riêng đối với xe ô tô nước ngoài
vào KKT-TMĐB lao Bảo hoặc xe ô tô Việt Nam đi qua
Khu Thương mại Densavanh (Lào) để giao, nhận
hàng hoá và quay về nước trong ngày thì không phải khai
và nộp tờ khai ô tô xuất, nhập cảnh qua biên
giới đường bộ, cơ quan hải quan
cổng A vào sổ theo dõi phương tiện xuất
cảnh, nhập cảnh. Trường hợp cần
kiểm tra thực tế đối với phương
tiện vận tải xuất cảnh, cơ quan hải
quan cổng A phối hợp với cơ quan hải quan
cửa khẩu Densavanh (Lào) kiểm tra thực tế
tại điểm kiểm tra chung để thông quan theo
quy định. Đối với xe ô tô nước ngoài có
tay lái bên phải vào lưu hành trong phạm vi KKT-TMĐB Lao
Bảo phải tuân thủ các thoả thuận quốc
tế của Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
b. Từ KKT –
TMĐB Lao Bảo vào nội địa qua cổng B:
Thực hiện thủ tục hải quan tại cơ quan
hải quan cổng B như sau:
- Thủ
tục hải quan đối với phương tiện
vận tải thực hiện theo quy định của
cơ quan hải quan phù hợp với quy định
của pháp luật hiện hành.
- Cơ quan
hải quan cổng B mở sổ theo dõi theo từng
loại phương tiện cho phù hợp với yêu
cầu quản lý.
c. Các
phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ đăng ký biển số Lao Bảo, nếu bán vào
nội địa phải tuân thủ các quy định
hiện hành về nhập khẩu hàng hoá của Việt
Nam và phải nộp thuế theo quy định của pháp
luật. Thủ tục hải quan khi đưa
phương tiện vào nội địa được
thực hiện tại cơ quan hải quan cổng B.
D. Chính sách phát triển cơ
sở hạ tầng KKT-TMĐB Lao Bảo
1. Đầu tư từ ngân sách
nhà nước để xây dựng cơ sở hạ
tầng KKT-TMĐB Lao Bảo:
KKT-TMĐB Lao
Bảo được hưởng chế độ ưu
đãi về đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng như đối với Khu kinh tế
cửa khẩu. Việc đầu tư xây dựng các công
trình, kết cấu hạ tầng quan trọng cấp
thiết cho sự vận hành của KKT-TMĐB Lao Bảo
từ ngân sách nhà nước (dưới đây viết
tắt là NSNN) được thực hiện theo quy
định về quản lý đầu tư xây dựng và
Luật NSNN, cụ thể như sau:
1.1. Phạm vi,
đối tượng đầu tư từ NSNN:
- NSNN chỉ
hỗ trợ để đầu tư xây dựng cho các
công trình cơ sở hạ tầng chung của toàn
KKT-TMĐB Lao Bảo, không bao gồm cơ sở hạ
tầng dành riêng cho từng khu chức năng trong
KKT-TMĐB Lao Bảo, trừ các công trình cơ sở hạ
tầng thiết yếu đối với hoạt
động của KKT-TMĐB Lao Bảo được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Việc
hỗ trợ đầu tư từ NSNN để xây
dựng CSHT KKT-TMĐB Lao Bảo được thực
hiện theo đúng dự án được quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Ban Quản lý
KKT-TMĐB Lao Bảo là đầu mối kế hoạch
của địa phương được cân
đối riêng vốn xây dựng cơ bản từ
nguồn NSNN để xây dựng cơ sở hạ
tầng KKT-TMĐB Lao Bảo; là chủ đầu tư
trực tiếp quản lý các dự án đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng được đầu
tư xây dựng bằng vốn NSNN trong phạm vi
KKT-TMĐB Lao Bảo theo quy định về quản lý
đầu tư xây dựng hiện hành của Nhà
nước.
1.2. Đầu
tư từ NSNN để xây dựng cơ sở hạ
tầng:
Vốn ngân sách
trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho tỉnh
Quảng Trị để đầu tư các công trình
kết cấu hạ tầng của KKT-TMĐB Lao Bảo
được giao rõ trong trong dự toán NSNN giao cho tỉnh
Quảng Trị. Cùng với nguồn hỗ trợ của
ngân sách Trung ương, tỉnh Quảng Trị bố trí dự toán ngân sách
địa phương hàng năm đầu tư cơ
sở hạ tầng của KKT-TMĐB Lao Bảo theo quy
định tại tiết 1.1 điểm 1 Mục D.
Việc lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán vốn
NSNN theo quy định của Luật NSNN và các văn
bản hướng dẫn.
2. Chế độ dùng quỹ
đất để tạo vốn phát triển hạ
tầng:
Ban quản lý
KKT-TMĐB Lao Bảo (gọi tắt là Ban quản lý) là
đầu mối được giao chỉ tiêu kế
hoạch hàng năm và là chủ đầu tư trực
tiếp quản lý các dự án sử dụng vốn từ
quỹ đất tại KKT-TMĐB Lao Bảo; tổ
chức đấu thầu để lựa chọn
đơn vị có đủ năng lực về tài chính,
kinh nghiệm và uy tín để triển khai thi công các
dự án cơ sở hạ tầng đầu tư
bằng vốn từ quỹ đất tại KKT-TMĐB
Lao Bảo.
Ban quản lý
xây dựng danh mục các dự án xây dựng cơ sở
hạ tầng toàn KKT-TMĐB Lao Bảo được
sử dụng quỹ đất tạo vốn để
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Việc
sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng
cơ sở hạ tầng KKT-TMĐB Lao Bảo thực
hiện theo quy định hiện hành.
3. Huy động vốn bằng
phát hành trái phiếu công trình để đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng KKT-TMĐB Lao Bảo:
UBND tỉnh
Quảng Trị được phát hành trái phiếu công
trình trong nước để huy động vốn xây
dựng CSHT tại KKT-TMĐB Lao Bảo. Việc phát hành
trái phiếu công trình của UBND tỉnh Quảng Trị
thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 141/2003/CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ
về Quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái
phiếu chính quyền địa phương, và các hình
thức huy động khác theo quy định của pháp
luật.
4. Đầu tư CSHT từ
nguồn vốn ODA:
Các công trình
cơ sở hạ tầng khác của KKT-TMĐB Lao Bảo
được đưa vào danh mục gọi vốn ODA
và các hình thức huy động vốn khác theo quy
định tại Điều 7 của Quy chế
KKT-TMĐB Lao Bảo ban hành kèm theo Quyết định
số 11/2005/QĐ-TTg ngày 12/01/2005 của Thủ
tướng Chính phủ.
Đ. Chế độ khen
thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công gọi
vốn đầu tư từ nguồn vốn không
thuộc ngân sách nhà nước:
1. Căn cứ
vào khả năng ngân sách và hiệu quả gọi vốn
đầu tư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
Quảng Trị quyết định thưởng cho các
tổ chức, cá nhân có công gọi vốn đầu tư
không thuộc ngân sách Nhà nước để đầu
tư vào các công trình kinh tế - xã hội tại KKT-TMĐB
Lao Bảo theo nguyên tắc mức khen thưởng
đối với hình thức gọi vốn đầu
tư không hoàn lại cao hơn các hình thức gọi
vốn khác. Tiền thưởng tối đa đối với
các khoản viện trợ không hoàn lại là 1% tổng giá
trị vốn viện trợ không hoàn lại và không
vượt quá 50.000 đô la Mỹ.
Việc chi
trả khen thưởng thực hiện sau khi dự án
đi vào hoạt động, có sản phẩm lưu thông
trên thị trường và nhà đầu tư đã góp ít
nhất 50% vốn pháp định cam kết.
2. Kinh phí sử
dụng để khen thưởng cho các tổ chức, cá
nhân có công gọi vốn đầu tư (không bao gồm
vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà
nước) để đầu tư vào các công trình kinh
tế, xã hội tại KKT-TMĐB Lao Bảo
được trích từ nguồn tiền thưởng
của ngân sách địa phương và hạch toán vào
mục chi tiền thưởng đột xuất.
