Thông tư liên tịch 0998-TT-LB của Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ về quy định tạm thời tiêu chuẩn lương bổng tối thiểu cho cán bộ, công nhân viên công tác ở nước ngoài.
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 0998-TT-LB
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ; Bộ Ngoại giao | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 0998-TT-LB | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Ung Văn Khiêm; Phạm Văn Bạch |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/09/1956 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Cán bộ-Công chức-Viên chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 0998-TT-LB
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NGOẠI GIAO-BỘ NỘI VỤ Số: 0998-TT-LB |
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA Hà Nội, ngày 01 tháng 09 năm 1956 |
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
Về quy định tạm thời tiêu chuẩn lương bổng tối thiểu cho cán bộ, công nhân viên công tác ở nước ngoài.
_______________________________
Hiện nay các cán bộ, công nhân viên công tác ở nước ngoài chưa được hưởng một chế độ lương bổng nhất thống nhất và chính thức, mỗi cơ quan thi hành một chế độ riêng như các cơ quan ở Trung quốc theo chế độ cung cấp, đa số các cơ quan khác theo chế độ củ của thang lương 25 bậc. Do đó mà quyền lợi của cán bộ, công nhân viên chưa được chiếu cố đúng mức, nên có ảnh hưởng không tốt đến tư tưởng và công tác.
Để giải quyết tình trạng không hợp lý trên, đồng thời để thống nhất việc sắp xếp cán bộ, công nhânviên công tác ở các cơ quan ngoài nước vào các thang lương chung theo tinh thần của nghị định số 650-TTg ngày 30-12-1955 và nghị định số 1042-TTg ngày 8-9-1956 của Thủ tướng Phủ, căn cứ vào tình hình tài chính của nước nhà, theo phương châm: kết hợp tiết kiệm và đảm bảo sự cần thiết công tác, chiếu cố đúng mực đến đời sống ở ngoài và tiến tới thăng bằng hợp lý lương bổng cho các cơ quan ở ngoài nước, Liên Bộ tạm quy định bản tiêu chuẩn lương bổng tối thiểu cho các cán bộ, công nhân viên công tác ở nước ngoài như sau :
I. – CÁCH TÍNH LƯƠNG BỔNG
(1) Vì giá hối đoái cũng như giá sinh hoạt ở mỗi nước một khác nên không thể quy định một số lượng chung bằng tiền nhất định cho các cơ quan ở ngoài mà phải lấy nhu cầu vật chất tối thiểu cần thiết của một nhân viên công tác để định lương tối thiểu. Các cơ quan ở ngoài căn cứ vào giá cả mua những thứ trong bản nhu cầu vật chất dưới đây để tính lương tối thiểu.
Số thứ tự |
Các mục |
Đơn vị |
Tiêu thụ hàng tháng |
Ghi chú |
|
A- Ăn tiêu |
|
|
|
CHÚ THÍCH:
(1) Vì rau có nhiều loại và thời tiết khác nhau nên giá cả có thay đổi, giá rau ở bản kê này là rau loại trung bình và tính theo giá trung bình của mùa nóng và mùa lạnh . Ví dụ: Loại rau trung bình ở Liên xô là cải bắp: Giá một cân cải bắp mùa nực là 5 đồng, và mùa xuân là 10 đồng, thì tính theo giá trung bình 7 đồng 50 một cân.
(2) Loại thịt trung bình là tính theo giá trung bình thịt lợn và bò.
Ở những xứ lạnh cơ quan sẽ thu mua cho mỗi người mượn trong thời gian công tác ở đó nhửng thứ sau đây:
Một áo pa-đờ-suy dạ có bông( có thể tháo bông ra mặc mùa hơi lạnh).
Một mũ lông,
Một đôi giầy bông
Khi về nước những thứ này sẽ trả lại kho của cơ quan.
Những cán bộ ngoại giao từ tham tán trở lên( Những cơ quan ở nước lớn như Liên Xô và Trung Quốc) cần giao thiệp nhiều thì từ bí thư thứ nhất trở lên và mỗi cơ quan co một trưởng đoàn (Đại sứ hay đại diện lâm thời) và một bí thư thì cả đồng chí bí thư đó sẽ được cơ quan may thêm cho những thứ lễ phục sau đây:
Một bộ lễ phục đen
Một đôi giầy đen
Một pa-đờ-suy mùa thu
Riêng ở xứ nóng thì pa-đờ-suy này tuỳ viên trở lên cũng được cơ quan cho mượn.
Việc điều chỉnh bản nhu cầu:
1) Khi nào cần có sự tăng giá cả của những vật phẩm kể trên đây quá 5/100 so với giá cũ thì báo cáo về Bộ và đề nghị mức thay đổi.
Nếu dưới 5/100 thì không cần điều chỉnh.
2) Bản trên đây là nhu cầu cần thiết để tính lương cho nhân viên bậc 17 trong thang lương 17 bậc. Căn cứ vào lương tối thiểu này mà nhân theo chỉ số trong bảng lương 17 bậc để tính lương cho cán bộ và nhân viên bậc cao hơn. Ví dụ: một đồng chí Đại sứ bậc 5 chỉ số là 315 thì nhân số lương tối thiểu đó với 3.15 thành lương của đồng chí Đại sứ đó.
3) Lương bổng của nhân viên người ngoại quốc làm trong các sứ quán và lãnh sự quán ở nước ngoài sẽ trả theo luật lệ của nước mình đặt cơ quan.
4) Những quyền lợi về vật chất khác còn đang nghiên cứu nên tạm thời vẫn giữ nguyên như cũ như phụ cấp con, chế độ bảo mẫu, chế độ bồi dưỡng cho cán bộ nhân viên khi đau yếu.v.v...
II.- CÁCH THANNH TOÁN ĐỒ TRANG PHỤC DO BỘ HAY CƠ QUAN Ở NGOÀI ĐÃ MAY CHO
Những đồ trang phục mà Bộ đã may cho trước khi đi hoặc cơ quan may thêm khi ở nước ngoài sẽ phải tính để trừ vào tiền lương hàng tháng, theo thể thức dưới đây:
a) Chỉ trừ vào giá trị quần áo, giầy dép từ khi được truy lĩnh lần này tức là ngày 1-7-1955 và trừ dần vào từng tháng cho đến khi hết . Ví dụ: một bộ quần áo rét may ở Liên Xô vào tháng 1-1955 là 1.200đồng theo tiêu chuẩn thì bộ quần áo này mặc trong 3 năm thì hết giá trị, nghĩa là mỗi tháng mặc hết: 1.200 : 36 = 33đồng, từ tháng 1-1955 đến tháng 6-1955 chưa áp dụng chế độ lương mới, nên phải trừ phần giá trị bộ quần áo 6 tháng đó. Còn lại giá trị quần áo hai năm sáu tháng sau trừ dần hàng tháng cho đến khi hết.
b) Những vật phẩm gì đã quá hạn định thì coi như của riêng đồng chí đó dù thứ đó còn dùng được. Ví dụ : cơ quan mua cho đồng chí A một đôi dày da (đồng chí đó tất cả chỉ có một đôi thôi ) từ tháng 1-1955 đến sau ngày 1-7-1955 dù đôi giầy đó coi đi được cũng không phải trừ nữa mà coi là hết giá trị rồi. Nhưng nếu cơ quan mua cho đồng chí B hai đôi giầy từ tháng 1 -1955 thì đến tháng 7-1955 vẫn phải trừ lại cơ quan 6 tháng giá trị của một đôi giầy vì hai đôi đó là tiêu chuẩn cho một năm mà đồng chí đó đã sử dụng hết 6 tháng rồi.
c) Khi được điều động ra công tác ở ngoài , Bộ tạm xuất cho cán bộ đó vay một số tiền may quần áo và các thứ cần thiết , cơ quan mà cán bộ đến công tác sẽ căn cứ vào giá quần áo do đúng đồng chí này đã vay để may trong nước mà trừ dần hàng tháng theo giá ở nước đó vì khi tính mức lương thì tính giá vật phẩm ở nước đó. Ví dụ: Đồng chí A mua 6 vạn ở trong nước may một bộ quần áo để đi công tác ở Liên Xô, sứ quán Liên Xô xem bộ quần áo loại ấy ở Mạc-tư-khoa hết bao nhiêu thì trừ dần hàng tháng.
d) Nếu có trường hợp đặc biệt mà cán bộ công nhân viên về nước công tác sớm hơn hạn ba năm thì tuỳ tình hình lương bỗng ở trong nước lúc đó để giải quyết cho thích hợp.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ |