Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTP của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn chi tiết một số vấn đề về nội dung Hợp đồng bảo lãnh và việc thanh lý Hợp đồng bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tư pháp | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 08/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đinh Trung Tụng; Nguyễn Thanh Hòa |
Ngày ban hành: | 11/07/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài - Ngày 11/7/2007, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTP hướng dẫn chi tiết một số vấn đề về nội dung Hợp đồng bảo lãnh và việc thanh lý Hợp đồng bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Theo đó, nội dung Hợp đồng bảo lãnh bao gồm các nội dung sau: Hình thức của Hợp đồng bảo lãnh; Phạm vi bảo lãnh; Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia Hợp đồng bảo lãnh; Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; Xử lý tài sản của bên bảo lãnh; Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; Chấm dứt Hợp đồng bảo lãnh; Thanh lý Hợp đồng bảo lãnh; Thời hiệu khởi kiện. Bên nhận bảo lãnh phải thông báo về nơi làm việc, tình hình việc làm, thu nhập, sức khoẻ, điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt của bên được bảo lãnh… Bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh phải thỏa thuận về thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong Hợp đồng bảo lãnh. Trường hợp không thỏa thuận được thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong một thời hạn hợp lý do bên nhận bảo lãnh ấn định, tính từ thời điểm bên bảo lãnh nhận được thông báo của bên nhận bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh… Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTP tại đây
tải Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTP
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TƯ PHÁP SỐ 08/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTP NGÀY 11 THÁNG 07 NĂM 2007 HƯỚNG DẪN CHI TIẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NỘI DUNG HỢP ĐỒNG BẢO LÃNH VÀ VIỆC THANH LÝ HỢP ĐỒNG BẢO LÃNH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 29/2003/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm,
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết một số vấn đề về nội dung Hợp đồng bảo lãnh và việc thanh lý Hợp đồng bảo lãnh cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với doanh nghiệp dịch vụ hoặc với tổ chức sự nghiệp như sau:
Thông tư này hướng dẫn chi tiết một số vấn đề về nội dung Hợp đồng bảo lãnh cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi là Hợp đồng bảo lãnh) theo hợp đồng với doanh nghiệp dịch vụ hoặc với tổ chức sự nghiệp (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) và việc thanh lý Hợp đồng bảo lãnh; các nội dung bao gồm:
Phạm vi bảo lãnh là toàn bộ những nghĩa vụ sau đây của người lao động (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), trừ trường hợp bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh có thỏa thuận khác:
Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, bên bảo lãnh có các quyền sau:
Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, bên bảo lãnh có các nghĩa vụ sau:
Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, bên nhận bảo lãnh có các quyền sau:
Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, bên nhận bảo lãnh có các nghĩa vụ sau:
Bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh phải thỏa thuận về thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong Hợp đồng bảo lãnh. Trường hợp không thỏa thuận được thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong một thời hạn hợp lý do bên nhận bảo lãnh ấn định, tính từ thời điểm bên bảo lãnh nhận được thông báo của bên nhận bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Nếu việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được bảo đảm bằng biện pháp cầm cố, thế chấp tài sản hoặc ký quỹ theo quy định tại Điều 58 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì bên nhận bảo lãnh có quyền xử lý tài sản bảo đảm theo hợp đồng cầm cố, thế chấp, ký quỹ mà các bên đã ký kết để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
Sau khi đã thanh toán xong nghĩa vụ được bảo lãnh mà tiền bán tài sản vẫn còn thì bên bảo lãnh được nhận số tiền bán tài sản còn lại đó. Trong trường hợp số tiền bán tài sản không đủ để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải bổ sung tài sản để xử lý, thanh toán phần còn thiếu đó.
Bên nhận bảo lãnh có thể thỏa thuận với bên bảo lãnh về việc cầm cố, thế chấp hoặc ký quỹ tài sản của bên bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Nếu các bên không có thỏa thuận khác thì tài sản cầm cố, thế chấp hoặc ký quỹ được dùng để bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ bảo lãnh.
