Công văn 8596/NHNN-PC của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 8596/NHNN-PC

Công văn 8596/NHNN-PC của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt NamSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:8596/NHNN-PCNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Tạ Quang Đôn
Ngày ban hành:04/11/2019Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

_________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________

Số: 8596/NHNN-PC
V/v xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản

Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2019

 

Kính gửi: Ngân hàng TMCP Phương Đông

 

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhận được Công văn số 1765/CV-OCB ngày 16/9/2019 của Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) phản ánh các vướng mắc liên quan đến việc xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản. Sau khi nghiên cứu, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến như sau:

- Điều 132 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (đã sửa đổi, bổ sung) quy định: “Tổ chức tín dụng không được kinh doanh bất động sản, trừ các trường hợp sau đây:

1. Mua, đầu tư, sở hữu bt động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng.

2. Cho thuê một phần trụ sở kinh doanh chưa sử dụng hết, thuộc sở hu của tổ chức tín dụng.

3. Nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ vay. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng phải bán, chuyển nhưng hoc mua li bất động sản này để bảo đảm tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định và mục đích sử dụng tài sản cố định quy định tại Điều 140 của Luật này”.

- Điều 140 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (đã sửa đổi, bổ sung) quy định: “Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động không quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ đối với tổ chức tín dụng hoặc không quá 50% vn được cấp và quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp đi với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Căn cứ quy định nêu trên, tổ chức tín dụng được nắm giữ bất động sản do xử lý nợ vay. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng phải bán, chuyển nhượng hoặc mua lại bất động sản này. Trong trường hợp nhận chính tài sản bảo đảm thay thế nghĩa vụ trả nợ thì tổ chức tín dụng phải đảm bảo mục đích sử dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 132 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (đã sửa đổi, bổ sung): sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng và đảm bảo tỷ lệ đầu tư vào tài sn cố định theo quy định tại Điều 140 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (đã sửa đổi, bổ sung).

Việc nhận chính TSBĐ để thay thế nghĩa vụ của bên bảo đảm đã được quy định cụ thể tại Bộ luật Dân sự 2015, Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 11/2012/NĐ-CP), Điều 11 Thông tư liên tịch 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN ngày 06/6/2014 hướng dẫn một số vấn đề về xử lý tài sản bảo đảm và một số quy định pháp luật có liên quan (Luật Thi hành án dân sự, ...).

Khoản 5 Điều 11 Thông tư liên tịch 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN cũng đã có quy định về việc: Trường hợp bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản bo đảm nhưng không thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật thì bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận lựa chọn phương thức xử lý tài sản bảo đảm khác đã được quy đnh tại Điều 59 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP (đã sửa đổi, bổ sung). Điều 59 Nghị định 163/2006/NĐ-CP (đã sửa đổi, bổ sung) quy định các phương thức khác bao gồm: “Bán tài sản bảo đảm; Bên nhận bảo đảm nhận các khoản tin hoặc tài sản khác từ người thứ ba trong trường hợp thế chp quyn đòi nợ; Phương thức khác do các bên thỏa thuận”.

Như vậy, cơ sở pháp lý để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản đã được quy định rõ. Ngân hàng Nhà nước đề nghị OCB nghiên cứu các quy định nêu trên và quy định pháp luật có liên quan đ thực hiện vic x lý tài sản bảo đảm theo quy định pháp luật.

Trên đây là ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Thống đốc NHNN (để b/c);
- PTĐ Đoàn Thái Sơn (để b/c);
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Câu lạc bộ pháp chế ngân hàng;
- Lưu: VP, PC(02)
.

TL. THỐNG ĐỐC
VỤ TRƯỞNG VỤ PHÁP CHẾ




Tạ Quang Đôn

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi