Trang /
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13362-2:2021 Giống cây lâm nghiệp - Cây giống các loài cây ngập mặn - Phần 2: Đước đôi
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Lưu
Theo dõi văn bản
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Báo lỗi
Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 13362-2:2021
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13362-2:2021 Giống cây lâm nghiệp - Cây giống các loài cây ngập mặn - Phần 2: Đước đôi
Số hiệu: | TCVN 13362-2:2021 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
Ngày ban hành: | 31/12/2021 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 13362-2:2021
GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP - CÂY GIỐNG CÁC LOÀI CÂY NGẬP MẶN - PHẦN 2: ĐƯỚC ĐÔI
Forest tree cultivars - Seedling of mangrove species - Part 2: Rhizophora apiculata Blume
Lời nói đầu
TCVN 13362-2:2021 do Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam biên soạn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định. Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 13362: Giống cây lâm nghiệp - Cây giống các loài cây ngập mặn gồm các phần sau:
- TCVN 13362-1:2021, Phần 1: Trang;
- TCVN 13362-2:2021, Phần 2: Đước đôi.
GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP - CÂY GIỐNG CÁC LOÀI CÂY NGẬP MẶN - PHẦN 2: ĐƯỚC ĐÔI
Forest tree cultivars - Seedling of mangrove species - Part 2: Rhizophora apiculata Blume
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định về các yêu cầu kỹ thuật về chất lượng và phương pháp kiểm tra chất lượng đối với trụ mầm và cây giống Đước đôi (Rhizophora apiculata Blume) để trồng rừng ngập mặn.
CHÚ THÍCH: Hướng dẫn kỹ thuật nhân giống Đước đôi bằng trụ mầm tham khảo Phụ lục B.
2 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
2.1
Nguồn giống (Seed source)
Nơi cung cấp vật liệu nhân giống bao gồm: lâm phần tuyển chọn, rừng giống chuyển hóa, rừng giống trồng, vườn giống và cây trội.
2.2
Cây mẹ (Mother tree)
Cây được lựa chọn để lấy vật liệu nhân giống.
2.3
Cây trội (Plus tree)
Cây tốt nhất được tuyển chọn từ rừng tự nhiên, rừng trồng, cây trồng phân tán, rừng giống hoặc vườn giống được sử dụng để lấy vật liệu nhân giống.
2.4
Trụ mầm (Propagule)
Hạt chín đã nảy mầm trên cây mẹ, khi tách khỏi cây mẹ có khả năng mọc thành cây mới.
2.5
Cây giống (Seedling)
Cây con được ươm bằng trụ mầm.
2.6
Lô cây giống (Seedling lot)
Các cây giống được sản xuất cùng đợt cấy trụ mầm, theo cùng một phương pháp.
3 Yêu cầu kỹ thuật
3.1 Yêu cầu kỹ thuật đối với trụ mầm
Yêu cầu kỹ thuật trụ mầm Đước đôi đủ tiêu chuẩn để trồng rừng được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 - Yêu cầu kỹ thuật đối với trụ mầm Đước đôi
Tên chỉ tiêu | Yêu cầu | ||
Nhóm I | Nhóm II | Nhóm III | |
1. Nguồn gốc giống | Trụ mầm được thu hái từ nguồn giống đã được công nhận hoặc từ cây mẹ được chọn từ các lâm phần, cây trồng phân tán có địa chỉ rõ ràng. | Không áp dụng | |
2. Chiều dài trụ mầm | Tối thiểu 25 cm | Tối thiểu 20 cm | |
3. Hình thái trụ mầm | Không bị trầy xước, tổn thương cơ giới và gãy ngọn; chưa ra lá mầm và rễ. | ||
4. Tình trạng sâu, bệnh hại | Không có biểu hiện sâu, bệnh hại. | ||
5. Thời gian bảo quản trụ mầm | Tối đa 10 ngày kể từ ngày thu hái. | Không áp dụng | |
CHÚ THÍCH: Điều kiện gây trồng cây Đước đôi tham khảo Phụ lục A |
3.2 Yêu cầu kỹ thuật đối với cây giống
Yêu cầu kỹ thuật cây giống Đước đôi được gieo ươm trong bầu đất để trồng rừng được quy định trong Bảng 2.
