NGHỊ QUYẾT
CỦA QUỐC HỘI SỐ 51/2001/QH10 NGÀY 25 THÁNG 12 NĂM 2001
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA HIẾN PHÁP
NƯỚC CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NĂM 1992
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 84 và Điều 147 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Nghị quyết số 43/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 của Quốc
hội khoá X, kỳ họp thứ 9 về việc thành lập Uỷ ban dự thảo sửa đổi, bổ sung một
số điều của Hiến pháp năm 1992;
Xét đề nghị của Uỷ ban dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến
pháp năm 1992;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung Lời nói
đầu và một số điều của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992:
1- Sửa đổi, bổ sung đoạn cuối của Lời nói đầu như sau:
"Dưới ánh sáng của chủ
nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhân dân Việt Nam nguyện phát
huy truyền thống yêu nước, đoàn kết một lòng, nêu cao tinh thần tự lực, tự cường
xây dựng đất nước, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu
nghị, hợp tác với tất cả các nước, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp, giành những
thắng lợi to lớn hơn nữa trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc."
2- Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 2
Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp."
3- Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 3
Nhà nước bảo đảm và không
ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân, thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; nghiêm trị mọi hành
động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân."
4- Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 8
Các cơ quan nhà nước,
cán bộ, viên chức nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân,
liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân
dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan
liêu, hách dịch, cửa quyền."
5- Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 9
Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong
các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và người Việt Nam
định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt
trận phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính
trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân
dân, cùng Nhà nước chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, động viên
nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật,
giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, viên chức
nhà nước.
Nhà nước tạo điều kiện
để Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên hoạt động có hiệu quả."
6- Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 15
Nhà nước xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các
hình thức tổ chức sản xuất, kinh
doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân,
trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng."
7- Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 16
Mục đích chính sách kinh
tế của Nhà nước là làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu vật chất và tinh thần của nhân dân trên cơ sở phát huy mọi năng lực sản
xuất, mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế gồm
kinh tế nhà
nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá
thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài dưới nhiều hình thức, thúc đẩy xây dựng cơ sở vật chất -
kỹ thuật, mở rộng hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật và giao lưu với thị
trường thế giới.
Các thành phần kinh tế
đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế được sản xuất,
kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm; cùng phát triển lâu
dài, hợp tác, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật.
Nhà nước thúc đẩy sự
hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa."
8- Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 19
Kinh tế nhà nước được củng cố và phát triển,
nhất là trong các ngành và lĩnh vực then chốt, giữ vai trò chủ đạo, cùng với
kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân."
9- Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 21
Kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân được chọn hình thức tổ chức sản
xuất, kinh doanh, được thành lập doanh nghiệp, không bị hạn chế về quy
mô hoạt động trong những ngành, nghề có lợi cho quốc kế dân sinh.
Kinh tế gia đình được
khuyến khích phát triển."
10- Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 25
Nhà nước khuyến khích
các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vốn, công nghệ vào Việt Nam phù hợp với
pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế; bảo đảm quyền sở hữu hợp
pháp đối với vốn, tài sản và các quyền lợi khác của các tổ chức, cá nhân nước
ngoài. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không bị quốc hữu hoá.
Nhà nước khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi để người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước."
11- Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 30
Nhà nước và xã hội bảo
tồn, phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; kế thừa
và phát huy những giá trị của nền văn hiến các dân tộc Việt Nam, tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh; tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy mọi
tài năng sáng tạo trong nhân dân.
Nhà nước thống nhất quản
lý sự nghiệp văn hoá. Nghiêm cấm truyền bá tư tưởng và văn hoá phản động, đồi
trụy; bài trừ mê tín, hủ tục."
12- Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 35
Phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu.
Nhà nước và xã hội phát
triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Mục tiêu của giáo dục là
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân; đào tạo
những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có
đạo đức, có ý chí vươn lên góp phần làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc."
13- Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 36
Nhà nước thống nhất quản
lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch
giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng.
Nhà nước phát triển cân
đối hệ thống giáo dục gồm giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học; thực hiện phổ cập giáo dục trung học
cơ sở; phát triển các hình thức trường quốc lập, dân lập và các hình thức giáo
dục khác.
Nhà nước ưu tiên đầu tư
cho giáo dục, khuyến khích các nguồn đầu tư khác.
Nhà nước thực hiện chính
sách ưu tiên bảo đảm phát triển giáo dục ở miền núi, các vùng dân tộc thiểu số
và các vùng đặc biệt khó khăn.
Các đoàn thể nhân dân
trước hết là Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội, các tổ
chức kinh tế, gia đình cùng nhà trường có trách nhiệm giáo dục thanh niên,
thiếu niên và nhi đồng."
14- Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 37
Phát triển khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu.
Khoa học và công nghệ
giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nhà nước xây dựng và
thực hiện chính sách khoa học, công nghệ quốc gia; xây dựng nền khoa học và
công nghệ tiên tiến; phát triển đồng bộ các ngành khoa học, nghiên cứu, tiếp
thu các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới nhằm xây dựng luận cứ khoa học cho việc định ra đường lối, chính
sách và pháp luật, đổi mới công nghệ, phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao
trình độ quản lý, bảo đảm chất lượng và tốc độ phát triển của nền kinh tế; góp
phần bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia."
15- Điều 59 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 59
Học tập là quyền và
nghĩa vụ của công dân.
Bậc tiểu học là bắt
buộc, không phải trả học phí.
Công dân có quyền học
văn hoá và học nghề bằng nhiều hình thức.
Học sinh có năng khiếu
được Nhà nước và xã hội tạo điều kiện học tập để phát triển tài năng.
Nhà nước có chính sách
học phí, học bổng.
Nhà nước và xã hội tạo
điều kiện cho trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác được
học văn hoá và học nghề phù hợp."
16- Điều 75 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 75
Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài là bộ phận của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Nhà nước bảo hộ quyền
lợi chính đáng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Nhà nước khuyến khích và tạo
điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ gìn bản sắc văn hoá dân
tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây
dựng quê hương, đất nước."
17- Các điểm 4, 5, 7 và 13 Điều 84 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"4- Quyết định chính
sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân
bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn
quyết toán ngân sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;"
"5- Quyết định chính
sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;"
"7- Bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch
Quốc hội và các ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh
án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; phê
chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về
danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh; bỏ phiếu tín nhiệm đối với
những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;"
"13- Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê
chuẩn hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp ký; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế khác đã được ký kết hoặc gia nhập theo đề nghị của Chủ tịch nước;"
18- Điểm 9 Điều 91 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"9- Trong trường hợp
Quốc hội không thể họp được, quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh khi
nước nhà bị xâm lược và báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp
gần nhất của Quốc hội;"
19- Các điểm 4, 6, 7, 9 và 10
Điều 103 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"4- Căn cứ vào nghị
quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và
các thành viên khác của Chính phủ;"
"6- Căn cứ vào nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục
bộ, công bố tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội
không thể họp được, ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa
phương;"
"7- Đề nghị Uỷ ban
thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày kể từ ngày
pháp lệnh được thông qua; nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hội
biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí, thì Chủ tịch nước
trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;"
"9- Quyết định phong
hàm, cấp sĩ quan cấp cao trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp đại
sứ, những hàm, cấp nhà nước trong các lĩnh vực khác; quyết định tặng
thưởng huân chương, huy chương, giải thưởng nhà nước và danh hiệu vinh dự nhà
nước;"
"10- Cử, triệu hồi đại
sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của
nước ngoài; tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với người đứng đầu Nhà nước khác; trình Quốc hội
phê chuẩn điều ước quốc tế đã trực tiếp ký;
quyết định phê chuẩn hoặc gia nhập điều ước quốc tế, trừ trường hợp cần
trình Quốc hội quyết định;"
20- Điểm 8 Điều 112 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"8- Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; đàm phán, ký kết điều
ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường
hợp quy định tại điểm 10 Điều 103; đàm
phán, ký, phê duyệt, gia nhập điều
ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;"
21- Điểm 2 Điều 114 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2- Đề nghị Quốc hội
thành lập hoặc bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ; trình Quốc hội phê chuẩn
đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, các
thành viên khác của Chính phủ;"
22- Điều 116 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 116
Bộ trưởng và các thành
viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực, ngành
mình phụ trách trong phạm vi cả nước, bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào Hiến pháp,
luật và nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, các văn bản của Chính phủ và Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ ra quyết định, chỉ
thị, thông tư và kiểm tra việc thi hành các văn bản đó đối với tất cả các
ngành, các địa phương và cơ sở."
23- Điều 137 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 137
Viện kiểm sát nhân dân
tối cao thực hành quyền công tố và
kiểm sát các hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất.
Các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện kiểm sát quân sự thực
hành quyền công tố và kiểm sát các
hoạt động tư pháp trong phạm vi trách nhiệm do luật định."
24- Điều 140 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 140
Viện trưởng các Viện
kiểm sát nhân dân địa phương chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và trả lời chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân."
Điều 2
Bãi bỏ điểm 8 Điều 91;
điểm 9 được chuyển thành điểm 8, điểm 10 được chuyển thành điểm 9, điểm 11 được
chuyển thành điểm 10, điểm 12 được
chuyển thành điểm 11 Điều 91.
Điều 3
Nghị quyết này có hiệu
lực từ ngày công bố.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá X, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 12 năm 2001.