Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 191/2006/TTLT-TTCP-BNV-BTC của Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 202/2005/QĐ-TTg ngày 09/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 191/2006/TTLT-TTCP-BNV-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính; Thanh tra Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 191/2006/TTLT-TTCP-BNV-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Trọng Điều; Trần Quốc Trượng; Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: | 19/01/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phụ cấp Thanh tra - Ngày 19/01/2006, Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 191/2006/TTLT-TTCP-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định số 202/2005/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên. Theo đó, người được bổ nhiệm vào ngạch hoặc chức danh nào thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm quy định đối với ngạch hoặc chức danh đó... Trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên cao hơn (nâng ngạch) mà tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra ở ngạch mới được bổ nhiệm thấp hơn tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra đã hưởng ở ngạch cũ thì được bảo lưu phần chênh lệch giữa tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra đã hưởng ở ngạch cũ so với tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra ở ngạch mới cho đến khi được nâng bậc lương liền kề ở ngạch mới được bổ nhiệm... Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 191/2006/TTLT-TTCP-BNV-BTC tại đây
tải Thông tư liên tịch 191/2006/TTLT-TTCP-BNV-BTC
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH THANH TRA CHÍNH PHỦ - BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 191/2006/TTLT-TTCP-BNV-BTC NGÀY 19 THÁNG 01 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 202/2005/QĐ-TTG NGÀY 09 THÁNG 8 NĂM 2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM THEO NGHỀ ĐỐI VỚI THANH TRA VIÊN
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Quyết định số 202/2005/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên, Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra như sau:
Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra, Thanh tra viên cao cấp, Thanh tra viên chính và Thanh tra viên thuộc các cơ quan Thanh tra nhà nước, gồm: Cơ quan Thanh tra được thành lập theo cấp hành chính và cơ quan Thanh tra được thành lập theo ngành, lĩnh vực.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, Trưởng phòng Thanh tra kinh tế thuộc Thanh tra tỉnh T, đang xếp hệ số lương 4,32, bậc 7, ngạch Thanh tra viên (mã số 04.025) và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,60; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01/01/2004. Tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra của ông A ở ngạch Thanh tra viên được hưởng 01 tháng (từ ngày 01/10/2005) là [(4,32+0,60) + (4,32+0,60) x 25%] x 350.000 đồng/tháng = 2.152.500 đồng.
Đến ngày 01/3/2006, ông A được bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên chính, xếp hệ số lương 4,40, bậc 1, ngạch Thanh tra viên chính (mã số 04.024) và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,60. Do chênh lệch giữa hệ số lương ở ngạch mới được bổ nhiệm so với hệ số lương ở ngạch cũ là 0,08 (4,40-4,32), nhỏ hơn chênh lệch giữa 2 bậc lương liền kề (0,33) ở ngạch cũ nên thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch Thanh tra viên chính được tính kể từ ngày 01/01/2004. Tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra của ông A ở ngạch Thanh tra viên chính được hưởng 01 tháng (từ ngày 01/3/2006) là [(4,40+0,60) + (4,40+0,60) x 20%] x 350.000 đồng/tháng = 2.100.000 đồng.
Do tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra ở ngạch mới được bổ nhiệm (Thanh tra viên chính) thấp hơn tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra đã hưởng ở ngạch cũ (Thanh tra viên) nên ông A được bảo lưu phần chênh lệch là 52.500 đồng/tháng (2.152.500 đồng - 2.100.000 đồng) cho đến khi được nâng bậc lương liền kề ở ngạch mới được bổ nhiệm (bậc 2, hệ số 4,74, ngạch Thanh tra viên chính).
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG (đã ký) Trần Văn Tá |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ THỨ TRƯỞNG (đã ký) Nguyễn Trọng Điều |
KT. TỔNG THANH TRA PHÓ TỔNG THANH TRA
(đã ký) Trần Quốc Trượng |
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH THANH TRA CHÍNH PHỦ - BỘ NỘI
VỤ - BỘ TÀI CHÍNH
SỐ 191/2006/TTLT-TTCP-BNV-BTC NGÀY 19 THÁNG 01 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH
SỐ 202/2005/QĐ-TTG
NGÀY 09 THÁNG 8 NĂM 2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM THEO
NGHỀ
ĐỐI VỚI THANH TRA VIÊN
Căn cứ
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ
Quyết định số 202/2005/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về
chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề
đối với Thanh tra viên, Thanh tra Chính phủ, Bộ
Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm theo
nghề Thanh tra như sau:
1. Đối tượng và phạm vi áp
dụng:
Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra, Thanh tra
viên cao cấp, Thanh tra viên chính và Thanh tra viên thuộc các
cơ quan Thanh tra nhà nước, gồm: Cơ quan Thanh tra
được thành lập theo cấp hành chính và cơ quan
Thanh tra được thành lập theo ngành, lĩnh vực.
2. Mức phụ cấp trách nhiệm:
a) Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra, Thanh tra
viên cao cấp được hưởng phụ cấp
trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 15% mức
lương cơ bản hiện hưởng cộng
với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và
phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
b) Thanh tra viên chính được
hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh
tra bằng 20% mức lương cơ bản hiện
hưởng cộng với phụ cấp chức vụ
lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung
(nếu có);
c) Thanh tra viên được hưởng
phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 25%
mức lương cơ bản hiện hưởng
cộng với phụ cấp chức vụ lãnh
đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung
(nếu có).
II. NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG PHỤ CẤP TRÁCH
NHIỆM
1. Đối tượng được
hưởng phụ cấp trách nhiệm quy định
tại khoản 1 mục I Thông tư này là những
người được cấp có thẩm quyền
quyết định bổ nhiệm vào ngạch hoặc
chức danh theo quy định của pháp luật.
2. Người được bổ
nhiệm vào ngạch hoặc chức danh nào thì
được hưởng phụ cấp trách nhiệm quy
định đối với ngạch hoặc chức danh
đó.
3. Trường hợp được bổ
nhiệm vào ngạch Thanh tra viên cao hơn (nâng ngạch) mà
tổng mức tiền lương cộng phụ cấp
trách nhiệm theo nghề Thanh tra ở ngạch mới
được bổ nhiệm thấp hơn tổng
mức tiền lương cộng phụ cấp trách
nhiệm theo nghề Thanh tra đã hưởng ở
ngạch cũ thì được bảo lưu phần
chênh lệch giữa tổng mức tiền lương
cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra
đã hưởng ở ngạch cũ so với tổng mức
tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm
theo nghề Thanh tra ở ngạch mới cho đến khi
được nâng bậc lương liền kề ở
ngạch mới được bổ nhiệm.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, Trưởng
phòng Thanh tra kinh tế thuộc Thanh tra tỉnh T, đang
xếp hệ số lương 4,32, bậc 7, ngạch
Thanh tra viên (mã số 04.025) và hưởng phụ cấp
chức vụ lãnh đạo hệ số 0,60; thời gian
xét nâng bậc lương lần sau được tính
kể từ ngày 01/01/2004. Tổng mức tiền
lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo
nghề Thanh tra của ông A ở ngạch Thanh tra viên
được hưởng 01 tháng (từ ngày
Đến ngày 01/3/2006, ông A được
bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên chính, xếp hệ
số lương 4,40, bậc 1, ngạch Thanh tra viên chính
(mã số 04.024) và hưởng phụ cấp chức
vụ lãnh đạo hệ số 0,60. Do chênh lệch
giữa hệ số lương ở ngạch mới
được bổ nhiệm so với hệ số
lương ở ngạch cũ là 0,08 (4,40-4,32), nhỏ
hơn chênh lệch giữa 2 bậc lương liền
kề (0,33) ở ngạch cũ nên thời gian xét nâng
bậc lương lần sau ở ngạch Thanh tra viên
chính được tính kể từ ngày 01/01/2004. Tổng
mức tiền lương cộng phụ cấp trách
nhiệm theo nghề Thanh tra của ông A ở ngạch Thanh
tra viên chính được hưởng 01 tháng (từ ngày
Do tổng mức tiền lương
cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra
ở ngạch mới được bổ nhiệm (Thanh
tra viên chính) thấp hơn tổng mức tiền
lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo
nghề Thanh tra đã hưởng ở ngạch cũ
(Thanh tra viên) nên ông A được bảo lưu phần
chênh lệch là 52.500 đồng/tháng (2.152.500 đồng -
2.100.000 đồng) cho đến khi được nâng
bậc lương liền kề ở ngạch mới
được bổ nhiệm (bậc 2, hệ số 4,74,
ngạch Thanh tra viên chính).
4. Đối tượng nêu tại khoản
1 mục I Thông tư này không hưởng phụ cấp
trách nhiệm theo nghề Thanh tra trong các trường
hợp sau:
a) Miễn nhiệm, nghỉ hưu, thôi
việc, nghỉ việc hoặc được thuyên chuyển,
điều động sang cơ quan khác không thuộc
cơ quan Thanh tra;
b) Thời gian đi công tác, làm việc,
học tập ở nước ngoài hưởng 40%
tiền lương theo quy định tại khoản 4
Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế
độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
c) Thời gian đi học tập trung trong
nước từ 03 tháng liên tục trở lên;
d) Thời gian nghỉ việc riêng không
hưởng lương từ 01 tháng liên tục trở
lên;
đ) Thời gian nghỉ ốm đau, thai
sản vượt quá thời hạn theo quy định
tại Điều lệ Bảo hiểm xã hội hiện
hành của Nhà nước;
e) Thời gian bị đình chỉ công tác.
III. NGUỒN KINH PHÍ VÀ CHI TRẢ PHỤ CẤP
1. Nguồn kinh phí thực hiện chế
độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra
thực hiện theo các Thông tư hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
2. Chi trả phụ cấp trách nhiệm theo
nghề Thanh tra:
a) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề
Thanh được tính trả vào cùng kỳ lương
hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội;
b) Các đối tượng được
hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh
tra thuộc biên chế trả lương của cơ quan
nào thì cơ quan đó chi trả.
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
2. Chế độ phụ cấp trách
nhiệm theo nghề Thanh tra được tính hưởng
kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2005 (là ngày Quyết
định số 202/2005/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2005
của Thủ tướng Chính phủ về chế
độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề
đối với Thanh tra viên có hiệu lực thi hành).
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các Bộ, ngành, địa
phương phản ánh về Thanh tra Chính phủ, Bộ
Nội vụ, Bộ Tài chính để nghiên cứu,
giải quyết.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH THỨ
TRƯỞNG (đã
ký) Trần
Văn Tá |
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ
NỘI VỤ THỨ
TRƯỞNG (đã
ký) Nguyễn
Trọng Điều |
KT.
TỔNG THANH TRA PHÓ
TỔNG THANH TRA (đã
ký) Trần
Quốc Trượng |