Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Nghị quyết 07/2002/QH11 của Quốc hội ban hành Nội quy kỳ họp Quốc hội
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 07/2002/QH11
Cơ quan ban hành: | Quốc hội | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 07/2002/QH11 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 16/12/2002 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị quyết 07/2002/QH11
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUỐC HỘI Số: 07/2002/QH11 | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2002 |
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH NỘI QUY KỲ HỌP QUỐC HỘI
********
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật tổ chức Quốc hội;
Căn cứ vào Tờ trình của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và ý kiến của đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Nội quy kỳ họp Quốc hội.
2. Nội quy này thay thế Nội quy kỳ họp Quốc hội đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 18 tháng 12 năm 1992.
3. Giao Uỷ ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn và bảo đảm thực hiện Nội quy này.
| Nguyễn Văn An (Đã ký |
NỘI QUY
KỲ HỌP QUỐC HỘI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 07/2002/QH11 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ hai)
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Kỳ họp Quốc hội là hình thức hoạt động chủ yếu của Quốc hội. Tại kỳ họp, Quốc hội thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Quốc hội họp thường lệ mỗi năm hai kỳ, kỳ họp giữa năm và kỳ họp cuối năm.
Trong trường hợp Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu hoặc theo quyết định của mình, Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu tập Quốc hội họp bất thường.
Điều 3. Uỷ ban thường vụ Quốc hội chủ trì kỳ họp Quốc hội, bảo đảm để kỳ họp được tiến hành dân chủ, đúng pháp luật, đạt hiệu quả thiết thực theo chương trình đã được Quốc hội thông qua, bảo đảm để Quốc hội thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Điều 4. Chủ tịch Quốc hội khai mạc và bế mạc kỳ họp, chủ tọa các phiên họp của Quốc hội, bảo đảm thực hiện chương trình làm việc của kỳ họp và những quy định về kỳ họp Quốc hội. Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội trong việc điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch Quốc hội.
Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội khoá trước khai mạc và chủ tọa các phiên họp của Quốc hội, chỉ định thư ký lâm thời các phiên họp cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, Đoàn thư ký kỳ họp của Quốc hội khoá mới.
Điều 5. Đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các kỳ họp Quốc hội.
Trong trường hợp vì lý do đặc biệt không thể đến dự kỳ họp được thì đại biểu Quốc hội báo cáo với Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để báo cáo Chủ tịch Quốc hội.
Điều 6. Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tổ chức để các đại biểu Quốc hội trong Đoàn thực hiện chương trình làm việc, nội quy và những quy định khác về kỳ họp Quốc hội; tổ chức các hoạt động của Đoàn; giữ mối liên hệ với Chủ tịch Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, các cơ quan khác của Quốc hội và các Đoàn đại biểu Quốc hội.
Điều 7. Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo việc tiếp công dân và tiếp nhận kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân trong thời gian kỳ họp Quốc hội.
Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tiếp công dân đối với những vấn đề có liên quan.
Chương 2: CHUẨN BỊ KỲ HỌP QUỐC HỘI
Điều 8. Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ của Quốc hội chậm nhất là ba mươi ngày và kỳ họp bất thường chậm nhất là bảy ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Các dự án luật phải được gửi đến đại biểu Quốc hội chậm nhất là hai mươi ngày, các báo cáo và các dự án khác phải được gửi đến đại biểu Quốc hội chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp được gửi đến đại biểu Quốc hội cùng với quyết định triệu tập kỳ họp.
Chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp thường lệ của Quốc hội được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 9. Trước khi triệu tập kỳ họp Quốc hội, căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, đề nghị của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp; xem xét việc chuẩn bị các dự án luật, các báo cáo và dự án khác trình Quốc hội; quyết định những vấn đề khác liên quan đến kỳ họp Quốc hội.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá trước dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá mới.
Điều 10.
1. Chương trình làm việc của kỳ họp Quốc hội do Quốc hội thông qua tại phiên họp trù bị theo đề nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; nếu là kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá mới thì theo đề nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá trước.
2. Khi thật cần thiết, cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 9 của Nội quy này có quyền đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội xem xét việc sửa đổi, bổ sung chương trình làm việc của kỳ họp đã được thông qua.
3. Chương trình làm việc của kỳ họp, việc sửa đổi, bổ sung chương trình làm việc của kỳ họp phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Điều 11.
1. Đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội khác được mời dự các phiên họp công khai của Quốc hội.
2. Đại diện tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan báo chí và công dân, khách quốc tế có thể được mời dự các phiên họp công khai của Quốc hội.
3. Danh sách khách mời, chế độ sử dụng tài liệu của khách mời do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Văn phòng Quốc hội.
Điều 12. Thành viên Chính phủ không phải là đại biểu Quốc hội được mời dự các kỳ họp Quốc hội, có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của Quốc hội khi thảo luận về những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách; được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà thành viên đó phụ trách theo yêu cầu của Quốc hội hoặc theo đề nghị của thành viên đó và được Quốc hội đồng ý.
Chương 3: PHIÊN HỌP, CUỘC HỌP TẠI KỲ HỌP QUỐC HỘI
Điều 13.
1. Quốc hội thảo luận và quyết định các vấn đề trong chương trình kỳ họp tại các phiên họp toàn thể. Trong trường hợp cần thiết, Quốc hội quyết định thảo luận tại Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, các Tổ đại biểu Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội.
2. Tại kỳ họp, Chủ tịch Quốc hội có thể mời Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội và thành viên khác có liên quan trao đổi những vấn đề cần thiết để trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 14. Quốc hội họp công khai.
Trong trường hợp cần họp kín, Uỷ ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 15.
1. Đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các phiên họp toàn thể của Quốc hội, các cuộc họp Tổ, Đoàn đại biểu Quốc hội, các phiên họp của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội mà đại biểu Quốc hội là thành viên. Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội gửi danh sách đại biểu trong Đoàn vắng mặt tại các phiên họp đến Đoàn thư ký kỳ họp để báo cáo Chủ tịch Quốc hội.
2. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội. Trong trường hợp Quốc hội quyết định thảo luận tại Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội phân công các đại biểu Quốc hội không phải là thành viên của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội tham gia thảo luận tại Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội.
Điều 16.
1. Tại phiên họp toàn thể, đại biểu Quốc hội đăng ký phát biểu ý kiến; Chủ tọa phiên họp mời từng đại biểu phát biểu.
2. Đại biểu Quốc hội phát biểu tập trung vào vấn đề đang thảo luận, không phát biểu quá hai lần về cùng một vấn đề; thời gian phát biểu lần thứ nhất không quá mười lăm phút, thời gian phát biểu lần thứ hai về cùng một vấn đề không quá năm phút.
3. Trong trường hợp đại biểu Quốc hội đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến do thời gian phát biểu đã hết thì ghi lại ý kiến của mình và gửi Đoàn thư ký kỳ họp để tổng hợp.
Điều 17.
1. Trước khi biểu quyết, Chủ tọa phiên họp phải nêu rõ nội dung vấn đề Quốc hội cần biểu quyết. Đại biểu Quốc hội có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết. Đại biểu Quốc hội không được biểu quyết thay cho đại biểu Quốc hội khác.
2. Quốc hội quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết bằng hệ thống biểu quyết điện tử;
b) Biểu quyết bằng bỏ phiếu kín;
c) Biểu quyết bằng giơ tay.
3. Trong trường hợp cần biểu quyết lại một vấn đề đã được Quốc hội biểu quyết thông qua thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của đại biểu Quốc hội, cơ quan, tổ chức, cá nhân trình dự án, báo cáo trình Quốc hội xem xét, quyết định việc biểu quyết lại.
4. Luật, nghị quyết và các quyết định khác của Quốc hội phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Trường hợp Quốc hội sửa đổi Hiến pháp, bãi nhiệm đại biểu Quốc hội, rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội thì phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Điều 18.
Việc thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội do Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chủ tọa.
Việc thảo luận tại Tổ đại biểu Quốc hội do Tổ trưởng Tổ đại biểu Quốc hội chủ tọa. Việc thành lập Tổ, chỉ định Tổ trưởng, Tổ phó các Tổ đại biểu Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Điều 19.
1. Đoàn thư ký kỳ họp có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức việc ghi âm, ghi biên bản các cuộc họp, phiên họp, kỳ họp; tập hợp, tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến của đại biểu Quốc hội;
b) Phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc chuẩn bị phiếu lấy ý kiến đại biểu Quốc hội; chỉnh lý dự án luật, dự thảo nghị quyết hoặc các văn bản khác để báo cáo với Uỷ ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội;
c) Làm thông cáo các phiên họp của Quốc hội;
d) Tổ chức công tác thông tin báo chí của kỳ họp;
đ) Điều khiển công tác văn thư và quản lý các tài liệu của kỳ họp.
2. Trưởng đoàn thư ký kỳ họp điều hành công việc của Đoàn thư ký kỳ họp, là người phát ngôn của kỳ họp Quốc hội.
Điều 20.
1. Kỳ họp và các phiên họp của Quốc hội, các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, các cuộc họp Tổ, Đoàn đại biểu Quốc hội phải được ghi âm, ghi biên bản.
2. Biên bản kỳ họp Quốc hội gồm bản ghi tổng hợp nội dung và quá trình diễn biến của kỳ họp, biên bản các phiên họp Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội và biên bản các cuộc họp Tổ, Đoàn đại biểu Quốc hội.
3. Biên bản các phiên họp của Quốc hội phải được ghi đầy đủ những ý kiến phát biểu, kết luận, kết quả biểu quyết của Quốc hội tại phiên họp và những ý kiến bằng văn bản của đại biểu được chuyển đến Đoàn thư ký kỳ họp.
4. Biên bản các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội phải được ghi đầy đủ những ý kiến phát biểu, kết luận, kết quả biểu quyết tại phiên họp và những ý kiến bằng văn bản của đại biểu được chuyển đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội.
5. Biên bản các cuộc họp Tổ, Đoàn đại biểu Quốc hội phải được ghi đầy đủ những ý kiến phát biểu của đại biểu Quốc hội và những ý kiến bằng văn bản của đại biểu được chuyển đến Tổ, Đoàn đại biểu Quốc hội.
Điều 21.
1. Biên bản các cuộc họp Tổ, Đoàn đại biểu Quốc hội do Tổ trưởng, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội và Thư ký của Tổ, Đoàn đại biểu Quốc hội ký tên. Thư ký của Tổ, Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm chuyển biên bản của Tổ, Đoàn đại biểu Quốc hội đến Đoàn thư ký kỳ họp ngay sau khi kết thúc thảo luận.
2. Biên bản phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội do Chủ tọa phiên họp và Thư ký phiên họp ký tên.
3. Biên bản phiên họp Quốc hội do Chủ tọa phiên họp và Thư ký phiên họp ký tên. Biên bản của kỳ họp do Chủ tịch Quốc hội và Trưởng đoàn thư ký kỳ họp ký tên.
Điều 22.
1. Chủ tịch Quốc hội quyết định những tài liệu được lưu hành tại kỳ họp theo đề nghị của Trưởng đoàn thư ký kỳ họp.
2. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thực hiện những quy định về việc sử dụng, bảo quản tài liệu trong kỳ họp, không được tiết lộ nội dung tài liệu mật, nội dung các phiên họp kín của Quốc hội.
Điều 23.
1. Những văn kiện, biên bản và các tài liệu khác của mỗi kỳ họp Quốc hội được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Những văn kiện chủ yếu của mỗi kỳ họp Quốc hội được đăng trong Kỷ yếu kỳ họp Quốc hội do Văn phòng Quốc hội ấn hành.
Chương 4: QUYẾT ĐỊNH CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
Điều 24.
1. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội, việc thẩm tra tư cách đại biểu Quốc hội được tiến hành như sau:
a) Tại phiên họp đầu tiên, sau khi nghe Chủ tịch Hội đồng bầu cử báo cáo kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội, Quốc hội bầu Uỷ ban thẩm tra tư cách đại biểu Quốc hội gồm Chủ nhiệm, một Phó Chủ nhiệm và các thành viên khác trong số những người trúng cử đại biểu Quốc hội theo danh sách do Chủ tịch Quốc hội khoá trước giới thiệu;
b) Căn cứ vào biên bản kết quả bầu cử và các tài liệu khác có liên quan đến cuộc bầu cử, Uỷ ban thẩm tra tư cách đại biểu tiến hành thẩm tra tư cách đại biểu của những người trúng cử và báo cáo kết quả để Quốc hội quyết định;
c) Quốc hội thảo luận, thông qua nghị quyết xác nhận tư cách đại biểu của các đại biểu Quốc hội hoặc tuyên bố những trường hợp cá biệt mà việc bầu cử đại biểu Quốc hội không có giá trị.
2. Uỷ ban thẩm tra tư cách đại biểu Quốc hội hết nhiệm vụ khi việc thẩm tra tư cách đại biểu đã hoàn thành.
3. Trong nhiệm kỳ, nếu có bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội thì việc thẩm tra tư cách đại biểu của người trúng cử được tiến hành tại kỳ họp ngay sau khi bầu cử bổ sung. Danh sách thành viên Uỷ ban thẩm tra tư cách đại biểu Quốc hội do Chủ tịch Quốc hội giới thiệu; trình tự, thủ tục xem xét, xác nhận tư cách đại biểu Quốc hội được bầu bổ sung theo quy định tại khoản 1và khoản 2 Điều này.
Điều 25.
1. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội, Quốc hội quyết định số Phó Chủ tịch Quốc hội, số Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá trước trình Quốc hội xem xét, quyết định số Phó Chủ tịch Quốc hội, số Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
b) Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội khoá trước có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan;
c) Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá trước báo cáo trước Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
d) Quốc hội thảo luận, quyết định số Phó Chủ tịch Quốc hội, số Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
2. Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, các Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong số các đại biểu Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá trước trình danh sách đề cử để Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, các Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
b) Ngoài danh sách do Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá trước giới thiệu, nếu đại biểu Quốc hội còn giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử, thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá trước trình Quốc hội quyết định;
c) Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội khoá trước có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan;
d) Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá trước báo cáo trước Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
đ) Quốc hội thảo luận, thông qua danh sách để Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, các Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
e) Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu. Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm phiếu theo quy định tại Điều 31 của Nội quy này;
g) Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, các Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội bằng cách bỏ phiếu kín;
h) Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu;
i) Chủ tịch Quốc hội khoá mới thay mặt Uỷ ban thường vụ Quốc hội phát biểu nhậm chức.
3. Tại các kỳ họp sau kỳ họp thứ nhất, trong trường hợp cần thiết, Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội theo đề nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Điều 26. Quốc hội bầu Chủ tịch nước trong số các đại biểu Quốc hội theo trình tự sau đây:
1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội giới thiệu danh sách đề cử để Quốc hội bầu Chủ tịch nước;
2. Ngoài danh sách do Uỷ ban thường vụ Quốc hội giới thiệu, nếu đại biểu Quốc hội còn giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử, thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định;
3. Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan;
4. Uỷ ban thường vụ Quốc hội báo cáo trước Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
5. Quốc hội thảo luận, thông qua danh sách để Quốc hội bầu Chủ tịch nước;
6. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu. Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm phiếu theo quy định tại Điều 31 của Nội quy này;
7. Quốc hội bầu Chủ tịch nước bằng cách bỏ phiếu kín;
8. Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu;
9. Chủ tịch nước phát biểu nhậm chức.
Điều 27.
Quốc hội bầu Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong số các đại biểu Quốc hội theo trình tự sau đây:
1. Chủ tịch nước giới thiệu danh sách đề cử để Quốc hội bầu Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
2. Ngoài danh sách do Chủ tịch nước giới thiệu, nếu đại biểu Quốc hội còn giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử, thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định;
3. Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, mời Chủ tịch nước tham dự để trao đổi về các vấn đề có liên quan;
4. Uỷ ban thường vụ Quốc hội báo cáo trước Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
5. Chủ tịch nước báo cáo trước Quốc hội về việc tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội;
6. Quốc hội thảo luận, thông qua danh sách để Quốc hội bầu Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
7. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu. Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm phiếu theo quy định tại Điều 31 của Nội quy này;
8. Quốc hội bầu Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bằng cách bỏ phiếu kín;
9. Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu.
Điều 28.
1. Quốc hội quyết định số Phó Chủ tịch và số Uỷ viên Hội đồng dân tộc, số Phó Chủ nhiệm và số Uỷ viên của mỗi Uỷ ban của Quốc hội, số thành viên của Đoàn thư ký kỳ họp theo trình tự sau đây:
a) Chủ tịch Quốc hội trình Quốc hội xem xét, quyết định số Phó Chủ tịch và số Uỷ viên Hội đồng dân tộc, số Phó Chủ nhiệm và số Uỷ viên của mỗi Uỷ ban của Quốc hội, số thành viên của Đoàn thư ký kỳ họp;
b) Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan;
c) Chủ tịch Quốc hội báo cáo trước Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
d) Quốc hội thảo luận, quyết định số Phó Chủ tịch và số Uỷ viên Hội đồng dân tộc, số Phó Chủ nhiệm và số Uỷ viên của mỗi Uỷ ban của Quốc hội, số thành viên của Đoàn thư ký kỳ họp.
2. Quốc hội bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên Hội đồng dân tộc; Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Uỷ viên của mỗi Uỷ ban của Quốc hội; Trưởng đoàn thư ký kỳ họp và các Thư ký kỳ họp trong số các đại biểu Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Chủ tịch Quốc hội trình danh sách đề cử để Quốc hội bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên Hội đồng dân tộc; Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Uỷ viên của mỗi Uỷ ban của Quốc hội; Trưởng đoàn thư ký và các Thư ký kỳ họp;
b) Ngoài danh sách do Chủ tịch Quốc hội giới thiệu, nếu đại biểu Quốc hội còn giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử, thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định;
c) Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan;
d) Chủ tịch Quốc hội báo cáo trước Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
đ) Quốc hội thảo luận, thông qua danh sách để Quốc hội bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên Hội đồng dân tộc; Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Uỷ viên của mỗi Uỷ ban của Quốc hội; Trưởng đoàn thư ký và các Thư ký kỳ họp;
e) Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu. Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm phiếu theo quy định tại Điều 31 của Nội quy này;
g) Quốc hội bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên Hội đồng dân tộc; Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Uỷ viên của mỗi Uỷ ban của Quốc hội; Trưởng đoàn thư ký và các Thư ký kỳ họp bằng cách bỏ phiếu kín;
h) Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu.
Điều 29.
1. Quốc hội quyết định số Phó Thủ tướng, việc thành lập các bộ và các cơ quan ngang bộ của Chính phủ theo trình tự sau đây:
a) Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định số Phó Thủ tướng, việc thành lập các bộ và các cơ quan ngang bộ của Chính phủ;
b) Đại diện Uỷ ban pháp luật trình bày báo cáo thẩm tra; Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban khác của Quốc hội có thể báo cáo ý kiến thẩm tra về số Phó Thủ tướng, việc thành lập các bộ và các cơ quan ngang bộ của Chính phủ;
c) Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, mời Thủ tướng Chính phủ tham dự để trao đổi về các vấn đề có liên quan;
d) Uỷ ban thường vụ Quốc hội báo cáo trước Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
đ) Thủ tướng Chính phủ báo cáo trước Quốc hội về việc tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội;
e) Quốc hội thảo luận, quyết định số Phó Thủ tướng; thông qua nghị quyết về việc thành lập các bộ và các cơ quan ngang bộ của Chính phủ.
2. Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ theo trình tự sau đây:
a) Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ theo danh sách đề cử chức vụ từng người;
b) Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, mời Thủ tướng Chính phủ tham dự để trao đổi về các vấn đề có liên quan;
c) Uỷ ban thường vụ Quốc hội báo cáo trước Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
d) Thủ tướng Chính phủ báo cáo trước Quốc hội về việc tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội;
đ) Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu. Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm phiếu theo quy định tại Điều 31 của Nội quy này;
e) Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ bằng cách bỏ phiếu kín;
g) Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu;
h) Quốc hội thảo luận, thông qua nghị quyết phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ để gửi đến Chủ tịch nước bổ nhiệm;
i) Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ phát biểu nhậm chức.
Điều 30. Quốc hội phê chuẩn danh sách Phó Chủ tịch và Uỷ viên Hội đồng quốc phòng và an ninh theo trình tự sau đây:
1. Chủ tịch nước trình Quốc hội đề nghị phê chuẩn danh sách Phó Chủ tịch và Uỷ viên Hội đồng quốc phòng và an ninh;
2. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu. Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm phiếu theo quy định tại Điều 31 của Nội quy này;
3. Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách Phó Chủ tịch và Uỷ viên Hội đồng quốc phòng và an ninh bằng cách bỏ phiếu kín;
4. Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu;
5. Quốc hội thảo luận, thông qua nghị quyết phê chuẩn danh sách Phó Chủ tịch và Uỷ viên Hội đồng quốc phòng và an ninh.
Điều 31.
1. Ban kiểm phiếu gồm Trưởng ban và các thành viên là đại biểu Quốc hội được Quốc hội thành lập theo đề nghị của Chủ tịch Quốc hội; nếu là kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội thì do Chủ tịch Quốc hội khoá trước đề nghị. Trong trường hợp thành viên của Ban kiểm phiếu được giới thiệu vào danh sách để bầu hoặc phê chuẩn các chức vụ quy định tại các điều 25, 26, 27, 28, 29 và 30 hoặc là người được Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm quy định tại Điều 34, miễn nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc cách chức quy định tại Điều 33 và Điều 36, cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội quy định tại Điều 35 của Nội quy này thì Quốc hội cử thành viên khác thay thế.
2. Ban kiểm phiếu có nhiệm vụ xác định kết quả bầu, phê chuẩn các chức vụ quy định tại các điều 25, 26, 27, 28, 29 và 30, kết quả việc bỏ phiếu tín nhiệm quy định tại Điều 34, miễn nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức quy định tại Điều 33 và Điều 36, cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội quy định tại Điều 35 của Nội quy này. Trưởng ban kiểm phiếu thay mặt Ban kiểm phiếu báo cáo trước Quốc hội biên bản kết quả bỏ phiếu tại kỳ họp.
3. Ban kiểm phiếu xác định kết quả bầu cử hoặc phê chuẩn theo nguyên tắc sau đây:
a) Người được quá nửa số phiếu bầu so với tổng số đại biểu Quốc hội và được nhiều phiếu hơn thì trúng cử hoặc được phê chuẩn;
b) Trong trường hợp cùng một chức vụ mà nhiều người được số phiếu ngang nhau và đạt quá nửa số phiếu so với tổng số đại biểu Quốc hội thì Quốc hội bầu lại chức vụ này trong số những người được số phiếu ngang nhau. Trong số những người được bầu lại, người được số phiếu nhiều hơn là người trúng cử; nếu bầu lại mà nhiều người vẫn được số phiếu ngang nhau thì người nhiều tuổi hơn là người trúng cử.
4. Căn cứ vào biên bản kết quả bầu cử, Chủ tịch Quốc hội cấp giấy chứng nhận cho người trúng cử vào chức vụ được bầu.
5. Ban kiểm phiếu hết nhiệm vụ sau khi cuộc bỏ phiếu đã hoàn thành.
Điều 32.
1. Người được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn việc bổ nhiệm, nếu vì lý do sức khoẻ hoặc vì lý do khác mà không thể thực hiện được nhiệm vụ thì có thể xin từ chức.
2. Đơn xin từ chức được gửi đến cơ quan hoặc người đã giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn việc bổ nhiệm chức vụ đó. Cơ quan hoặc người đã giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn việc bổ nhiệm trình Quốc hội miễn nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm tại kỳ họp Quốc hội gần nhất. Việc miễn nhiệm, phê chuẩn việc miễn nhiệm được tiến hành theo trình tự quy định tại Điều 33 của Nội quy này.
Điều 33.
1. Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Uỷ ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội xem xét việc miễn nhiệm, bãi nhiệm;
b) Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội hoặc một Phó Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan. Trước khi Quốc hội thảo luận, người bị đề nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm có quyền phát biểu ý kiến tại phiên họp toàn thể;
c) Chủ tọa phiên họp Quốc hội báo cáo trước Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
d) Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu và tiến hành biểu quyết về việc miễn nhiệm, bãi nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín. Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm phiếu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 31 của Nội quy này;
đ) Quốc hội thảo luận, thông qua nghị quyết về việc miễn nhiệm, bãi nhiệm.
2. Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm, cách chức những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn việc bổ nhiệm quy định tại các điều 26, 27, 28, 29 và 30 của Nội quy này theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan hoặc người đã giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn việc bổ nhiệm chức vụ đó trình Quốc hội xem xét việc miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm, cách chức;
b) Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan. Trước khi Quốc hội thảo luận, người bị đề nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức có quyền phát biểu ý kiến tại phiên họp toàn thể;
c) Chủ tịch Quốc hội báo cáo trước Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
d) Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu và tiến hành biểu quyết về việc miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm, cách chức bằng cách bỏ phiếu kín. Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm phiếu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 31 của Nội quy này;
đ) Quốc hội thảo luận, thông qua nghị quyết về việc bãi nhiệm, miễn nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm, cách chức.
Điều 34.
1. Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn do Uỷ ban thường vụ Quốc hội đề nghị theo trình tự sau đây:
a) Uỷ ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội về việc bỏ phiếu tín nhiệm;
b) Quốc hội thảo luận. Trước khi Quốc hội thảo luận, người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quyền trình bày ý kiến của mình trước Quốc hội.
Trong trường hợp cần thiết, đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan. Uỷ ban thường vụ Quốc hội báo cáo trước Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
c) Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu. Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm phiếu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 31 của Nội quy này;
d) Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;
đ) Quốc hội thảo luận, thông qua nghị quyết về việc bỏ phiếu tín nhiệm.
2. Trong trường hợp không được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội tín nhiệm thì cơ quan hoặc người đã giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn việc bổ nhiệm người đó có trách nhiệm trình Quốc hội xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm, cách chức người không được Quốc hội tín nhiệm. Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm, cách chức được tiến hành theo quy định tại Điều 33 của Nội quy này.
Điều 35.
1. Đại biểu Quốc hội có thể xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khoẻ hoặc vì lý do khác. Đơn xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu được gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi bầu ra đại biểu.
2. Việc chấp nhận để đại biểu Quốc hội thôi làm nhiệm vụ đại biểu do Quốc hội quyết định, trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội thì do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định và báo cáo với Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
3. Quốc hội xem xét, quyết định việc cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Uỷ ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội việc đại biểu Quốc hội xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu;
b) Quốc hội thảo luận. Trước khi Quốc hội thảo luận, đại biểu Quốc hội xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu có quyền phát biểu ý kiến tại phiên họp toàn thể;
c) Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu và tiến hành biểu quyết về việc cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu bằng cách bỏ phiếu kín. Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm phiếu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 31 của Nội quy này;
d) Quốc hội thảo luận, thông qua nghị quyết về việc cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
Điều 36.
1. Đại biểu Quốc hội không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân thì tuỳ mức độ phạm sai lầm mà bị Quốc hội hoặc cử tri bãi nhiệm.
2. Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Uỷ ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội về việc bãi nhiệm đại biểu Quốc hội;
b) Quốc hội thảo luận. Trong trường hợp cần thiết, đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan. Trước khi Quốc hội thảo luận, đại biểu Quốc hội bị đề nghị bãi nhiệm có quyền phát biểu ý kiến tại phiên họp toàn thể;
c) Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu và tiến hành biểu quyết về việc bãi nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín. Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm phiếu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 31. của Nội quy này;
d) Quốc hội thảo luận, thông qua nghị quyết về việc bãi nhiệm đại biểu Quốc hội.
3. Trong trường hợp cử tri bãi nhiệm đại biểu Quốc hội thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo thể thức do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Chương 5: XEM XÉT, THÔNG QUA DỰ ÁN LUẬT, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
Điều 37. Căn cứ vào nội dung của dự án luật và theo đề nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội quyết định việc xem xét, thông qua dự án tại một hoặc nhiều kỳ họp Quốc hội.
Trình tự, thủ tục xem xét, thông qua dự án luật theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 38. Căn cứ vào nội dung của dự thảo nghị quyết và theo đề nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội quyết định việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại một hoặc nhiều kỳ họp Quốc hội.
Trình tự, thủ tục xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trừ trường hợp được quy định tại các điều 39, 40 và 41 của Nội quy này và các nghị quyết khác do Quốc hội quyết định.
Điều 39. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo trình tự sau đây:
1. Đại diện Chính phủ trình bày báo cáo về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
2. Trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan trình bày báo cáo về các lĩnh vực có liên quan;
3. Đại diện Uỷ ban kinh tế và ngân sách của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm tra; Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban khác của Quốc hội có thể trình bày báo cáo thẩm tra về lĩnh vực được phân công phụ trách;
4. Theo sự phân công của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, cơ quan hữu quan có trách nhiệm trình bày dự thảo nghị quyết;
5. Quốc hội thảo luận báo cáo của Chính phủ và dự thảo nghị quyết. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, đại biểu Quốc hội có thể thảo luận tại Tổ, tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
6. Đoàn thư ký kỳ họp tập hợp, tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu Quốc hội và báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Khi cần thiết, theo sự chỉ đạo của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Đoàn thư ký kỳ họp gửi phiếu lấy ý kiến các đại biểu Quốc hội về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
7. Căn cứ vào kết quả thảo luận, Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan trình báo cáo, Đoàn thư ký kỳ họp và các cơ quan hữu quan tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
8. Quốc hội thảo luận, thông qua nghị quyết.
Điều 40. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, nghị quyết phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước theo trình tự sau đây:
1. Đại diện Chính phủ trình báo cáo và dự thảo nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, dự thảo nghị quyết phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước;
2. Đại diện Uỷ ban kinh tế và ngân sách của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm tra; Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban khác của Quốc hội có thể trình bày báo cáo thẩm tra về lĩnh vực được phân công phụ trách;
3. Quốc hội thảo luận báo cáo của Chính phủ và dự thảo nghị quyết. Trước khi Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể, đại biểu Quốc hội có thể thảo luận tại Tổ, tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
4. Đoàn thư ký kỳ họp tập hợp, tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu Quốc hội và báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Khi cần thiết, theo chỉ đạo của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Đoàn thư ký kỳ họp gửi phiếu lấy ý kiến các đại biểu Quốc hội về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những chỉ tiêu chủ yếu về kế hoạch thu chi ngân sách, phân bổ ngân sách và quyết toán ngân sách nhà nước;
5. Căn cứ vào kết quả thảo luận, Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan trình báo cáo, Đoàn thư ký kỳ họp và các cơ quan hữu quan tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
6. Quốc hội thảo luận, thông qua nghị quyết.
Điều 41. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về các dự án, công trình quan trọng quốc gia theo trình tự sau đây:
1. Đại diện Chính phủ trình báo cáo về dự án, công trình quan trọng quốc gia và dự thảo nghị quyết;
2. Đại diện Hội đồng dân tộc hoặc Uỷ ban hữu quan của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm tra;
3. Quốc hội thảo luận về dự án, công trình quan trọng quốc gia và dự thảo nghị quyết. Trước khi Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể, đại biểu Quốc hội có thể thảo luận tại Tổ, tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
4. Đoàn thư ký kỳ họp tập hợp, tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu Quốc hội và báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Khi cần thiết, theo sự chỉ đạo của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Đoàn thư ký kỳ họp gửi phiếu lấy ý kiến các đại biểu Quốc hội về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
5. Căn cứ vào kết quả thảo luận, Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan trình dự án, Đoàn thư ký kỳ họp và các cơ quan hữu quan tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
6. Quốc hội thảo luận, thông qua nghị quyết.
Chương 6: CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN
Điều 42.
1. Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Người bị chất vấn có trách nhiệm trả lời về những vấn đề mà đại biểu Quốc hội chất vấn.
3. Trong trường hợp đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền đề nghị Chủ tịch Quốc hội đưa ra thảo luận tại phiên họp toàn thể hoặc phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Điều 43.
1. Trong thời gian Quốc hội họp, đại biểu Quốc hội gửi chất vấn đến Chủ tịch Quốc hội để chuyển đến người bị chất vấn. Người bị chất vấn có trách nhiệm trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp đó.
2. Đoàn thư ký kỳ họp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Quốc hội tổng hợp các ý kiến chất vấn để tổ chức việc trả lời chất vấn tại kỳ họp.
3. Việc trả lời chất vấn tại phiên họp toàn thể được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Chủ tọa phiên họp nêu những vấn đề chất vấn và thứ tự trả lời chất vấn;
b) Người bị chất vấn trả lời trực tiếp từng vấn đề thuộc nội dung chất vấn; thời gian trả lời chất vấn về từng vấn đề không quá mười lăm phút;
c) Đại biểu Quốc hội có thể nêu thêm câu hỏi liên quan đến nội dung trả lời chất vấn; thời gian nêu câu hỏi không quá ba phút.
4. Trong trường hợp vấn đề chất vấn cần được điều tra thì Quốc hội có thể quyết định cho trả lời trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc tại kỳ họp sau của Quốc hội hoặc cho trả lời bằng văn bản.
5. Khi cần thiết, Quốc hội ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn.
6. Các phiên họp chất vấn được phát thanh, truyền hình trực tiếp.
Chương 7: XEM XÉT, THẢO LUẬN CÁC BÁO CÁO
Điều 44. Trước và sau mỗi kỳ họp Quốc hội, đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri để thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri, báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ họp Quốc hội.
Chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội phải gửi đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội bản tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương mình.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo việc tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri, chuyển đến các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị hữu quan để nghiên cứu, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và báo cáo với Quốc hội kết quả giải quyết.
Điều 45.
1. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội, đại diện Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trình Quốc hội Báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước trong cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội. Tại các kỳ họp sau kỳ họp thứ nhất, Uỷ ban thường vụ Quốc hội phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để trình Quốc hội Báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước; Uỷ ban thường vụ Quốc hội báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết các kiến nghị của cử tri đã được gửi đến Quốc hội tại kỳ họp trước.
2. Đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị hữu quan có trách nhiệm báo cáo trước Quốc hội việc giải quyết các kiến nghị của cử tri tại kỳ họp trước.
3. Trong trường hợp cần thiết, Quốc hội thảo luận và ra nghị quyết về việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri.
Điều 46.
1. Tại kỳ họp cuối năm, Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo công tác của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan báo cáo trình báo cáo trước Quốc hội;
b) Hội đồng dân tộc và Uỷ ban hữu quan của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm tra hoặc phát biểu ý kiến về các lĩnh vực liên quan trong báo cáo công tác của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Quốc hội thảo luận. Trước khi Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể, đại biểu Quốc hội có thể thảo luận tại Tổ, tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
d) Đại diện cơ quan báo cáo trình bày việc tiếp thu ý kiến của các đại biểu Quốc hội;
đ) Khi cần thiết, Quốc hội ra nghị quyết về báo cáo công tác của cơ quan trình báo cáo.
2. Tại kỳ họp giữa năm, các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này gửi báo cáo công tác đến các đại biểu Quốc hội để nghiên cứu; đại biểu Quốc hội có thể nêu ý kiến và đề nghị Quốc hội xem xét, thảo luận.
Điều 47.
1. Tại kỳ họp cuối cùng của mỗi khoá Quốc hội, Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo công tác cả nhiệm kỳ của Quốc hội, Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Báo cáo công tác cả nhiệm kỳ Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội chuẩn bị. Quốc hội xem xét, thảo luận các báo cáo theo trình tự sau đây:
a) Cá nhân, đại diện cơ quan báo cáo trình báo cáo trước Quốc hội;
b) Quốc hội thảo luận. Trước khi Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể, đại biểu Quốc hội có thể thảo luận tại Tổ, tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
c) Cá nhân, đại diện cơ quan báo cáo trình bày việc tiếp thu ý kiến của các đại biểu Quốc hội.
2. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội, Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo công tác của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao từ kỳ họp cuối cùng của Quốc hội khoá trước đến kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá mới theo trình tự quy định tại khoản 1 Điều này.
Nội quy này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002.