Thông tư 34/2009/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 34/2009/TT-BNNPTNT
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 34/2009/TT-BNNPTNT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Hứa Đức Nhị |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/06/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 34/2009/TT-BNNPTNT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ
34/2009/TT-BNNPTNT
NGÀY 10 THÁNG 06 NĂM 2009
QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN LOẠI RỪNG
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn
cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tiêu chí
xác định và phân loại rừng như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tiêu chí
xác định rừng và hệ thống phân loại rừng phục vụ cho công tác điều tra, kiểm
kê, thống kê rừng, quy họach bảo vệ và phát triển rừng, quản lý tài nguyên rừng
và xây dựng các chương trình, dự án lâm nghiệp.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý rừng và đất
lâm nghiệp có trách nhiệm thực hiện các quy định tại thông tư này.
2.
Áp dụng cho
toàn bộ diện tích rừng, bao gồm cả rừng tập trung và cây rừng trồng phân tán
trên phạm vi toàn quốc.
Chương II
TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN LOẠI RỪNG
Điều 3.
Tiêu chí xác định rừng
Một đối tượng được xác
định là rừng nếu đạt được cả 3 tiêu chí sau:
1. Là một hệ sinh thái, trong đó thành
phần chính là các loài cây lâu năm thân gỗ, cau dừa có chiều cao vút ngọn từ 5,0
mét trở lên (trừ rừng mới trồng và một số loài cây rừng ngập mặn ven biển), tre
nứa,…có khả năng cung cấp gỗ, lâm sản ngoài gỗ và các giá trị trực tiếp và gián
tiếp khác như bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và cảnh quan.
Rừng mới trồng các loài
cây thân gỗ và rừng mới tái sinh sau khai thác rừng trồng có chiều cao trung
bình trên 1,5 m đối với loài cây sinh trưởng chậm, trên 3,0 m đối với loài cây
sinh trưởng nhanh và mật độ từ 1.000 cây/ha trở lên được coi là rừng.
Các hệ sinh thái nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có rải rác
một số cây lâu năm là cây thân gỗ, tre nứa, cau dừa,… không được coi là rừng.
2. Độ tàn che của tán cây là thành phần
chính của rừng phải từ 0,1 trở lên.
3. Diện tích liền khoảnh tối thiểu từ 0,5 ha trở lên,
nếu là dải cây rừng phải có chiều rộng tối thiểu 20 mét và có từ 3 hàng
cây trở lên.
Cây rừng trên các diện
tích tập trung dưới 0,5 ha hoặc dải rừng hẹp dưới 20 mét được gọi là cây phân
tán.
Điều 4. Phân loại rừng theo mục đích sử dụng
1. Rừng phòng hộ: là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ
đất, chống xói mòn, chống sa mạc hoá, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu và
bảo vệ môi trường.
2. Rừng đặc dụng: là
rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái của
quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử,
văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ bảo
vệ môi trường.
3. Rừng sản xuất: là
rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm sản ngoài gỗ và
kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường.
Điều 5. Phân loại rừng
theo nguồn gốc hình thành
1. Rừng tự nhiên:
là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi
bằng tái sinh tự nhiên.
a) Rừng nguyên sinh: là rừng chưa hoặc ít bị tác động bởi con
người, thiên tai; Cấu trúc của rừng còn tương đối ổn định.
b) Rừng thứ sinh: là rừng đã bị
tác động bởi con người hoặc thiên tai tới mức làm cấu trúc rừng bị thay
đổi.
- Rừng phục hồi: là rừng được hình thành
bằng tái sinh tự nhiên trên đất đã mất rừng do nương rẫy, cháy rừng hoặc khai
thác kiệt;
- Rừng sau khai thác: là rừng đã qua khai
thác gỗ hoặc các loại lâm sản khác.
2. Rừng trồng: là rừng được hình thành do con người trồng, bao gồm:
a)
Rừng trồng mới trên đất chưa có rừng;
b)
Rừng trồng lại sau khi khai thác rừng trồng đã có;
c) Rừng tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác.
Theo
thời gian sinh trưởng, rừng trồng được phân theo cấp tuổi, tùy từng loại cây
trồng, khoảng thời gian quy định cho mỗi cấp tuổi khác nhau.
Điều 6. Phân loại rừng theo điều kiện lập
địa
1. Rừng núi đất: là rừng phát triển trên
các đồi, núi đất.
2. Rừng núi đá: là rừng phát triển trên
núi đá, hoặc trên những diện tích đá lộ đầu không có hoặc có rất ít đất trên bề
mặt.
3. Rừng ngập
nước: là rừng phát triển trên các diện tích thường xuyên
ngập nước hoặc định kỳ ngập nước.
a) Rừng ngập mặn: là rừng phát triển ven
bờ biển và các cửa sông lớn có nước triều mặn ngập thường xuyên hoặc định kỳ.
b) Rừng trên đất phèn: là rừng phát triển trên đất phèn, đặc trưng là rừng Tràm ở Nam Bộ.
c) Rừng ngập
nước ngọt: là rừng
phát triển ở nơi có nước ngọt ngập
thường xuyên hoặc định kỳ.
4. Rừng trên đất cát: là rừng trên các cồn cát, bãi cát.
Điều
7. Phân loại rừng theo loài cây
1. Rừng gỗ: là rừng bao gồm chủ yếu các loài
cây thân gỗ.
a) Rừng cây lá rộng: là rừng có cây lá
rộng chiếm trên 75% số cây.
- Rừng lá rộng thường xanh: là
rừng xanh quanh năm;
- Rừng lá rộng rụng lá: là rừng có
các loài cây
rụng lá toàn bộ theo mùa chiếm 75% số cây trở lên;
- Rừng lá rộng nửa rụng lá: là rừng có các
loài cây thường xanh và cây rụng lá theo mùa với tỷ lệ hỗn giao theo số cây mỗi
loại từ 25% đến 75%.
b) Rừng cây lá kim: là rừng có cây lá kim
chiếm trên 75% số cây.
c) Rừng hỗn giao cây lá rộng và cây lá
kim: là rừng có tỷ lệ hỗn giao theo số cây của mỗi loại từ 25% đến 75%.
2. Rừng tre
nứa: là rừng chủ
yếu gồm các loài cây thuộc họ tre nứa như: tre, mai, diễn, nứa, luồng, vầu, lô
ô, le, mạy san, hóp, lùng, bương, giang, v.v….
3. Rừng cau dừa: là rừng có thành phần
chính là các loại cau dừa.
4. Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa
a) Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa: là rừng có cây gỗ chiếm > 50% độ tàn che;
b) Rừng hỗn
giao tre nứa - gỗ: là rừng có cây tre nứa chiếm > 50% độ tàn che..
Điều
8. Phân loại rừng theo trữ lượng
1. Đối với rừng gỗ
a) Rừng
rất giàu: trữ lượng cây đứng
trên 300 m3/ha;
b) Rừng giàu: trữ lượng cây đứng từ 201-
300 m3/ha;
c) Rừng trung bình: trữ lượng cây đứng từ 101 - 200 m3/ha;
d) Rừng nghèo: trữ lượng cây đứng từ 10 đến 100 m3/ha;
đ) Rừng
chưa có trữ lượng:
rừng gỗ đường kính bình quân < 8 cm, trữ lượng cây đứng dưới 10 m3/ha.
2.
Đối với
rừng tre nứa: Rừng được phân theo loài cây, cấp đường kính và cấp mật độ
a) Nứa
Trạng thái |
D (cm) |
N (cây/ha) |
Nứa to |
≥ 5 |
|
- Rừng
giàu (dày) |
|
≥ 8.000 |
- Rừng trung bình |
|
5.000 - 8.000 |
- Rừng
nghèo (thưa) |
|
< 5.000 |
Nứa nhỏ |
< 5 |
|
- Rừng
giàu (dày) |
|
≥ 10.000 |
- Rừng trung bình |
|
6.000 - 10.000 |
- Rừng
nghèo (thưa) |
|
< 6.000 |
b) Vầu
Trạng thái |
D (cm) |
N (cây/ha) |
Vầu
to |
≥ 6 |
|
- Rừng
giàu (dày) |
|
≥ 3.000 |
- Rừng
trung bình |
|
1.000 – 3.000 |
- Rừng
nghèo (thưa) |
|
< 1.000 |
Vầu nhỏ |
< 6 |
|
- Rừng
giàu (dày) |
|
≥ 5.000 |
- Rừng
trung bình |
|
2.000 - 5.000 |
- Rừng
nghèo (thưa) |
|
< 2.000 |
c) Tre, luồng
Trạng thái |
D (cm) |
N (cây/ha) |
Tre, luồng to |
≥ 6 |
|
- Rừng
giàu (dày) |
|
≥ 3.000 |
- Rừng
trung bình |
|
1.000 – 3.000 |
- Rừng
nghèo (thưa) |
|
< 1.000 |
Tre, luồng nhỏ |
< 6 |
|
- Rừng
giàu (dày) |
|
≥ 5.000 |
- Rừng
trung bình |
|
2.000 - 5.000 |
- Rừng
nghèo (thưa) |
|
< 2.000 |
d) Lồ ô
Trạng thái |
D (cm) |
N (cây/ha) |
Lồ ô to |
≥ 5 |
|
- Rừng
giàu (dày) |
|
≥ 4.000 |
- Rừng
trung bình |
|
2.000 - 4.000 |
- Rừng
nghèo (thưa) |
|
< 2.000 |
Lồ ô nhỏ |
< 5 |
|
- Rừng
giàu (dày) |
|
≥ 6.000 |
- Rừng
trung bình |
|
3.000 - 6.000 |
- Rừng
nghèo (thưa) |
|
< 3.000 |
Điều 9. Đất chưa có rừng
1. Đất có rừng trồng chưa thành rừng: là đất đã trồng rừng nhưng cây trồng có chiều cao trung bình chưa đạt 1,5 m
đối với các loài cây sinh trưởng chậm hay 3,0 m đối với các loài cây sinh
trưởng nhanh và mật độ < 1.000 cây/ha.
2. Đất trống có cây gỗ tái sinh: là đất chưa có rừng quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp,
thực vật che phủ gồm cây bụi, trảng cỏ, lau lách và cây gỗ tái sinh có chiều
cao 0,5 m trở lên đạt tối thiểu 500 cây/ha.
3. Đất trống không có cây gỗ tái sinh: là đất chưa có rừng quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp gồm
đất trống trọc, đất có cây bụi, trảng cỏ, lau lách, chuối rừng, chít, chè vè v.v…
4. Núi đá không cây: là núi đá trọc hoặc núi đá có cây nhưng chưa đạt tiêu
chuẩn thành rừng.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Các quy định về tiêu chí xác định và
phân loại rừng trước đây trái với quy định tại thông tư này đều bãi bỏ.
2.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các địa phương,
các tổ chức, cá nhân báo cáo, phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hứa Đức Nhị