Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 06/2006/TTLT-BLĐTBXH-BTP của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tư pháp về hướng dẫn việc bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 141/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 29/2003/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp,
Để thống nhất việc bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài như sau:
Bên bảo lãnh thỏa thuận với bên nhận bảo lãnh về trách nhiệm bảo lãnh toàn bộ hoặc một phần những nghĩa vụ sau đây:
Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định về phạm vi bảo lãnh thì phạm vi bảo lãnh bao gồm toàn bộ nghĩa vụ của bên được bảo lãnh.
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thỏa thuận; nếu không thỏa thuận thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong một thời hạn hợp lý do bên nhận bảo lãnh ấn định tính từ thời điểm bên bảo lãnh nhận được thông báo của bên nhận bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh.
Trong trường hợp các bên tham gia hợp đồng bảo lãnh thoả thuận áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại khoản 5 mục I của Thông tư này thì tương ứng với biện pháp bảo đảm được áp dụng, bên nhận bảo lãnh có các quyền, nghĩa vụ của bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp hoặc bên nhận ký quỹ và bên bảo lãnh có các quyền, nghĩa vụ của bên cầm cố, bên thế chấp hoặc bên ký quỹ theo hợp đồng cầm cố, thế chấp, ký quỹ mà các bên đã ký kết.
Trong trường hợp chấm dứt bảo lãnh theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Mục này thì việc thanh lý hợp đồng bảo lãnh có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi chung trong văn bản huỷ bỏ, thay thế việc bảo lãnh hoặc văn bản thoả thuận chấm dứt bảo lãnh.
Nếu việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được bảo đảm bằng cầm cố, thế chấp hoặc ký quỹ theo quy định tại khoản 5 Mục I của Thông tư này thì bên nhận bảo lãnh có quyền xử lý tài sản bảo đảm theo hợp đồng cầm cố, thế chấp, kỹ quỹ mà các bên đã ký kết để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
Sau khi đã thanh toán xong nghĩa vụ được bảo lãnh mà tiền bán tài sản vẫn còn thì bên nhận bảo lãnh phải trả lại cho bên bảo lãnh. Trong trường hợp số tiền bán tài sản không đủ để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải bổ sung tài sản để xử lý, thanh toán phần còn thiếu đó.
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm phạm.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP THỨ TRƯỞNG Đinh Trung Tụng |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG Nguyễn Lương Trào |
THÔNG TƯ LIÊN
TỊCH
CỦA BỘ LAO
ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI - BỘ TƯ PHÁP
SỐ 06/2006/TTLT-BLĐTBXH-BTP NGÀY 07 THÁNG 07 NĂM 2006
HƯỚNG
DẪN VIỆC BẢO LàNH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Bộ luật
dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị
định số 141/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2005
của Chính phủ về quản lý lao động Việt
Nam làm việc ở nước ngoài;
Căn cứ Nghị
định số 29/2003/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị
định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tư pháp,
Để
thống nhất việc bảo lãnh cho người lao
động đi làm việc ở nước ngoài, Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội và Bộ Tư
pháp hướng dẫn việc bảo lãnh cho người
lao động đi làm việc ở nước ngoài
như sau:
I. NHỮNG VẤN ĐỀ
CHUNG
1. Bảo lãnh cho
người lao động đi làm việc ở
nước ngoài
a) Bảo lãnh cho người lao động đi làm
việc ở nước ngoài là việc người
thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết
với doanh nghiệp đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi là
bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa
vụ thay cho người lao động đi làm việc
ở nước ngoài (sau đây gọi là bên
được bảo lãnh), nếu khi đến thời
hạn mà bên được bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng, không
đầy đủ nghĩa vụ của mình đối
với bên nhận bảo lãnh. Các bên cũng có thể
thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ
phải thực hiện nghĩa vụ khi bên
được bảo lãnh không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình.
b) Bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên
được bảo lãnh giới thiệu người
bảo lãnh có đủ điều kiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 16 Nghị
định số 141/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2005
của Chính phủ về quản lý lao động Việt
Nam làm việc ở nước ngoài và được bên nhận bảo lãnh chấp
nhận để ký kết hợp đồng bảo lãnh.
2. Phạm vi bảo lãnh:
Bên bảo lãnh thỏa
thuận với bên nhận bảo lãnh về trách nhiệm
bảo lãnh toàn bộ hoặc một phần những
nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán phí dịch
vụ mà bên được bảo lãnh chưa thanh toán,
nếu có;
b) Thanh toán chi phí bồi
thường thiệt hại cho đối tác nước
ngoài và những thiệt hại khác do bên được
bảo lãnh vi phạm hợp đồng gây ra;
c) Thanh toán tiền
phạt vi phạm hợp đồng, nếu hợp
đồng đi làm việc ở nước ngoài có
thoả thuận phạt vi phạm;
d) Thanh toán tiền lãi
trong trường hợp chậm thanh toán các khoản
tiền thuộc phạm vi bảo lãnh được tính
theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công
bố tương ứng với thời gian chậm
trả tại thời điểm thanh toán, trừ
trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác;
đ) Nghĩa vụ
khác của bên được bảo lãnh, nếu các bên có
thoả thuận và thoả thuận đó không vi phạm
điều cấm của pháp luật, không trái đạo
đức xã hội.