Hợp đồng bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Trong các trường hợp chấm dứt bảo lãnh nêu tại điểm c và điểm d khoản 7 Mục II của Thông tư này thì việc thanh lý Hợp đồng bảo lãnh có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi chung trong văn bản huỷ bỏ việc bảo lãnh hoặc văn bản thỏa thuận chấm dứt bảo lãnh.
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp Hợp đồng bảo lãnh là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia Hợp đồng bảo lãnh bị xâm phạm.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP THỨ TRƯỞNG
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TƯ
PHÁP
SỐ 08/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTP NGÀY 11 THÁNG 07
NĂM 2007
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NỘI DUNG HỢP ĐỒNG BẢO
LÃNH VÀ VIỆC THANH LÝ HỢP ĐỒNG BẢO LÃNH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC
NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Căn cứ Bộ luật Dân sự
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Người lao
động Việt
Căn cứ Nghị định số
29/2003/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn
cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn
cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao
dịch bảo đảm,
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết một số
vấn đề về nội dung Hợp đồng bảo lãnh và việc thanh lý Hợp đồng bảo lãnh cho
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với doanh nghiệp
dịch vụ hoặc với tổ chức sự nghiệp như sau:
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
Thông tư này hướng dẫn chi tiết một số vấn đề về nội dung Hợp đồng bảo lãnh
cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi là Hợp đồng
bảo lãnh) theo hợp đồng với doanh nghiệp dịch vụ hoặc với tổ chức sự nghiệp
(sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) và việc thanh lý Hợp đồng bảo lãnh; các nội
dung bao gồm:
1. Hình thức của Hợp đồng bảo lãnh;
2. Phạm vi bảo lãnh;
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia Hợp đồng bảo lãnh;
4. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
5. Xử lý tài sản của bên bảo lãnh;
6. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
7. Chấm dứt Hợp đồng bảo lãnh;
8. Thanh lý Hợp đồng bảo lãnh;
9. Thời hiệu khởi kiện.
II. HỢP ĐỒNG BẢO LÃNH
1. Hình thức của Hợp đồng bảo
lãnh
a) Hợp đồng bảo lãnh phải được lập thành văn bản.
b) Các bên có thể thỏa thuận về việc công chứng Hợp đồng bảo lãnh theo quy
định của pháp luật về công chứng.
2. Phạm vi bảo lãnh
Phạm vi bảo lãnh là toàn bộ những nghĩa vụ sau đây của người lao động (sau
đây gọi là bên được bảo lãnh), trừ trường hợp bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
có thỏa thuận khác:
a) Thanh toán tiền dịch vụ và tiền môi giới (nếu có) mà bên được bảo lãnh
chưa thanh toán;
b) Thanh toán chi phí bồi thường thiệt hại do bên được bảo lãnh vi phạm hợp
đồng gây ra;
c) Thanh toán tiền phạt vi phạm hợp đồng, nếu Hợp đồng đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài có thỏa thuận về phạt vi phạm;
d) Thanh toán tiền lãi trong trường hợp chậm thanh toán các khoản tiền
thuộc phạm vi bảo lãnh được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước
công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Quyền và nghĩa vụ của các
bên tham gia Hợp đồng bảo lãnh
3.1. Quyền của bên bảo lãnh
Trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, bên bảo lãnh có các quyền
sau:
a) Được bên nhận bảo
lãnh, bên được bảo lãnh và các bên có liên quan thông tin đầy đủ, chính xác về
quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh;
b) Yêu cầu bên nhận bảo
lãnh thông báo về nơi làm việc, tình hình việc làm, thu nhập, sức khoẻ, điều
kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt của bên được bảo lãnh;
c) Yêu cầu bên nhận bảo
lãnh thực hiện đúng các cam kết với bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh;
d) Trong trường hợp bên
nhận bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa
vụ nêu tại các điểm 3.4.a, 3.4.b, 3.4.d và 3.4.g Mục này mà gây thiệt hại cho
bên bảo lãnh thì bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và sử dụng
số tiền bồi thường thiệt hại đó để bù trừ nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh, nếu
có.