E. Chế độ tài chính áp
dụng cho Ban quản lý KKT-TMĐB Lao Bảo
1. Ban quản lý
là đơn vị dự toán ngân sách địa
phương, có kinh phí hoạt động do ngân sách
địa phương đảm bảo. Mọi khoản
thu theo quy định do Ban quản lý thực hiện
đều phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy
định.
2. Ban quản lý
được phép thu các loại phí, lệ phí tương
ứng với nhiệm vụ được các cơ quan
quản lý Nhà nước ủy quyền theo qui định
hiện hành. Khi được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ủy quyền thực hiện nhiệm
vụ thu, Ban quản lý có trách nhiệm thông báo và
đăng ký với cơ quan thuế nơi ban quản lý
đặt trụ sở để làm các thủ tục
về việc nộp số phí, lệ phí thu
được do thực hiện các nhiệm vụ ủy
quyền.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài chính Quảng Trị,
Cục Thuế Quảng Trị, Cục Hải quan
Quảng Trị và các đơn vị có liên quan tại
địa phương có trách nhiệm thực hiện và
phối hợp thực hiện các quy định tại
Thông tư này.
2. Cục
Hải quan tỉnh Quảng Trị có trách nhiệm tổ
chức công tác chống buôn lậu, gian lận thương
mại, ngăn chặn việc nhập khẩu trái phép hàng
hoá từ KKT-TMĐB Lao Bảo vào nội địa và
tại các khu vực khác trong địa bàn hoạt
động của Hải quan.
3. Cơ quan
hải quan KKT-TMĐB Lao Bảo thực hiện nhiệm
vụ kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện
vận tải, phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực
hiện pháp luật về thuế đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức các
trạm hải quan theo quy định, phù hợp với
đặc điểm địa lý của KKT - TMĐB Lao
Bảo để thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao.
4. Tổng
Cục Hải quan căn cứ vào các quy định về
thủ tục hải quan tại Thông tư này để
xây dựng Quy định chi tiết về quy trình, thủ
tục hải quan áp dụng tại KKT-TMĐB Lao Bảo,
báo cáo Bộ Tài chính trước khi ban hành.
5. Tổng
cục Thuế và Tổng cục Hải quan có trách
nhiệm chỉ đạo Cục Thuế tỉnh
Quảng Trị, Cục Hải quan tỉnh Quảng
Trị xây dựng Quy chế phối hợp giữa cơ
quan thuế và cơ quan hải quan để thực
hiện Thông tư này, đảm bảo công tác chống
buôn lậu trên địa bàn KKT-TMĐB Lao Bảo.
6. UBND tỉnh
Quảng Trị có trách nhiệm:
- Đảm
bảo thực hiện đủ các điều kiện
quy định tại Khoản 3, Mục I Thông tư này
để KKT-TMĐB Lao Bảo được áp dụng
chế độ tài chính quy định tại Thông tư
này. Trường hợp chưa đủ các điều
kiện quy định thì chưa được áp
dụng.
- Chỉ
đạo các cơ quan liên quan (bộ đội biên phòng,
công an cửa khẩu, cơ quan hải quan, cơ quan
thuế,…) tăng cường phối hợp để
thực hiện các biện pháp kiểm tra, kiểm soát
nhằm chống các hành vi buôn lậu, gian lận
thương mại tại KKT-TMĐB Lao Bảo.
- Sau 02 năm thực hiện, phối
hợp với Bộ Tài chính tiến hành tổng kết,
đánh giá việc áp dụng một số chính sách tài chính
và hải quan tại KKT-TMĐB Lao Bảo.
7. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo và thay thế thông tư số 16/2002/TT-BTC
ngày 08/02/2002 của Bộ Tài chính về việc
Hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng
tại Khu Thương mại Lao Bảo, tỉnh Quảng
Trị; Quyết định số 69/2003/QĐ-BTC ngày
14/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc ban hành quy định về thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại Khu
vực khuyến khích phát triển kinh tế và thương
mại Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị.
Trong quá trình
thực hiện nếu gặp vướng mắc
đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính
để nghiên cứu giải quyết.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
(Đã
ký)
Trần Văn Tá