Trang /
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13362-5:2021 Giống cây lâm nghiệp - Cây giống các loài cây ngập mặn - Phần 5: Vẹt dù
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Lưu
Theo dõi văn bản
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Báo lỗi
Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 13362-5:2021
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13362-5:2021 Giống cây lâm nghiệp - Cây giống các loài cây ngập mặn - Phần 5: Vẹt dù
Số hiệu: | TCVN 13362-5:2021 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
Ngày ban hành: | 28/12/2021 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 13362-5: 2021
GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP - CÂY GIỐNG CÁC LOÀI CÂY NGẬP MẶN
PHẦN 5: VẸT DÙ
Forest tree cultivars - Seedling of mangrove plants
Part 5: Bruguiera gymnorrhiza (L.) Lam
Lời nói đầu
TCVN 13362-5:2021 do Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam biên soạn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định. Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 13362: Giống cây lâm nghiệp - Cây giống các loài cây ngập mặn gồm các phần sau:
- TCVN 13362-1:2021, Phần 1: Trang;
- TCVN 13362-2:2021, Phần 2: Đước đôi;
- TCVN 13362-3:2021: Phần 3: Bần chua;
- TCVN 13362-4:2021: Phần 4: Mắm đen;
- TCVN 13362-5:2021: Phần 5: Vẹt dù.
GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP - CÂY GIỐNG CÁC LOÀI CÂY NGẬP MẶN
PHẦN 5: VẸT DÙ
Forest tree cultivars - Seedling of mangrove plants
Part 5: Bruguiera gymnorrhiza (L.) Lam
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định về các yêu cầu kỹ thuật về chất lượng và phương pháp kiểm tra chất lượng đối với trụ mầm và cây giống Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza (L.) Lam) để trồng rừng ngập mặn
CHÚ THÍCH: Hướng dẫn kỹ thuật nhân giống Vẹt dù bằng trụ mầm tham khảo phụ lục B.
2 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
2.1
Nguồn giống (Seed source)
Nơi cung cấp vật liệu nhân giống bao gồm: lâm phần tuyển chọn, rừng giống chuyển hóa, rừng giống trồng, vườn giống và cây trội.
2.2
Cây mẹ (Mother tree)
Cây được lựa chọn để lấy vật liệu nhân giống.
2.3
Cây trội (Plus tree)
Cây tốt nhất được tuyển chọn từ rừng tự nhiên, rừng trồng, cây trồng phân tán, rừng giống hoặc vườn giống được sử dụng để lấy vật liệu nhân giống.
2.4
Trụ mầm (Propagule)
Hạt chín đã nảy mầm trên cây mẹ, khi tách khỏi cây mẹ cỏ khả năng mọc thành cây mới.
2.5
Cây giống (Seedling)
Cây con được ươm bằng trụ mầm.
2.6
Lô cây giống (Seedling lot)
Các cây giống được sản xuất cùng đợt cấy trụ mầm, theo cùng một phương pháp.
3 Yêu cầu kỹ thuật
3.1 Yêu cầu kỹ thuật đối với trụ mầm
Yêu cầu kỹ thuật Trụ mầm Vẹt dù đủ tiêu chuẩn để trồng rừng được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 - Yêu cầu kỹ thuật trụ mầm Vẹt dù để trồng rừng
Tên chỉ tiêu | Yêu cầu | ||
Nhóm I | Nhóm II | Nhóm III | |
1. Nguồn gốc giống | Trụ mầm được thu hái từ nguồn giống đã được công nhận hoặc từ cây mẹ được chọn từ các lâm phần, cây trồng phân tán có địa chỉ rõ ràng. | Không áp dụng | |
2. Chiều dài trụ mầm | Tối thiểu 15 cm | Tối thiểu 20 cm | |
3. Hình thái trụ mầm | To, già, có màu xanh sẫm, dù của trụ mầm đã héo và sắp rụng hoặc chọn trụ mầm mới rụng | ||
4. Tình trạng sâu, bệnh hại | Không có biểu hiện sâu, bệnh hại. | ||
CHÚ THÍCH: Điều kiện gây trồng cây Vẹt dù tham khảo Phụ lục A |
3.2 Yêu cầu kỹ thuật đối với cây giống
Yêu cầu kỹ thuật đối với cây giống Vẹt dù được gieo ươm trong bầu đất đủ tiêu chuẩn để trồng rừng được quy định trong Bảng 2.
Bảng 2 - Yêu cầu kỹ thuật cây giống Vẹt dù có bầu
Tên chỉ tiêu | Yêu cầu | ||
Nhóm I | Nhóm II | Nhóm III | |
1. Nguồn gốc giống | Trụ mầm được thu hái từ nguồn giống đã được công nhận hoặc từ cây mẹ được chọn ở các lâm phần, cây trồng phân tán có địa chỉ rõ ràng | ||
2. Tuổi cây giống | Từ 6 tháng đến 12 tháng | Từ 13 tháng đến 18 tháng | Từ 19 tháng đến 30 tháng |
3. Đường kính cổ rễ | Tối thiểu 0,5 cm | Tối thiểu 0,8 cm | Tối thiểu 1,3 cm |
4. Chiều cao cây giống | Tối thiểu 40 cm | Tối thiểu 60 cm | Tối thiểu 90 cm |
5. Bầu cây giống | Bầu có đáy, đục lỗ, đường kính tối thiểu 8 cm, chiều cao tối thiểu 14 cm | Bầu có đáy, đục lỗ, đường kính tối thiểu 11 cm, chiều cao tối thiểu 16 cm | Bầu có đáy, đục lỗ, đường kính tối thiểu 14 cm, chiều cao tối thiểu 18 cm |
Hỗn hợp ruột bầu thấp hơn miệng bầu 0,5 cm đến 1 cm, bầu không bị vỡ, bị bẹp. | |||
6. Hình thái cây giống | Cây phát triển cân đối, lá xanh, không bị dập hoặc gẫy ngọn | ||
7. Tình trạng sâu, bệnh hại | Không có biểu hiện sâu bệnh hại | ||
CHÚ THÍCH: Điều kiện gây trồng cây Vẹt dù tham khảo Phụ lục A |
4 Phương pháp Kiểm tra
4.1 Thời điểm kiểm tra
Trước khi đem cây giống đi trồng rừng.
4.2 Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của cây giống
4.2 1 Phương pháp kiểm tra trụ mầm
Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng trụ mầm Vẹt dù được quy định tại Bảng 3.
Bảng 3 - Phương pháp kiểm tra trụ mầm Vẹt dù
Tên chỉ tiêu | Phương pháp kiểm tra | Lấy mẫu kiểm tra |
1. Nguồn gốc giống | Đánh giá dựa vào hồ sơ nguồn gốc vật liệu nhân giống | Toàn bộ lô trụ mầm |
2. Chiều dài trụ mầm | Sử dụng thước kẻ vạch có độ chính xác 1 mm, đo kích thước trụ mầm | Lấy mẫu ngẫu nhiên 1 % số trụ mầm trong lô trụ mầm nhưng không ít hơn 30 trụ mầm và không quá 50 trụ mầm |
3. Hình thái trụ mầm | Quan sát bằng mắt thường | Toàn bộ lô trụ mầm |
4. Tình trạng sâu, bệnh hại | Quan sát bằng mắt thường | Toàn bộ lô trụ mầm |
4.2.2 Phương pháp kiểm tra cây giống
Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng cây giống Vẹt dù được gieo ươm trong bầu đất quy định tại Bảng 4.
Bảng 4 - Phương pháp kiểm tra cây giống Vẹt dù
Tên chỉ tiêu | Phương pháp kiểm tra | Lấy mẫu kiểm tra |
1. Nguồn gốc giống | Đánh giá dựa vào hồ sơ nguồn gốc vật liệu nhân giống | Toàn bộ lô cây giống |
2. Tuổi cây giống | Kiểm tra nhật ký/hồ sơ của cơ sở sản xuất cây giống liên quan đến thời gian gieo ươm của từng lô cây giống | Toàn bộ lô cây giống |
3. Đường kính cổ rễ | Sử dụng thước kẹp kính có độ chính xác 0,1 mm, đo tại vị trí sát mặt bầu | Lấy mẫu ngẫu nhiên 1 % số cây trong lô cây giống nhưng không ít hơn 30 cây và không quá 50 cây |
4. Chiều cao cây giống | Sử dụng thước kẻ vạch có độ chính xác 1mm, đo từ mặt bầu tới đỉnh sinh trưởng của cây | |
5. Bầu cây giống | Kích thước bầu: Sử dụng thước kẻ vạch có độ chính xác đến 1 mm, đo kích thước bầu cây giống. | |
Hình thái bầu: Quan sát bằng mắt thường | Toàn bộ lô cây giống | |
6. Hình thái cây giống | Quan sát bằng mắt thường | Toàn bộ lô cây giống |
7. Tình trạng sâu, bệnh hại | Quan sát bằng mắt thường | Toàn bộ lô cây giống |
4.3 Kết luận kiểm tra
Lô cây giống đạt yêu cầu khi 100% mẫu kiểm tra phù hợp với yêu cầu kỹ thuật quy định tương ứng tại Bảng 1 và Bảng 2.
5 Thông tin kèm theo cây giống
Thông tin kèm theo lô cây giống gồm:
- Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất;
- Tên loài, các chỉ tiêu chất lượng chính;
- Mã hiệu nguồn gốc giống;
- Mã hiệu lô cây giống;
- Số lượng cây giống;
- Ngày xuất vườn;
- Khuyến nghị thời gian trồng;
- Hướng dẫn kỹ thuật trồng (nếu có).
6 Yêu cầu vận chuyển
Cây giống trong khi vận chuyển phải đảm bảo thoáng mát, không bị dập, gãy, không bị vỡ bầu.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Yêu cầu về điều kiện gây trồng Vẹt dù
Điều kiện gây trồng Vẹt dù gồm 3 yếu tố: Đặc điểm về thể nền, chế độ thủy triều và độ mặn nước biển của nơi trồng rừng.
Bảng A.1 - Điều kiện gây trồng cây Vẹt dù
Tên chỉ tiêu | Điều kiện thuận lợi (Nhóm I) | Điều kiện trung bình (Nhóm II) | Điều kiện khó khăn (Nhóm III) |
1. Thể nền | Đất bùn mềm, đi lún sâu từ 15 cm đến 40 cm | Đất bùn cứng hoặc sét, đi lúc từ 5 cm đến 15 cm; có tỷ lệ cát lẫn từ 50 % đến 70 % | Đất bùn chặt hoặc sét rắn đi lún dưới 5 cm; có cát lẫn bùn (tỷ lệ cát lớn hơn 70 %) |
2. Chế độ thủy triều | Ngập triều nông | Ngập triều trung bình | Ngập triều sâu |
3. Độ mặn của nước biển | Từ 15 ‰ đến 25 ‰ | Từ 10 ‰ đến dưới 15 ‰ hoặc từ trên 25 ‰ đến 35 ‰ | Từ 5 ‰0 đến dưới 10 ‰ hoặc từ trên 35 ‰ đến 40 ‰ |
CHÚ THÍCH: Thể nền (Substrate): Lớp đất mà rễ cây xâm nhập để lấy dinh dưỡng và giúp cây đứng vững. Thể nền đất ngập mặn chia làm 3 loại gồm: Bùn (bùn loãng, bùn mềm, bùn chặt); sét (sét mềm, sét cứng); cát (cát lẫn bùn, cát). Bùn loãng: Khi đi chân bị lún sâu > 40 cm và khi chân cử động tiếp tục lại có chiều hướng bị lún sâu hơn. Bùn mềm: Khi đi chân bị lún sâu từ 30 cm đến 40 cm. Bùn chặt: Khi đi chân bị lún sâu từ 15 cm đến 30 cm. Sét mềm: Khi đi chân bị lún sâu từ 5 cm đến 15 cm. Sét cứng: Khi đi chân bị lún sâu dưới 5 cm. Tỷ lệ cát (Proportion of sand): Tỷ lệ phần trăm của cấp cát trong một đơn vị khối lượng đất (đường kính từ 0,02 mm đến 0,2 mm là cát mịn, đường kính từ 0,2 mm đến 2,0 mm là cát thô). Thời gian ngập triều (Inundated time): Số ngày bị ngập nước thủy triều trung bình của 12 tháng trong một năm. Thời gian phơi bãi (Ground exposure time): Số giờ bãi triều không ngập nước thủy triều trong ngày (tính trung bình của các ngày trong năm). Chế độ thủy triều (Tidal regime): Hiện tượng nước biển lên xuống trong một chu kỳ thời gian so với bãi triều. Chế độ thủy triều được chia làm 3 mức, gồm: Ngập triều sâu: Thời gian phơi của bãi đất trồng từ 6 + 8 giờ/ngày khi thủy triều xuống thấp nhất. Ngập triều trung bình: Thời gian phơi của bãi đất trồng từ 8 +10 giờ/ngày khi độ lớn của thủy triều ngang bằng với mực nước biển trung bình. Ngập triều nông: Thời gian phơi của bãi đất trồng từ 10 +16 giờ/ngày khi thủy triều lên cao nhất. Độ mặn của nước biển (Salinity): Tổng hàm lượng các muối hòa tan (tính theo g) chứa trong 1000 g nước biển. |
Phụ lục A
(Tham khảo)
Hướng dẫn kỹ thuật nhân giống Vẹt dù bằng trụ mầm
B.1 Thu hái và bảo quản trụ mầm
B.1.1 Nguồn giống
Trụ mầm được hái từ nguồn giống đã được công nhận hoặc ở những lâm phần có cây mẹ trên 5 năm tuổi, sinh trưởng tốt, tán dày, cân đối, hệ rễ phát triển dày và rộng, không bị sâu bệnh.
B.1.2 Thu hái và bảo quản
- Thời vụ thu hái: Trụ mầm Vẹt dù chín từ tháng 7 đến tháng 12. Khi chín, trụ mầm có màu xanh sẫm, chiều dài trụ mầm từ 15 cm đến 25 cm, đầu nhọn hơi có góc, khối lượng đạt 40 đến 50 trụ mầm/kg, tỷ lệ nảy mầm 80%.
- Cách thu hái: Hái trên cây hoặc nhặt trụ mầm rụng dưới gốc. Chọn trụ mầm to, già, có màu xanh sẫm, dù của trụ mầm đã héo và sắp rụng hoặc chọn trụ mầm mới rụng.
- Phân loại: Trụ mầm sau khi thu hái về, loại bỏ những trụ mầm còn non, bị sâu bệnh hoặc bị gãy. Không chọn những trụ mầm có những chấm màu nâu sẫm, biểu hiện phần mô phía trong đã bị chết.
- Bảo quản: Trụ mầm Vẹt dù nảy mầm rất nhanh ở điều kiện thường, do đó sau khi thu hái về nếu thấy trụ mầm đã nảy mầm thì cấy ngay vào bầu hoặc đem trồng. Nếu chưa cấy, bảo quản quả nơi ẩm, có thể phủ bằng bao tải và tưới nước hàng ngày, để nơi thoáng mát trong thời gian dưới 10 ngày.
B.2 Tạo cây con
B.2.1 Vườn ươm
Vườn ươm cần đảm bảo những yêu cầu sau đây:
- Gần nơi trồng rừng và thuận lợi cho việc vận chuyển cây con.
- Có chế độ ngập triều trung bình, thời gian phơi bãi ít nhất 10 giờ/ngày, độ mặn nước biển trung bình từ 5‰ đến 20‰.
- Bảo vệ cây khỏi động vật thủy sinh, côn trùng, gia súc ăn, phá.
- Không làm vườn ươm gần cửa sông, nơi thủy triều rút nhanh hoặc bị phù sa bồi lắng nhiều.
- Nếu bố trí vườn ươm tạm thời, chọn nơi sóng biển yếu, không làm trôi trụ mầm, cây con. Nếu làm vườn ươm quy mô lớn, lâu dài, đắp bờ xung quanh để điều chỉnh chế độ nước và thuận lợi việc bảo vệ cây con.
B.2.2 Tạo bầu
- Loại vỏ bầu: Dùng vỏ bầu bằng polyetilen (PE) có đáy, đục lỗ xung quanh và đáy bầu. Nếu xuất vườn khi cây từ 6 đến 12 tháng tuổi, dùng bầu có đường kính tối thiểu 8 cm, chiều cao tối thiểu 14 cm (quy đổi kích thước bầu vỏ bầu ở trạng thái dẹt là 13 cm x 18 cm). Xuất vườn khi cây từ 13 đến 18 tháng tuổi, dùng bầu có đường kính tối thiểu 11 cm, chiều cao tối thiểu 16 cm (quy đổi kích thước vỏ bầu ở trạng thái dẹt là 18 cm x 22 cm). Trong trường hợp cần cây từ 19 đến 30 tháng tuổi, chiều cao khi trồng trên 0,8 m thì dùng bầu có đường kính tối thiểu 14 cm, chiều cao tối thiểu 18 cm (quy đổi kích thước vỏ bầu ở trạng thái dẹt là 22 cm x 25 cm). Nếu không có túi bầu như kích thước nêu trên thì dùng các loại bầu có thể tích tương đương.
- Hỗn hợp ruột bầu gồm: Bùn + từ 10 g đến 40 g phân chuồng hoai + từ 5 g đến 20 g super lân tùy theo kích thước bầu. Bùn được lấy ở lớp mặt trên có nhiều mùn, phù sa. Phân hữu cơ được làm tơi, đập nhỏ sau đó trộn đều với bùn trước khi đóng bầu.
- Đóng bầu: Trộn đều hỗn hợp ruột bầu, cho bùn tới 1/3 chiều cao túi bầu, lèn chặt để định hình bầu, sau đó cho tiếp tới khi hỗn hợp ruột bầu cách mép trên của bầu từ 0.5 cm đến 0.7 cm.
- Xếp bầu: Trang mặt luống cho phẳng và xếp bầu thành luống có kích thước rộng 1,2 m; chiều dài tùy theo nhu cầu và điều kiện vườn ươm. Các luống cách nhau 0,6m. Sau khi xếp bầu thành hàng, dùng bùn lấp xung quanh để luống giữ bầu.
B.2.3 Cấy trụ mầm vào bầu
Sau khi phân loại, cấy trụ mầm vào bầu, cắm đuôi trụ mầm xuống đất, ngập sâu từ 1/3 chiều dài trụ mầm, mỗi bầu chỉ cấy 1 trụ mầm. Chọn ngày râm mát để cấy trụ mầm.
B2.4 Chăm sóc cây con
a. Làm dàn che, điều tiết nước
- Làm dàn che 50% ánh sáng trong thời gian mới cấy trụ mầm, dỡ bỏ dàn che sau 15 ngày đến 20 ngày.
- Sau khi cấy trụ mầm, trong thời gian đầu chỉ điều tiết sao cho nước ngập lấp xấp mặt luống. Khi cây đã nảy mầm, hệ rễ phát triển thì để chế độ nước theo thủy triều để rèn luyện cây cứng cáp, thích ứng với chế độ thủy triều.
b. Bảo vệ cây
Đặt lưới ở cửa cống và rào chắn xung quanh vườn ươm để ngăn không cho các loài thủy sản ăn, cắn trụ mầm. Thường xuyên gỡ bỏ rong, rêu, rác bám vào trụ mầm.
c. Nhổ cỏ, bón phân, đảo bầu
- Nhổ cỏ khi thấy cỏ xuất hiện.
- Khi cây có biểu hiện thiếu dinh dưỡng, bón thúc cho cây bằng phân NPK tỷ lệ 5:10:3 nồng độ 2% hoặc phân khác pha với nồng độ tương đương. Trước khi tưới, đập nhỏ phân, cho vào nước, khoắng mạnh để dinh dưỡng tan. Dùng ô doa tưới đều trên mặt luống từ 3 đến 4 lít/m2, sau đó tưới rửa mặt lá. Trước khi tưới phân, đợi thủy triều xuống và đóng cửa cống để nước không vào, giữ từ 3 ngày đến 4 ngày sau khi tưới mới mở cống trở lại. Trong trường hợp vườn ươm không có bờ, đợi thủy triều rút xuống khỏi mặt luống mới tưới phân.
- Đảo bầu: Định kỳ 2 đến 3 tháng/lần hoặc khi thấy rễ bắt đầu đâm ra khỏi bầu bằng cách dịch chuyển bầu ra khỏi luống bầu, tránh cho rễ ăn sâu vào đất. Khi đảo bầu, phân loại cây (tốt, xấu) để có chế độ chăm sóc thích hợp.
d. Cấy dặm
Các trụ mầm chết cần được cấy dặm cho đến khi không còn trụ mầm dự trữ hoặc trụ mầm có rễ quá dài không cấy được nữa.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 08/4/2016. Quyết định số 1205/QĐ-BNN-TCLN. Ban hành hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng các loài cây: Trang, Sú, Mắm đen, Vẹt dù, Bần chua.
[2] Đinh Thanh Giang, 2010. Đánh giá diễn biến suy giảm hệ sinh thái RNM từ Quảng Ninh đến Hải Phòng, đề xuất các giải pháp phục hồi RNM tại Đồng Rui - Tiên Yên, Quảng Ninh. Báo cáo tổng kết đề tài. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
[3] Đoàn Đình Tam và cs, 2012. Nghiên cứu kỹ thuật trồng rừng ngập mặn trên các điều kiện lập địa khó khăn góp phần chắn sóng vùng ven biển các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Báo cáo tổng kết đề tài KHCN, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
[4] Hoàng Văn Thơi, 2011. Nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con một số loài cây ngập mặn phục vụ cho trồng rừng trên dạng cát, sỏi, đá, vụn san hô ngập triều không thường xuyên tại các đảo phía Nam. Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp giai đoạn 2006-2010
[5] Nguyễn Ngọc Bình, 1999. Trồng rừng ngập mặn. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[6] Ngô Đình Quế, Võ Đại Hải. Xây dựng rừng phòng hộ ngập mặn ven biển thực trạng và giải pháp, 2012, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.