Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1183/NHNN-KCKT của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc hướng dẫn hạch toán hỗ trợ lãi suất năm 2009
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1183/NHNN-TCKT
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1183/NHNN-TCKT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Hoàng Đức |
Ngày ban hành: | 23/02/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
tải Công văn 1183/NHNN-TCKT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1183/NHNN-TCKT | Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2009 |
KHẨN
Kính gửi: | - Ngân hàng thương mại nhà nước |
Căn cứ Thông tư số 02/2009/TT-NHNN ngày 03/02/2009 của Ngân hàng Nhà nước Quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức và cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất- kinh doanh (Thông tư 02/2009/TT-NHNN);
Căn cứ Hệ thống tài khoản kế toán các Tổ chức tín dụng (TCTD) ban hành kèm theo Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các Quyết định sửa đổi, bổ sung Hệ thống tài khoản kế toán các TCTD;
Để thống nhất quy trình xử lý và hạch toán hỗ trợ lãi suất; tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập báo cáo, quyết toán và kiểm tra, kiểm toán đối với các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) hướng dẫn các Ngân hàng thương mại được phép cho vay hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Thông tư 02/2009/TT-NHNN (sau đây gọi tắt là Ngân hàng thương mại) về hạch toán hỗ trợ lãi suất như sau:
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Ngân hàng thương mại thực hiện việc tính và hạch toán lãi cho vay đối với các khoản vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định hiện hành về phương pháp tính và hạch toán thu, trả lãi của NHNN và các TCTD.
2. Khi thu lãi cho vay, các Ngân hàng thương mại giảm trừ ngay số tiền lãi phải trả cho khách hàng vay bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định.
3. Ngân hàng thương mại phải có bảng kê hoặc cơ sở dữ liệu có thể in ra được để phục vụ cho việc lập các mẫu biểu báo cáo theo quy định tại Thông tư 02/2009/TT-NHNN, quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất và kiểm tra, kiểm toán, giám sát theo quy định hiện hành. Bảng kê hoặc cơ sở dữ liệu cần phải có các yếu tố:
- Tên khách hàng vay;
- Hợp đồng tín dụng (số và ngày, tháng);
- Thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất;
- Lãi suất cho vay theo Hợp đồng tín dụng;
- Dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất;
- Số lãi tiền vay khách hàng phải trả tính theo lãi suất trong Hợp đồng tín dụng phát sinh trong tháng và lũy kế đến thời điểm báo cáo;
- Số lãi tiền vay khách hàng đã trả (đã giảm trừ hỗ trợ lãi suất) phát sinh trong tháng và lũy kế đến thời điểm báo cáo;
- Số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất (số chưa thực hiện và số đã thực hiện) phát sinh trong tháng và lũy kế đến thời điểm báo cáo;
- Các yếu tố khác, theo hướng dẫn của NHNN (nếu có) và yêu cầu quản lý của Ngân hàng thương mại.
4. Đối với số tiền đã hỗ trợ lãi suất không đúng quy định, Ngân hàng thương mại phải xử lý thu hồi ngay để hoàn trả Nhà nước.
5. Hàng tháng, chậm nhất vào ngày 10 tháng liền kề tháng báo cáo, Ngân hàng thương mại phải gửi “Bảng kê số dư các tài khoản phải thu, phải trả về hỗ trợ lãi suất” (mẫu tại phụ lục 01 kèm theo Công văn này) về NHNN (Vụ Chính sách tiền tệ và Vụ Tài chính- Kế toán) để xử lý chuyển cấp số tiền hỗ trợ lãi suất.
6. Ngân hàng thương mại phải có quy định (hướng dẫn) nội bộ về hạch toán hỗ trợ lãi suất để thực hiện thống nhất trong hệ thống và gửi về NHNN (Thanh tra Ngân hàng và Vụ Tài chính- Kế toán) để theo dõi. Ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ về số liệu kế toán liên quan đến việc thực hiện hỗ trợ lãi suất và thực hiện lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán về các khoản cho vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định.
II. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
1. Tùy theo đặc thù ứng dụng công nghệ và quản lý, Ngân hàng thương mại mở tài khoản tổng hợp cấp 4, cấp 5 hoặc tài khoản chi tiết thích hợp thuộc loại 2- Hoạt động tín dụng và tài khoản “Lãi phải thu từ cho vay bằng đồng Việt Nam” hoặc áp dụng hệ thống quản lý thích hợp đảm bảo tính chính xác, tin cậy để theo dõi riêng các khoản nợ gốc và lãi cho vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Thông tư 02/2009/TT-NHNN.
2. Ngân hàng thương mại mở 02 tài khoản chi tiết thuộc tài khoản 3539 “Các khoản chờ Ngân sách Nhà nước thanh toán” để hạch toán theo dõi riêng số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất đã thực hiện giảm trừ cho khách hàng vay (Chi tiết: Phải thu về hỗ trợ lãi suất đã thực hiện) và số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất chờ giảm trừ cho khách hàng vay (Chi tiết: Phải thu về hỗ trợ lãi suất chưa thực hiện).
3. Khi nhận được tiền để hỗ trợ lãi suất, Ngân hàng thương mại hạch toán vào tài khoản 4599 “Các khoản chờ thanh toán khác” (Chi tiết: Nhận tiền để hỗ trợ lãi suất).
4. Đối với các khoản hỗ trợ lãi suất không đúng quy định, khi thu hồi được Ngân hàng thương mại hạch toán riêng vào tài khoản 4539 “Các khoản phải nộp khác” (Chi tiết: Tiền hỗ trợ lãi suất đã thu hồi để hoàn trả Nhà nước).
5. Khi lập Bảng cân đối kế toán, Ngân hàng thương mại thực hiện bù trừ số dư tài khoản 3539 “Các khoản chờ Ngân sách Nhà nước thanh toán” (Chi tiết: Phải thu về hỗ trợ lãi suất đã thực hiện) với số dư tài khoản 4599 “Các khoản chờ thanh toán khác” (Chi tiết: Nhận tiền để hỗ trợ lãi suất).
III. VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1. Hạch toán lãi cho vay phải thu của khách hàng
a) Tại thời điểm tính và hạch toán lãi cho vay phải thu, căn cứ vào chứng từ tính lãi phải thu, hạch toán:
Nợ TK 3941- Lãi phải thu từ cho vay bằng đồng Việt Nam (Chi tiết: Lãi phải thu từ cho vay có hỗ trợ lãi suất) | Số lãi phải thu của khách hàng (không bao gồm số lãi giảm trừ hỗ trợ lãi suất) |
Nợ TK 3539- Các khoản chờ NSNN thanh toán (Chi tiết: Phải thu về hỗ trợ lãi suất chưa thực hiện) | Số tiền lãi được hỗ trợ lãi suất chờ giảm trừ cho khách hàng |
Có TK 702- Thu lãi cho vay | Tổng số tiền lãi phải thu của khách hàng theo lãi suất ghi trong HĐTD |
b) Đối với các khoản vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất đang hạch toán ở nhóm 1, Ngân hàng thương mại đã hạch toán dự thu lãi nhưng chưa thu của khách hàng và bị chuyển sang các nhóm nợ 2, 3, 4 và 5:
Nợ TK 809- Chi phí khác | Tổng số tiền lãi phải thu của khách hàng theo lãi suất ghi trong HĐTD |
Có TK 3941- Lãi phải thu từ cho vay bằng đồng Việt Nam (Chi tiết: Lãi phải thu từ cho vay có hỗ trợ lãi suất) | Số lãi phải thu của khách hàng (không bao gồm số lãi giảm trừ hỗ trợ lãi suất) |
Có TK 3539- Các khoản chờ NSNN thanh toán (Chi tiết: Phải thu về hỗ trợ lãi suất chưa thực hiện) | Số tiền lãi được hỗ trợ lãi suất chờ giảm trừ cho khách hàng |
Đồng thời, hạch toán vào TK 941 “Lãi cho vay chưa thu được bằng đồng Việt Nam” mở tiểu khoản để theo dõi riêng số lãi phải thu của khách hàng (không bao gồm số lãi giảm trừ hỗ trợ lãi suất); và số lãi được hỗ trợ lãi suất chưa thực hiện.
2. Khi thu lãi cho vay, căn cứ vào chứng từ thu lãi và giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất có đầy đủ xác nhận của khách hàng và ngân hàng nơi cho vay theo quy định, hạch toán:
a) Trường hợp thu lãi theo phương pháp dự thu:
Nợ TK Thích hợp (Tiền mặt, Tiền gửi của khách hàng) Có TK 3941- Lãi phải thu từ cho vay bằng đồng Việt Nam (Chi tiết: Lãi phải thu từ cho vay có hỗ trợ lãi suất) | Số tiền lãi khách hàng thanh toán (số đã giảm trừ hỗ trợ lãi suất) |
Đồng thời, thực hiện giảm trừ ngay số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay, hạch toán:
Nợ TK 3539- Các khoản chờ NSNN thanh toán (Chi tiết: Phải thu về hỗ trợ lãi suất đã thực hiện) Có TK 3539- Các khoản chờ NSNN thanh toán (Chi tiết: Phải thu về hỗ trợ lãi suất chưa thực hiện) | Số tiền lãi đã thực hiện giảm trừ hỗ trợ lãi suất |
b) Trường hợp thu lãi theo phương pháp thực thu:
Nợ TK Thích hợp (Tiền mặt, Tiền gửi của khách hàng) | Số tiền lãi khách hàng đã thanh toán (số đã giảm trừ hỗ trợ lãi suất) |
Nợ TK 3539- Các khoản chờ NSNN thanh toán (Chi tiết: Phải thu về hỗ trợ lãi suất đã thực hiện) | Số tiền lãi khách hàng được hỗ trợ lãi suất |
Có TK 702- Thu lãi cho vay | Tổng số tiền lãi thu được theo lãi suất ghi trong HĐTD |
3. Định kỳ hàng tháng, khi nhận được chuyển tiền hỗ trợ lãi suất, hạch toán:
Nợ TK Tiền gửi tại NHNN
Có TK 4599- Các khoản chờ thanh toán khác
(Chi tiết: Nhận tiền để hỗ trợ lãi suất)
4. Thu hồi và hoàn trả số tiền đã hỗ trợ lãi suất không đúng quy định của pháp luật:
a) Thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất không đúng quy định:
- Trường hợp nguyên nhân thuộc về phía khách hàng do sử dụng vốn vay không đúng mục đích quy định tại Thông tư 02/2009/TT-NHNN: Ngân hàng thương mại phải trích ngay tài khoản tiền gửi của khách hàng hoặc yêu cầu khách hàng nộp tiền mặt để thu hồi số lãi tiền vay đã được hỗ trợ lãi suất trước đó, hạch toán:
Nợ TK Thích hợp (Tiền mặt, Tiền gửi của khách hàng)
Có TK 4539- Các khoản phải nộp khác
(Chi tiết: Tiền hỗ trợ lãi suất đã thu hồi để hoàn trả Nhà nước)
Ngân hàng thương mại mở sổ chi tiết (ngoại bảng) để hạch toán số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất còn chưa thu hồi được và áp dụng các biện pháp kiên quyết theo quy định của pháp luật (như thu hồi nợ gốc, lãi quá hạn) để truy đòi.
- Trường hợp nguyên nhân thuộc về Ngân hàng thương mại đã cho vay không đúng đối tượng quy định tại Thông tư 02/2009/TT-NHNN thì phải quy trách nhiệm cho đơn vị và cá nhân có liên quan và hạch toán ngay như sau:
Nợ TK 89- Chi phí khác hoặc TK nội bộ thích hợp
Có TK 4539- Các khoản phải nộp khác
(Chi tiết: Tiền hỗ trợ lãi suất đã thu hồi để hoàn trả Nhà nước)
b) Hoàn trả số tiền đã hỗ trợ lãi suất không đúng quy định:
Khi hoàn trả số tiền đã hỗ trợ lãi suất cho Nhà nước, hạch toán:
Nợ TK 4539- Các khoản phải nộp khác
(Chi tiết: Tiền hỗ trợ lãi suất đã thu hồi để hoàn trả Nhà nước)
Có TK Tiền gửi tại NHNN
Hoặc hạch toán như hướng dẫn tại điểm 5 Công văn này (nếu được phép).
5. Quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất:
Căn cứ Quyết định hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền NHNN phê duyệt quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất; và khi nhận được chuyển tiền hỗ trợ lãi suất (phần còn lại), sau khi kiểm soát khớp đúng, chính xác, Ngân hàng thương mại hạch toán tất toán số dư TK 4599 và TK 3539 (nêu trên), bút toán ghi:
Nợ TK Tiền gửi tại NHNN | Số tiền hỗ trợ lãi suất (phần còn lại) |
Nợ TK 4599- Các khoản chờ thanh toán khác (Chi tiết: Nhận tiền để hỗ trợ lãi suất) | Tổng số tiền hỗ trợ lãi suất đã nhận được trong năm |
Nợ TK 4539- Các khoản phải nộp khác (Chi tiết: Tiền hỗ trợ lãi suất đã thu hồi để hoàn trả Nhà nước) | Tổng số tiền hỗ trợ lãi suất không đúng quy định đã thu hồi được (nếu có) |
Có TK 3539- Các khoản chờ NSNN thanh toán (Chi tiết: Phải thu về hỗ trợ lãi suất đã thực hiện) | Tổng số tiền đã hỗ trợ lãi suất được phê duyệt quyết toán |
Sau khi đã quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất, nếu còn phát sinh các khoản phải thu, phải trả về hỗ trợ lãi suất, Ngân hàng thương mại xử lý theo nguyên tắc sau:
- Đối với các khoản phải trả (số tiền hỗ trợ lãi suất không đúng quy định đã thu hồi để phải hoàn trả Nhà nước), Ngân hàng thương mại xử lý như hướng dẫn tại điểm 4 trên đây và chuyển nộp về NHNN vào ngày 25 tháng cuối quý.
- Đối với các khoản phải thu về hỗ trợ lãi suất (nếu có): Ngân hàng thương mại hạch toán riêng và xử lý theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền NHNN.
x
x x
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Ngân hàng thương mại phản ánh về NHNN (Vụ Tài chính- Kế toán) để có hướng dẫn xử lý, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: | TL/THỐNG ĐỐC |
PHỤ LỤC 01
(Kèm theo Công văn số 1183/NHNN-TCKT ngày 23/02/2009 của Ngân hàng Nhà nước)
TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
BẢNG KÊ SỐ DƯ CÁC TÀI KHOẢN PHẢI THU, PHẢI TRẢ VỀ HỖ TRỢ LÃI SUẤT
Tháng …. /2009
Đơn vị tính: ………
STT | Chỉ tiêu | Số dư | ||
Nợ | Có | |||
I |
| Các khoản phải thu về hỗ trợ lãi suất |
|
|
| 1 | TK 3539 (Chi tiết: Phải thu về hỗ trợ lãi suất chưa thực hiện) |
|
|
| 2 | TK 3539 (Chi tiết: Phải thu về hỗ trợ lãi suất đã thực hiện) |
|
|
|
| Cộng (I): |
|
|
II |
| Các khoản phải trả về hỗ trợ lãi suất |
|
|
| 1 | TK 4599 (Chi tiết: Nhận tiền để hỗ trợ lãi suất) |
|
|
| 2 | TK 4539 (Chi tiết: Tiền hỗ trợ lãi suất đã thu hồi để hoàn trả Nhà nước) |
|
|
|
| Cộng (II): |
|
|
III |
| TK 941 (Chi tiết: Số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất chưa thực hiện đang theo dõi ngoại bảng) |
|
|
|
| ……, ngày … tháng … năm…… | |
Người lập | Kế toán trưởng | Trưởng phòng Kiểm toán nội bộ | Tổng Giám đốc |