Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 966/NHNN-CSTT của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về thấu chi tài khoản thanh toán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 966/NHNN-CSTT
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 966/NHNN-CSTT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phùng Khắc Kế |
Ngày ban hành: | 10/09/2002 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
tải Công văn 966/NHNN-CSTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CÔNG VĂN
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 966/NHNN-CSTT
NGÀY 10 THÁNG 9 NĂM 2002 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN VỀ THẤU CHI
TÀI KHOẢN THANH TOÁN MỞ TẠI CÁC TỔ CHỨC CUNG ỨNG
DỊCH VỤ THANH TOÁN
Kính gửi: - Các Vụ, Cục thuộc Ngân hàng Nhà nước;
- Các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố;
- Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước;
- Văn phòng Đại diện Ngân hàng Nhà nước tại Thành phố HCM;
- Các Ngân hàng Thương mại quốc doanh;
- Các Ngân hàng Liên doanh;
- Các Ngân hàng Thương mại cổ phần;
- Các Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;
- Kho bạc Nhà nước trung ương;
- Quỹ Tín dụng nhân dân trung ương.
Tại Khoản 12, Điều 3 và Điều 15 Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có đề cập đến việc thấu chi tài khoản thanh toán. Để thực hiện thống nhất, phù hợp với các quy định hiện hành, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Số tiền thấu chi tài khoản thanh toán là khoản vay của người sử dụng dịch vụ thanh toán đối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Việc cho phép thấu chi tài khoản thanh toán được coi như chấp thuận cho vay và phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo khả năng hoàn trả cả gốc và lãi số tiền thấu chi trong thời hạn do hai bên thoả thuận.
2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện thấu chi tài khoản thanh toán cho các tổ chức tín dụng, tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán có mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước để phục vụ cho các giao dịch thanh toán liên ngân hàng. Các điều kiện và điều khoản thấu chi tài khoản thanh toán thực hiện theo quy định về thấu chi trong thanh toán liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước.
3. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là tổ chức tín dụng thực hiện thấu chi cụ thể như sau:
- Đối với người sử dụng dịch vụ thanh toán là các tổ chức, cá nhân: các điều kiện và điều khoản thấu chi tài khoản thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đó quy định và phù hợp với quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng của Ngân hàng Nhà nước.
- Đối với người sử dụng dịch vụ thanh toán là các tổ chức tín dụng, tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán: các điều kiện và điều khoản thấu chi tài khoản thanh toán do hai bên thoả thuận nhưng không trái pháp luật.
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không phải là tổ chức tín dụng không được thực hiện thấu chi tài khoản thanh toán cho người sử dụng dịch vụ thanh toán. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đó có nhu cầu thì có văn bản đề nghị để Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.
5. Công văn này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.