3.2. Nghĩa vụ của bên bảo lãnh
Trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, bên bảo lãnh có các nghĩa
vụ sau:
a) Chuyển giao giấy tờ,
tài liệu chứng minh khả năng tài chính, năng lực, uy tín của mình và các loại
giấy tờ cần thiết khác cho bên nhận bảo lãnh;
b) Vận động, giáo dục
bên được bảo lãnh thực hiện đúng các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết với bên
nhận bảo lãnh; thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa, khắc phục thiệt
hại do bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng gây ra;
c) Thực hiện nghĩa vụ
thay cho bên được bảo lãnh trong phạm vi đã cam kết trong trường hợp bên được
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ trong
hợp đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh;
d) Giao tài sản thuộc
quyền sở hữu của mình cho bên nhận bảo lãnh hoặc người thứ ba theo thỏa thuận
để xử lý trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy
đủ nghĩa vụ bảo lãnh.
3.3. Quyền của bên nhận bảo lãnh
Trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, bên nhận bảo lãnh có các
quyền sau:
a) Yêu cầu bên bảo lãnh chuyển giao giấy tờ, tài liệu chứng minh khả
năng tài chính, năng lực, uy tín của mình và
các loại giấy tờ cần thiết khác;
b) Yêu cầu bên bảo lãnh có các biện pháp vận động, giáo dục bên được
bảo lãnh thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh;
c) Yêu cầu bên bảo lãnh đưa tài sản thuộc sở hữu của mình để xử lý
trong trường hợp hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh.
3.4. Nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh
Trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, bên nhận bảo lãnh có các
nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện đúng các
cam kết với bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh;
b) Thông tin chính xác,
đầy đủ và kịp thời cho bên bảo lãnh các quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh
đối với bên nhận bảo lãnh;
c) Thông báo về nơi làm
việc, tình hình việc làm, thu nhập, sức khoẻ, điều kiện làm việc, điều kiện
sinh hoạt của bên được bảo lãnh theo yêu cầu của bên bảo lãnh;
d) Giữ gìn, bảo quản, không làm hư hỏng, mất
giấy tờ, tài liệu chứng minh khả năng tài chính, năng lực, uy tín của bên bảo
lãnh, nếu các bên có thỏa thuận về việc bên nhận bảo lãnh giữ giấy tờ, tài liệu
này. Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh làm hư hỏng hoặc mất giấy tờ, tài liệu
của bên bảo lãnh thì phải bồi thường thiệt hại;
đ) Thông báo cho bên bảo lãnh về việc thực hiện
nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi phát sinh căn cứ thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm
2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm; nếu bên được bảo lãnh phải thực hiện
nghĩa vụ trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ, nhưng không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ đó thì bên nhận bảo lãnh phải nêu rõ lý
do trong thông báo về việc bên được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trước thời
hạn;
e) Cung cấp cho bên bảo
lãnh giấy tờ, tài liệu chứng minh về thiệt hại do bên được bảo lãnh gây ra;
g) Hoàn trả giấy tờ,
tài liệu chứng minh khả năng tài chính, năng lực, uy tín của bên bảo lãnh (nếu
có) khi Hợp đồng bảo lãnh chấm dứt.
4. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Bên bảo lãnh và bên
nhận bảo lãnh phải thỏa thuận về thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong Hợp
đồng bảo lãnh. Trường hợp không thỏa thuận được thì bên bảo lãnh phải thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh trong một thời hạn hợp lý do bên nhận bảo lãnh ấn định, tính
từ thời điểm bên bảo lãnh nhận được thông báo của bên nhận bảo lãnh về việc
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
5. Xử lý tài sản của bên bảo
lãnh
a) Bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nếu khi đến thời hạn thực
hiện nghĩa vụ được bảo lãnh mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ.
b) Trong trường hợp hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh và không
đưa tài sản để xử lý theo thỏa thuận thì bên nhận bảo lãnh có quyền khởi kiện
tại Tòa án hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xử lý tài sản của
bên bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
Nếu việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được bảo đảm bằng biện pháp cầm cố,
thế chấp tài sản hoặc ký quỹ theo quy
định tại Điều 58 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng thì bên nhận bảo lãnh có quyền xử lý tài sản bảo đảm theo hợp
đồng cầm cố, thế chấp, ký quỹ mà các bên đã ký kết để thanh toán cho bên nhận
bảo lãnh.
c) Sau khi đã trừ các chi phí cần thiết cho việc xử lý tài sản, số tiền thu
được từ việc xử lý tài sản của bên bảo lãnh được dùng để thanh toán nghĩa vụ
bảo lãnh. Trong trường hợp ngoài nghĩa vụ bảo lãnh còn có nghĩa vụ khác được
bảo đảm bằng tài sản bị xử lý thì việc xác định thứ tự ưu tiên thanh toán được
thực hiện theo quy định của pháp luật về
giao dịch bảo đảm.
Sau khi đã thanh toán xong nghĩa vụ được bảo lãnh mà tiền bán tài sản vẫn
còn thì bên bảo lãnh được nhận số tiền bán tài sản còn lại đó. Trong trường hợp
số tiền bán tài sản không đủ để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh thì bên bảo
lãnh phải bổ sung tài sản để xử lý, thanh toán phần còn thiếu đó.
6. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh
Bên nhận bảo lãnh có thể thỏa thuận
với bên bảo lãnh về việc cầm cố, thế chấp hoặc ký quỹ tài sản của bên bảo lãnh
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Nếu các bên không có thỏa thuận khác
thì tài sản cầm cố, thế chấp hoặc ký quỹ được dùng để bảo đảm thực hiện toàn bộ
nghĩa vụ bảo lãnh.
7. Chấm dứt Hợp đồng bảo lãnh
Hợp đồng bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Nghĩa vụ được bảo đảm bằng bảo lãnh chấm dứt;
b) Bên bảo lãnh đã thực hiện xong nghĩa vụ bảo lãnh;
c) Việc bảo lãnh được huỷ bỏ;
d) Theo thỏa thuận của các bên;
đ) Các trường hợp khác
do pháp luật quy định.
III.
THANH LÝ HỢP ĐỒNG BẢO LÃNH
1. Thời hạn thanh lý
Hợp đồng bảo lãnh là ba mươi ngày, kể từ ngày Hợp đồng bảo lãnh chấm dứt, trừ
trường hợp các bên có thoả thuận khác.
2. Việc thanh lý Hợp
đồng bảo lãnh phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ mức độ thực hiện
những nội dung đã thoả thuận trong Hợp đồng bảo lãnh của các bên, trách nhiệm
của các bên (nếu có) do phải thanh lý hợp đồng.
Trong các trường hợp
chấm dứt bảo lãnh nêu tại điểm c và điểm d khoản 7 Mục II của Thông tư này thì
việc thanh lý Hợp đồng bảo lãnh có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi chung
trong văn bản huỷ bỏ việc bảo lãnh hoặc văn bản thỏa thuận chấm dứt bảo lãnh.
IV. THỜI HIỆU KHỞI
KIỆN
Thời hiệu khởi kiện để
yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp Hợp đồng bảo lãnh là hai năm, kể từ ngày
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia Hợp đồng bảo lãnh bị xâm phạm.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 06/2006/TTLT/BLĐTBXH-BTP
ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp
hướng dẫn việc bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức
kịp thời phản ánh về Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và Bộ Tư pháp để xem
xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP THỨ TRƯỞNG Đinh Trung Tụng |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thanh Hòa |