Bảng 2 - Yêu cầu kỹ thuật đối với cây giống Đước đôi
Tên chỉ tiêu | Yêu cầu | ||
Nhóm I | Nhóm II | Nhóm III | |
1. Nguồn gốc giống | Trụ mầm được thu hái từ nguồn giống đã được công nhận hoặc từ cây mẹ được chọn ở các lâm phần, cây trồng phân tán có địa chỉ rõ ràng. | ||
2. Tuổi cây giống | Từ 6 tháng đến 9 tháng tuổi | Từ 10 tháng đến 12 tháng tuổi | Từ 13 tháng đến 18 tháng tuổi |
3. Đường kính cổ rễ | Tối thiểu 0,8 cm | Tối thiểu 1,0 cm | Tối thiểu 1,1 cm |
4. Chiều cao cây giống | Tối thiểu 30 cm | Tối thiểu 40 cm | Tối thiểu 50 cm |
5. Số cặp lá trên cây | Tối thiểu 2 cặp lá | Tối thiểu 3 cặp lá | Tối thiểu 4 cặp lá |
6. Bầu cây giống | Bầu có đáy, đục lỗ, đường kính tối thiểu 8 cm, chiều cao tối thiểu 14 cm | Bầu có đáy, đục lỗ, đường kính tối thiểu 11 cm, chiều cao tối thiểu 16 cm | Bầu có đáy, đục lỗ, đường kính tối thiểu 14 cm, chiều cao tối thiểu 18 cm |
Hỗn hợp ruột bầu thấp hơn miệng bầu 0,5 cm đến 1 cm, bầu không bị vỡ, bị bẹp. | |||
7. Hình thái cây giống | Cây phát triển cân đối, lá xanh, không bị dập hoặc gẫy ngọn. | ||
8. Tình trạng sâu, bệnh hại | Không có biểu hiện sâu, bệnh hại. | ||
CHÚ THÍCH: Điều kiện gây trồng cây Đước đôi tham khảo Phụ lục A |
3.3 Yêu cầu về điều kiện gây trồng
4 Phương pháp kiểm tra
4.1 Thời điểm kiểm tra
Trước khi đem cây giống đi trồng rừng.
4.2 Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của cây giống
4.2.1 Phương pháp kiểm tra trụ mầm
Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của trụ mầm Đước đôi quy định tại Bảng 3.
Bảng 3 - Phương pháp kiểm tra trụ mầm Đước đôi
Tên chỉ tiêu | Phương pháp kiểm tra | Lấy mẫu kiểm tra |
1. Nguồn gốc giống | Đánh giá dựa vào hồ sơ nguồn gốc vật liệu nhân giống | Toàn bộ lô trụ mầm |
2. Chiều dài trụ mầm | Sử dụng thước kẻ vạch có độ chính xác 1 mm, đo kích thước trụ mầm | Lấy mẫu ngẫu nhiên 1 % số trụ mầm trong lô trụ mầm nhưng không ít hơn 30 trụ mầm và không quá 50 trụ mầm |
3. Hình thái trụ mầm | Quan sát bằng mắt thường | Toàn bộ lô trụ mầm |
4. Tình trạng sâu, bệnh hại | Quan sát bằng mắt thường | Toàn bộ lô trụ mầm |
5. Thời gian bảo quản trụ mầm | Đánh giá dựa vào hồ sơ nguồn gốc vật liệu nhân giống, kết hợp quan sát bằng mắt thường | Toàn bộ lô trụ mầm |
4.2.2 Phương pháp kiểm tra cây giống
Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của cây giống Đước đôi được gieo ươm trong bầu đất quy định tại Bảng 4.
Bảng 4 - Phương pháp kiểm tra cây giống Đước đôi
Tên chỉ tiêu | Phương pháp kiểm tra | Lấy mẫu kiểm tra |
1. Nguồn gốc giống | Đánh giá dựa vào hồ sơ nguồn gốc vật liệu nhân giống | Toàn bộ lô cây giống |
2. Tuổi cây giống | Kiểm tra nhật ký/hồ sơ của cơ sở sản xuất cây giống liên quan đến thời gian gieo ươm của từng lô cây giống | Toàn bộ lô cây giống |
3. Đường kính cổ rễ | Sử dụng thước kẹp kính có độ chính xác 0,1 mm, đo tại vị trí sát mặt bầu | Lấy mẫu ngẫu nhiên 1 % số cây trong lô cây giống nhưng không ít hơn 30 cây và không quá 50 cây |
4. Chiều cao cây giống | Sử dụng thước kẻ vạch có độ chính xác 1mm, đo từ mặt bầu tới đỉnh sinh trưởng của cây | |
5. Số cặp lá | Quan sát bằng mắt thường | |
6. Bầu cây giống | Kích thước bầu: Sử dụng thước kẻ vạch có độ chính xác đến 1 mm, đo kích thước bầu cây giống. | |
Hình thái bầu: Quan sát bằng mắt thường | Toàn bộ lô cây giống | |
7. Hình thái cây giống | Quan sát bằng mắt thường | Toàn bộ lô cây giống |
8. Tình trạng sâu, bệnh hại | Quan sát bằng mắt thường | Toàn bộ lô cây giống |
4.3 Kết luận kiểm tra
Lô cây giống hoặc lô trụ mầm đạt yêu cầu khi 100 % chỉ tiêu kiểm tra phù hợp với yêu cầu kỹ thuật quy định tương ứng tại Bảng 1 hoặc Bảng 2.
5 Thông tin kèm theo cây giống
Thông tin kèm theo lô cây giống gồm:
- Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất;
- Tên loài, các chỉ tiêu chất lượng chính;
- Mã hiệu nguồn gốc giống;
- Mã hiệu lô cây giống;
- Số lượng cây giống;
- Ngày xuất vườn;
- Khuyến nghị thời gian trồng;
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng (nếu có).
6 Yêu cầu vận chuyển
Cây giống trong khi vận chuyển phải đảm bảo thoáng, mát; không bị dập, gãy; không bị vỡ bầu.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Yêu cầu về điều kiện gây trồng cây Đước đôi
Điều kiện gây trồng Đước đôi gồm 5 yếu tố: Đặc điểm về thể nền, thời gian ngập triều, thời gian phơi bãi, độ mặn nước biển và dạng lập địa của nơi trồng rừng,
Bảng A.1 - Điều kiện gây trồng cây Đước đôi
Tên yếu tố | Điều kiện thuận lợi (Nhóm I) | Điều kiện trung bình (Nhóm II) | Điều kiện khó khăn (Nhóm III) |
1. Thể nền | Đất bùn chặt | Đất bùn mềm hoặc sét mềm; đất có tỷ lệ cát < 30%. | Đất bùn loãng hoặc sét cứng; đất có tỷ lệ cát từ 30 đến 50 % |
2. Thời gian ngập triều | Từ 10 đến 19 ngày/tháng | Từ 20 đến 25 ngày/tháng hoặc từ 5 đến 9 ngày/tháng | Trên 25 ngày/tháng hoặc từ 2 đến 4 ngày/tháng |
3. Thời gian phơi bãi | Trên 8 đến 14 giờ/ngày | Từ 5 đến 8 giờ/ngày hoặc từ 14 đến 19 giờ/ngày | Dưới 5 giờ/ngày hoặc từ 19 đến 24 giờ/ngày |
4. Độ mặn nước biển | Từ 10 ‰ đến 20 ‰ | Từ lớn hơn 20 ‰ đến 25 ‰ | Từ 5 ‰ đến dưới 10 ‰ hoặc trên 25 ‰ đến 30 ‰ |
5. Dạng lập địa | Ic | Ib, Id | Ia, Ie |
CHÚ THÍCH: Thể nền (Substrate): Lớp đất mà rễ cây xâm nhập để lấy dinh dưỡng và giúp cây đứng vững. Thể nền đất ngập mặn chia làm 3 loại gồm: Bùn (bùn loãng, bùn mềm, bùn chặt); sét (sét mềm, sét cứng); cát (cát lẫn bùn, cát). Bùn loãng: Khi đi chân bị lún sâu > 40 cm và khi chân cử động tiếp tục lại có chiều hướng bị lún sâu hơn. Bùn mềm: Khi đi chân bị lún sâu từ 30 cm đến 40 cm. Bùn chặt: Khi đi chân bị lún sâu từ 15 cm đến 30 cm. Sét mềm: Khi đi chân bị lún sâu từ 5 cm đến 15 cm. Sét cứng: Khi đi chân bị lún sâu dưới 5 cm. Tỷ lệ cát (Proportion of sand): Tỷ lệ phần trăm của cấp cát trong một đơn vị khối lượng đất (đường kính từ 0,02 mm đến 0,2 mm là cát mịn, đường kính từ 0,2 mm đến 2,0 mm là cát thô). Thời gian ngập triều (Inundated time): Số ngày bị ngập nước thủy triều trung bình của 12 tháng trong một năm. Thời gian phơi bãi (Ground exposure time): Số giờ bãi triều không ngập nước thủy triều trong ngày (tính trung bình của các ngày trong năm). Chế độ thủy triều (Tidal regime): Hiện tượng nước biển lên xuống trong một chu kỳ thời gian so với bãi triều. Chế độ thủy triều được chia làm 3 mức, gồm: Ngập triều sâu: Thời gian phơi của bãi đất trồng từ 6÷8 giờ/ngày khi thủy triều xuống thấp nhất. Ngập triều trung bình: Thời gian phơi của bãi đất trồng từ 8÷10 giờ/ngày khi độ lớn của thủy triều ngang bằng với mực nước biển trung bình. Ngập triều nông: Thời gian phơi của bãi đất trồng từ 10÷16 giờ/ngày khi thủy triều lên cao nhất. Độ mặn của nước biển (Salinity): Tổng hàm lượng các muối hòa tan (tính theo g) chứa trong 1000 g nước biển. Dạng lập địa (Site type): Đơn vị cơ bản, cuối cùng của hệ thống phân chia lập địa để bố trí cây trồng và thiết kế kỹ thuật trồng rừng. Các dạng lập địa trồng rừng ngập mặn gồm: Dạng lập địa Ia: Vùng mới bồi tụ, ngập thủy triều thường xuyên, đất bùn loãng. Dạng lập địa Ib: Vùng bị ngập thủy triều nông, đất bùn mềm. Dạng lập địa Ic: Vùng bị ngập thủy triều trung bình, đất bùn chặt. Dạng lập địa Id: Vùng bị ngập thủy triều cao, đất sét mềm. Dạng lập địa Ie: Vùng bị ngập thủy triều cao hoặc bất thường, đất sét cứng. |
Phụ lục B
(Tham khảo)
Hướng dẫn kỹ thuật nhân giống Đước đôi bằng trụ mầm
B.1 Thu hái và bảo quản trụ mầm
B.1.1 Nguồn giống
Trụ mầm Đước đôi được thu hái từ rừng giống, vườn giống, rừng giống chuyển hóa đã được công nhận. Nếu chưa có nguồn giống được công nhận thì chọn lâm phần có cây mẹ trên 7 năm tuổi, sinh trưởng tốt, tán dày, cân đối, không bị sâu bệnh.
B.1.2 Thu hái và bảo quản
- Thời vụ thu hái: Trụ mầm bắt đầu chín từ tháng 7 đến tháng 10, nhưng thời điểm thu hái giống tốt nhất để trồng rừng đạt hiệu quả cao là vào tháng 7 và tháng 8 hàng năm (sau thời gian này, trụ mầm bị sâu nhiều).
- Đặc điểm trụ mầm: Trụ mầm dài từ 20 cm đến 25 cm; mỗi kg trụ mầm có từ 35 đến 45 trụ mầm. Trụ mầm tốt phải còn nguyên vẹn, màu xanh vàng hoặc nâu nhạt, chưa mọc rễ, không bị sâu hại.
- Cách thu hái: Thu lượm trụ mầm chín rụng xuống nền rừng, trôi trên mặt nước, hoặc thu hái trực tiếp từ cây mẹ.
- Phân loại, bảo quản: Trụ mầm sau khi thu hái về phải tiến hành phân loại, loại bỏ những trụ mầm còn non và những trụ mầm bị sâu bệnh, bị gãy, bị trầy xước. Sau khi thu hái cần trồng ngay hoặc cấy ngay vào bầu.
- Trong trường hợp không trồng kịp thời, cần bảo quản bằng cách để trụ mầm ở nơi có dòng nước chảy, dưới bóng râm hoặc rải đều thành một lớp mỏng không quá 20 cm, mỗi ngày tưới nước 2 lần, vào sáng sớm và buổi chiều. Trụ mầm giảm tỷ lệ nảy mầm rất nhanh khi ở điều kiện bình thường, thời gian bảo quản không quá 5 ngày.
B.2 Tạo cây con
B.2.1 Vườn ươm
Vườn ươm cần đảm bảo những yêu cầu sau đây:
- Vườn ươm cố định đặt ở nơi có điều kiện thuận lợi về giao thông để vận chuyển cây giống, gần địa điểm trồng rừng và có nền đất tương đối bằng phẳng, thủy triều lên xuống thường xuyên.
- Vườn ươm tạm thời đặt ở nơi có sóng biển yếu, địa hình thấp, thủy triều lên xuống thường xuyên, thời gian phơi bãi trên 8 giờ/ ngày.
- Nền luống đặt bầu có chiều rộng từ 1,0 m đến 1,2 m, chiều dài tùy theo địa hình của vườn ươm nhưng không dài quá 15 m, để dễ dàng chăm sóc và kiểm tra độ ngập của luống bầu. Giữa các luống là lối đi rộng từ 50 cm đến 60 cm để chăm sóc và cũng là bờ luống. Chiều sâu của luống tùy thuộc chiều cao của bầu, thấp hơn mặt lối đi ít nhất 5cm. Đầu các luống có rãnh thoát nước khi thủy triều rút; hoặc sử dụng vườn ươm bằng phẳng có bờ bao xung quanh, chiều dài luống dọc theo hướng thủy triều lên xuống.
B.2.2 Tạo bầu
- Loại vỏ bầu: Sử dụng túi bầu polyetylene (PE) hoặc túi bầu sinh học có độ bền cao chịu được điều kiện ngâm trong nước biển, không bị hư hỏng trong quá trình đóng bầu, chăm sóc và vận chuyển cây con đi trồng rừng; có lỗ nhỏ ở xung quanh và đáy bầu để lưu chuyển nước. Nếu xuất vườn khi cây từ 6 tháng đến 9 tháng tuổi, dùng bầu có đường kính tối thiểu 8 cm, chiều cao tối thiểu 14 cm (quy đổi kích thước bầu vỏ bầu ở trạng thái dẹt là 13 cm x 18 cm). Xuất vườn khi cây từ 10 tháng đến 12 tháng tuổi, dùng bầu có đường kính tối thiểu 11 cm, chiều cao tối thiểu 16 cm (quy đổi kích thước vỏ bầu ở trạng thái dẹt là 18 cm x 22 cm). Xuất vườn khi cây từ 13 tháng đến 18 tháng tuổi, dùng bầu có đường kính tối thiểu 14 cm, chiều cao tối thiểu 18 cm (quy đổi kích thước vỏ bầu ở trạng thái dẹt là 22 cm x 25 cm). Nếu không có túi bầu như kích thước nêu trên thì dùng các loại bầu có thể tích tương đương.
- Hỗn hợp ruột bầu: Sử dụng đất bùn mềm ngập thủy triều (tầng đất mặt, sâu từ từ 0 cm đến 20 cm, pH từ 6,5 đến 7,0); Nếu là đất nghèo dinh dưỡng thì sử dụng thêm 5 % phân hữu cơ vi sinh hoặc phân chuồng hoai mục tính theo khối lượng.
- Đóng bầu: Cho hỗn hợp ruột bầu tới 1/3 chiều cao túi bầu, lèn chặt để định hình bầu, sau đó cho hỗn hợp đầy tới miệng bầu.
- Xếp bầu: Mặt luống xếp bầu cần được san phẳng, nhặt sạch cỏ. Xếp bầu theo hàng, lấp đất xung quanh luống để giữ bầu.
B.2.3 Cấy trụ mầm vào bầu
Chọn trụ mầm tốt, cấy phần đuôi của trụ mầm vào bầu đất khoảng 1/3 chiều dài (từ 5 cm đến 7 cm). Mỗi bầu chỉ cấy 1 trụ mầm. Cấy trụ mầm vào ngày râm mát, tránh ngày mưa bão.
B.2.4 Chăm sóc cây con
a) Làm giàn che, điều tiết nước
- Làm giàn che sáng cho cây con bằng lưới che sáng hoặc các vật liệu địa phương trong khoảng thời gian 1 tháng đầu. Tùy theo tình hình thời tiết và tình trạng của cây mà điều chỉnh tỷ lệ che sáng từ 25 % đến 50 %. Sau đó giảm dần cường độ và tỷ lệ che sáng khi cây con bắt đầu đã ổn định. Sau 1 tháng, dỡ bỏ giàn che hoàn toàn.
- Điều tiết nước: Nhằm cung cấp đủ nước cho nhu cầu sinh trưởng của cây con. Khi trụ mầm mới cấy, mỗi ngày cho nước thủy triều (bơm) ngập luống một lần. Khi cây đã lớn, nhu cầu nước tăng lên, cần lấy nước thủy triều vào ngập bầu thường xuyên.
b) Nhổ cỏ, phá váng, bón phân, đảo bầu
- Nhổ cỏ, phá váng: Nhổ cỏ thường xuyên, xới đất thông thoáng, tăng khả năng thấm nước, giảm sự bốc hơi bề mặt. Khi xới đất, dùng que nhỏ hoặc mũi dao nhọn để xới nhẹ, sâu từ 2 đến 3 cm, xới xa gốc, tránh làm cho cây con bị tổn thương.
- Bón phân: Nếu cây có biểu hiện thiếu dinh dưỡng, lá có mầu xanh vàng, hòa phân vào nước để tưới cho cây, 1 lít nước hòa từ 3g đến 4 g phân NPK (tỷ lệ 16-16-8). Sau khi tưới phân, phải dùng nước sạch để tưới rửa, không để phân bám trên lá, dễ gây cháy lá. Trong lần bón phân cuối cùng chỉ nên sử dụng phân lân và kali để cho cây cứng cáp trước khi xuất vườn và phải ngưng hẳn việc bón phân để hãm cây trước khi xuất vườn 30 ngày.
- Đảo bầu: Định kỳ từ 2 đến 3 tháng đảo bầu một lần. Đảo bầu khi hệ rễ Đước đôi phát triển mạnh, bằng cách dịch chuyển bầu để tránh rễ cắm sâu vào đất. Tiến hành đảo vào thời gian thủy triều rút, kết hợp với phân loại cây (tốt, xấu) để có chế độ chăm sóc phù hợp.
c) Cấy dặm
Sau khi cấy vào bầu từ 12 ngày đến 15 ngày, trụ mầm bắt đầu nảy mầm và ra rễ, sau 20 ngày tất cả các trụ mầm đều ra cặp lá thứ nhất, tỷ lệ sống cao đạt tới từ 90 % đến 95%, trụ mầm nào không ra lá cần tiến hành cấy dặm ngay.
d) Bảo vệ
Sau khi cấy, trụ mầm thường bị một số loài giáp xác, thân mềm, cua còng, ốc biển, hà,... tấn công. Vì vậy, thường xuyên theo dõi bắt bỏ hoặc dùng lưới ngăn các loài động vật này đề phòng cắn trụ mầm.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1]. Quyết định số 5365/QĐ-BNN-TCLN ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Ban hành Hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng 6 loài cây ngập mặn: Mấm trắng (Avicennia alba), Mấm biển (Avicennia marina), Đước đôi (Rhizophora apiculata), Đưng (Rhizophora mucronata), Bần trắng (Sonneratia alba) và Cóc trắng (Lumnitzea racemosa).
[2]. Hoàng Văn Thơi (2014). Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu Trồng thử nghiệm một số loài cây ngập mặn trên nền cát, đá, sỏi, vụn san hô ngập triều không thường xuyên tại các đảo vùng biển phía Nam, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.