Trong trường
hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không có
quy định về phạm vi bảo lãnh thì phạm vi
bảo lãnh bao gồm toàn bộ nghĩa vụ của bên
được bảo lãnh.
3. Thời hạn
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh do bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thỏa thuận;
nếu không thỏa thuận thì bên bảo lãnh phải
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong một
thời hạn hợp lý do bên nhận bảo lãnh ấn
định tính từ thời điểm bên bảo lãnh
nhận được thông báo của bên nhận bảo
lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ thay cho bên
được bảo lãnh.
4. Hình thức và nội
dung của hợp đồng bảo lãnh
a) Hợp đồng bảo lãnh phải được
lập thành văn bản.
b) Hợp đồng bảo lãnh do các bên lập, bao
gồm những nội dung cơ bản sau: phạm vi
bảo lãnh; quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia
hợp đồng bảo lãnh; thời hạn thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh; xử lý bảo lãnh.
5. Áp dụng biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh
a) Bên
nhận bảo lãnh có thể thoả thuận với bên
bảo lãnh về việc áp dụng biện pháp cầm
cố tài sản, thế chấp tài sản hoặc ký
quỹ để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh.
b) Việc cầm cố, thế chấp hoặc ký
quỹ phải được lập thành văn bản,
có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong
hợp đồng bảo lãnh.
c) Việc
xác lập, thực hiện biện pháp cầm cố tài
sản, thế chấp tài sản hoặc ký quỹ
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh được thực hiện theo quy
định của Bộ luật dân sự và các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan.
II. QUYỀN VÀ NGHĨA
VỤ CỦA CÁC BÊN THAM GIA HỢP ĐỒNG BẢO LàNH
1. Quyền của bên
bảo lãnh
a) Được các bên liên quan thông tin đầy
đủ về quyền và nghĩa vụ của bên
được bảo lãnh đối với bên nhận
bảo lãnh.
b) Thoả thuận bảo lãnh toàn bộ hoặc một
phần nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh
phải thực hiện với bên nhận bảo lãnh theo
quy định tại khoản 2 Mục I của Thông tư
này.
c) Yêu cầu bên nhận bảo lãnh thông báo về nơi
làm việc, tình hình việc làm, thu nhập, sức khoẻ,
điều kiện làm việc, điều kiện sinh
hoạt của bên được bảo lãnh.
d) Yêu cầu bên nhận bảo lãnh có các biện pháp
cần thiết, tạo điều kiện thuận
lợi cho bên được bảo lãnh thực hiện
đúng hợp đồng đã ký kết với phía
nước ngoài.
đ) Được nhận lại giấy tờ, tài
liệu chứng minh khả năng tài chính, năng lực,
uy tín của mình đã giao cho bên nhận bảo lãnh khi
hợp đồng bảo lãnh được ký kết,
trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác
về thời điểm trả lại giấy tờ,
tài liệu nêu trên.
e) Bên bảo lãnh, người thân trong gia đình bên
bảo lãnh được bên nhận bảo lãnh ưu tiên
tuyển chọn đi làm việc ở nước ngoài khi
hợp đồng bảo lãnh chấm dứt.
g) Trường hợp bên nhận bảo lãnh thực
hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa
vụ nêu tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Mục
này mà gây thiệt hại cho bên bảo lãnh thì bên bảo lãnh
có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
và sử dụng số tiền bồi thường
thiệt hại đó để bù trừ nghĩa vụ
với bên nhận bảo lãnh.
h) Khi bên bảo lãnh đã hoàn thành nghĩa vụ bảo
lãnh thì có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh
thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong
phạm vi bảo lãnh, nếu không có thoả thuận khác.
i) Các quyền khác, nếu pháp luật có quy định
hoặc các bên có thỏa thuận.
2. Nghĩa vụ
của bên bảo lãnh
a) Chuyển giao giấy tờ, tài liệu chứng minh
khả năng tài chính, năng lực, uy tín của mình và
các loại giấy tờ cần thiết khác cho bên
nhận bảo lãnh để thẩm tra, xem xét trước
khi ký hợp đồng bảo lãnh, nếu có thỏa
thuận.
b) Vận động, giáo dục bên được
bảo lãnh, gia đình bên được bảo lãnh
thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng
đã ký với bên nhận bảo lãnh; cùng với gia
đình bên được bảo lãnh thực hiện các
biện pháp cần thiết để giảm nhẹ
những thiệt hại do bên được bảo lãnh vi
phạm hợp đồng gây ra.
c) Thực hiện nghĩa vụ thay cho bên
được bảo lãnh trong phạm vi đã cam kết.
d) Giao tài sản thuộc quyền sở hữu của
mình cho bên nhận bảo lãnh hoặc người thứ ba
theo thỏa thuận để xử lý trong trường
hợp không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh.
đ) Nghĩa vụ khác, nếu pháp luật có quy
định hoặc các bên có thỏa thuận.
3. Quyền của bên
nhận bảo lãnh
a) Yêu cầu bên bảo lãnh chứng minh khả năng
tài chính, năng lực, uy tín của mình và giao giấy
tờ, tài liệu chứng minh để bên nhận
bảo lãnh thẩm tra, xem xét, nếu có.
b) Yêu cầu bên bảo lãnh đưa tài sản thuộc
sở hữu của mình để xử lý trong
trường hợp hết thời hạn thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ nghĩa vụ bảo lãnh. Trong trường
hợp bên bảo lãnh không đưa tài sản thuộc
sở hữu của mình để xử lý thì bên nhận
bảo lãnh có quyền khởi kiện tại Toà án có thẩm
quyền.
c) Các quyền khác, nếu pháp luật có quy định
hoặc các bên có thỏa thuận.
4. Nghĩa vụ
của bên nhận bảo lãnh
a) Thông tin đầy đủ cho bên bảo lãnh các
quyền và nghĩa vụ của bên được bảo
lãnh đối với bên nhận bảo lãnh.
b) Thông báo về nơi làm việc, tình hình việc làm,
thu nhập, sức khoẻ, điều kiện làm
việc, điều kiện sinh hoạt của bên
được bảo lãnh theo yêu cầu của bên bảo
lãnh.
c) Phối hợp với đối tác, người
sử dụng lao động và các bên liên quan có biện pháp
cần thiết, tạo điều kiện thuận
lợi cho bên được bảo lãnh thực hiện
đúng các hợp đồng đã ký kết.
d) Giữ gìn, bảo
quản, không làm hư hỏng, thất lạc giấy
tờ, tài liệu chứng minh khả năng tài chính,
năng lực, uy tín của bên bảo lãnh, nếu có. Trong
trường hợp bên nhận bảo lãnh làm hư
hỏng, thất lạc giấy tờ, tài liệu của
bên bảo lãnh thì phải bồi thường thiệt
hại.
đ) Khi bên được bảo lãnh vi phạm hợp
đồng đi làm việc ở nước ngoài, bên
nhận bảo lãnh phải thông báo ngay bằng văn
bản cho bên bảo lãnh và gia đình của bên
được bảo lãnh để vận động,
giáo dục bên được bảo lãnh thực hiện
đúng hợp đồng và khắc phục thiệt
hại do bên được bảo lãnh gây ra.
e) Thông báo cho bên bảo lãnh
về việc thực hiện nghĩa vụ thay cho bên
được bảo lãnh.
g) Cung cấp cho bên bảo lãnh giấy tờ, tài
liệu chứng minh về thiệt hại do bên
được bảo lãnh gây ra.
h) Hoàn trả giấy tờ, tài liệu chứng minh
khả năng tài chính, năng lực, uy tín của bên
bảo lãnh, nếu có, khi hợp đồng bảo lãnh
được ký kết, trừ trường hợp các
bên có thoả thuận khác về thời điểm
trả lại những giấy tờ, tài liệu nêu trên.
i) Ưu tiên tuyển chọn bên bảo lãnh, người
thân trong gia đình của bên bảo lãnh đi làm việc
ở nước ngoài khi hợp đồng bảo lãnh
chấm dứt.
k) Nghĩa
vụ khác, nếu pháp luật có quy định hoặc các
bên có thỏa thuận.
5. Quyền và nghĩa
vụ của các bên trong trường hợp áp dụng
biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh
Trong
trường hợp các bên tham gia hợp đồng
bảo lãnh thoả thuận áp dụng biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh quy
định tại khoản 5 mục I của Thông tư này
thì tương ứng với biện pháp bảo
đảm được áp dụng, bên nhận bảo
lãnh có các quyền, nghĩa vụ của bên nhận cầm
cố, bên nhận thế chấp hoặc bên nhận ký
quỹ và bên bảo lãnh có các quyền, nghĩa vụ
của bên cầm cố, bên thế chấp hoặc bên ký
quỹ theo hợp đồng cầm cố, thế
chấp, ký quỹ mà các bên đã ký kết.
III. NGHĨA VỤ CỦA BÊN
ĐƯỢC BẢO LàNH
1.
Giới thiệu người bảo lãnh với bên nhận
bảo lãnh để ký kết hợp đồng bảo
lãnh.
2. Ký
vào hợp đồng bảo lãnh, nếu bên bảo lãnh và
bên nhận bảo lãnh yêu cầu.
3.
Thực hiện nghĩa vụ đối với bên
bảo lãnh trong phạm vi bảo lãnh khi bên bảo lãnh
đã hoàn thành nghĩa vụ thay cho bên được
bảo lãnh, nếu không có thỏa thuận khác.
4. Nghĩa
vụ khác, nếu pháp luật có quy định hoặc các
bên có thoả thuận.
IV. CHẤM DỨT VÀ THANH LÝ
HỢP ĐỒNG BẢO LàNH
1. Các trường hợp
chấm dứt hợp đồng bảo lãnh
a)
Bên được bảo lãnh đã thực hiện xong
nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh.
b) Bên bảo lãnh đã thực hiện xong nghĩa
vụ bảo lãnh.
c) Việc bảo lãnh được huỷ bỏ
hoặc được thay thế bằng các biện pháp
bảo đảm khác.
d) Theo thỏa thuận giữa các bên.
đ) Các trường hợp khác do pháp luật quy
định.
2. Thanh lý hợp
đồng bảo lãnh
a) Thời hạn thanh lý hợp đồng bảo lãnh
là ba mươi ngày, kể từ ngày hợp đồng bảo
lãnh chấm dứt, trừ trường hợp các bên có
thoả thuận khác.
b) Việc thanh lý hợp đồng bảo lãnh phải
được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ
mức độ thực hiện những nội dung
đã thoả thuận trong hợp đồng bảo lãnh
của các bên; trách nhiệm của các bên (nếu có) do
phải thanh lý hợp đồng.
Trong trường hợp chấm dứt bảo lãnh theo
quy định tại điểm c và điểm d
khoản 1 Mục này thì việc thanh lý hợp đồng
bảo lãnh có thể lập thành văn bản riêng hoặc
ghi chung trong văn bản huỷ bỏ, thay thế
việc bảo lãnh hoặc văn bản thoả thuận
chấm dứt bảo lãnh.
V. XỬ LÝ BẢO LàNH
1. Bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh, nếu khi đến thời hạn thực
hiện nghĩa vụ được bảo lãnh mà bên
được bảo lãnh không thực hiện, thực
hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa
vụ. Bên bảo lãnh cũng phải thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh khi đến thời hạn
thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh
mà bên được bảo lãnh không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình đối
với bên nhận bảo lãnh, nếu các bên có thỏa
thuận.
2. Trường hợp hết thời hạn thực
hiện nghĩa vụ mà bên bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng, không
đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh và không
đưa tài sản để xử lý theo thỏa
thuận thì bên nhận bảo lãnh có quyền khởi
kiện tại Tòa án hoặc yêu cầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác xử lý tài sản
của bên bảo lãnh.
Nếu việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
được bảo đảm bằng cầm cố,
thế chấp hoặc ký quỹ theo quy định tại
khoản 5 Mục I của Thông tư này thì bên nhận bảo
lãnh có quyền xử lý tài sản bảo đảm theo
hợp đồng cầm cố, thế chấp, kỹ
quỹ mà các bên đã ký kết để thanh toán cho bên
nhận bảo lãnh.
3. Sau khi đã trừ chi phí bảo quản và các chi phí
cần thiết khác có liên quan đến xử lý tài
sản, số tiền thu được từ việc
xử lý tài sản của bên bảo lãnh được
dùng để thanh toán nghĩa vụ bảo lãnh. Trong
trường hợp ngoài nghĩa vụ bảo lãnh còn có
nghĩa vụ khác cũng được bảo
đảm bằng tài sản của bên bảo lãnh thì
việc xác định thứ tự ưu tiên thanh toán
được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Sau khi đã thanh toán xong nghĩa vụ được
bảo lãnh mà tiền bán tài sản vẫn còn thì bên nhận
bảo lãnh phải trả lại cho bên bảo lãnh. Trong
trường hợp số tiền bán tài sản không
đủ để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh thì
bên bảo lãnh phải bổ sung tài sản để
xử lý, thanh toán phần còn thiếu đó.
4. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp thì các
bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết
theo quy định của pháp luật.
VI. THỜI
HIỆU KHỞI KIỆN VỀ HỢP ĐỒNG BẢO
LàNH
Thời hiệu
khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết
tranh chấp hợp đồng bảo lãnh là hai năm,
kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm phạm.
VII. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu
lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị
cá nhân, tổ chức phản ánh về Bộ Lao
động- Thương binh và Xã hội và Bộ Tư pháp
để xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP THỨ TRƯỞNG Đinh
Trung Tụng
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ
Xà HỘI THỨ TRƯỞNG Nguyễn
Lương Trào
|
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây