Thông tư 69/2013/TT-BCA quy định xếp lương, phong thăng cấp bậc hàm Công an

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 69/2013/TT-BCA

Thông tư 69/2013/TT-BCA của Bộ Công an quy định xếp lương và phong, thăng cấp bậc hàm đối với công dân được tuyển dụng vào Công an nhân dân
Cơ quan ban hành: Bộ Công an
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:69/2013/TT-BCANgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Trần Đại Quang
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
30/12/2013
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương, An ninh quốc gia

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 69/2013/TT-BCA

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 69/2013/TT-BCA DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG AN

_______________

Số: 69/2013/TT-BCA

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2013

 

 

THÔNG TƯ
Quy định xếp lương và phong, thăng cấp bậc hàm
đối với công dân được tuyển dụng vào Công an nhân dân

 

Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

Căn cứ Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 43/2007/NĐ-CP ngày 26/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân;

Theo đề nghị của đồng chí Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định xếp lương và phong, thăng cấp bậc hàm đối với công dân được tuyển dụng vào Công an nhân dân.

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định xếp lương và phong, thăng cấp bậc hàm đối với công dân được tuyển dụng vào Công an nhân dân thuộc diện bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ hoặc sĩ quan nghiệp vụ hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, nhân viên công tác ở các ngành và lao động hợp đồng trong Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cán bộ, công nhân viên);

b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân được chuyển sang công tác trong Công an nhân dân;

c) Học viên tốt nghiệp các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, sơ cấp nghề;

d) Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;

đ) Công dân thuộc dân tộc thiểu số được tuyển chọn để tăng cường đội ngũ cán bộ ở miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo.

2. Đối tượng không áp dụng:

a) Công dân được tuyển dụng thuộc diện bố trí công nhân viên công an;

b) Người lao động thuộc đối tượng ký kết hợp đồng lao động theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về việc sử dụng lao động hợp đồng trong Công an nhân dân.

Điều 3. Điều kiện, nguyên tắc xếp lương và phong, thăng cấp bậc hàm

1. Chỉ xem xét xếp lương và phong, thăng cấp bậc hàm đối với các trường hợp được tuyển dụng theo đúng quy định của Bộ Công an về tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân.

Những trường hợp được tuyển dụng nhưng bố trí công việc chưa đúng với chỉ tiêu tuyển chọn, trình độ đào tạo thì phải thực hiện bố trí lại theo đúng quy định mới xem xét xếp lương, phong cấp bậc hàm.

2. Việc xếp lương và phong, thăng cấp bậc hàm đối với các trường hợp được tuyển dụng phải thực hiện theo đúng quy định tại Chương II Thông tư này.

3. Căn cứ để xếp lương, phong cấp bậc hàm đối với trường hợp được tuyển dụng gồm: chỉ tiêu tuyển chọn, chức vụ/ chức danh công việc được bố trí và quá trình công tác, diễn biến tiền lương (có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) đã được xếp trước khi tuyển dụng (nếu có).

4. Công dân được tuyển dụng, xếp lương thì được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan (nghiệp vụ hoặc chuyên môn kỹ thuật) tương ứng với hệ số lương được xếp. Niên hạn xét thăng cấp, nâng bậc lương tiếp theo tính từ khi được phong cấp bậc hàm (trừ trường hợp có quy định cụ thể khác).

Điều 4. Xếp lương trong thời gian tạm tuyển

Công dân được tuyển dụng vào Công an nhân dân nếu phải qua thời gian tạm tuyển thì trong thời gian tạm tuyển, được xếp lương như sau:

1. Nếu trước khi tạm tuyển đang hưởng lương (phù hợp với chuyên ngành đào tạo và chức danh công việc đảm nhiệm) theo các thang, bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết gọn là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP); Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước (sau đây viết gọn là Nghị định số 205/2004/NĐ-CP) thì thời gian tạm tuyển được giữ nguyên mức lương đã được xếp. Thời gian này được tính là thời gian công tác để xem xét xếp lương, phong cấp bậc hàm khi được tuyển dụng theo quy định tại Chương II Thông tư này;

2. Nếu trước khi tạm tuyển đang hưởng lương theo mức tiền tuyệt đối hoặc không xếp lương theo các thang, bảng lương do Nhà nước quy định thì căn cứ thời gian công tác, chuyên ngành đào tạo và chức danh công việc đảm nhiệm để xếp vào bậc lương tương ứng trong các bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP. Hết thời gian tạm tuyển, sẽ căn cứ bậc lương được xếp khi tạm tuyển và chức danh công việc được bố trí để xem xét xếp lương, phong cấp bậc hàm theo quy định tại Chương II Thông tư này;

3. Nếu là học viên tốt nghiệp các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, sơ cấp nghề được tuyển dụng thì thời gian tạm tuyển được xếp mức lương khởi điểm của nhóm, ngạch tương ứng với trình độ đào tạo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức hành chính sự nghiệp.

Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Điều 5. Xếp lương, phong cấp bậc hàm đối với cán bộ, công nhân viên được tuyển dụng

Cán bộ, công nhân viên khi tuyển dụng vào Công an nhân dân đang hưởng lương theo các thang, bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, Nghị định số 205/2004/NĐ-CP thì được xếp lương, phong cấp bậc hàm tương ứng như sau:

1. Trường hợp tuyển dụng theo chỉ tiêu đại học (hoặc trên đại học) và đang hưởng lương theo ngạch lương công chức, viên chức loại A1 hoặc ngạch lương tương đương:

Bậc lương ở ngạch A1 hoặc tương đương

Thời gian công tác

Hệ số lương, cấp bậc hàm trong Công an nhân dân

Nghiệp vụ

Chuyên môn
kỹ thuật Cao cấp

Cấp bậc hàm

Nhóm I

Nhóm II

1

Dưới 04 năm

4,20

4,20

4,00

Thiếu úy

2

4 năm trở lên

4,60

4,55

4,35

Trung úy

3

7 năm trở lên

5,00

4,90

4,70

Thượng úy

4

10 năm trở lên

5,40

5,25

5,05

Đại úy

5

14 năm trở lên

6,00

5,60

5,40

Thiếu tá

Riêng đối với bác sĩ (tốt nghiệp hệ chính quy, thời gian đào tạo sáu năm), nếu trước khi được tuyển dụng vào Công an nhân dân chưa được xếp lương, nâng bậc lương công chức, viên chức trước thời hạn thì được xét thăng cấp bậc hàm tiếp theo trước niên hạn một năm.

2. Trường hợp tuyển dụng theo chỉ tiêu cao đẳng và hưởng lương theo ngạch lương công chức, viên chức loại A0 hoặc ngạch lương tương đương:

Bậc lương ở ngạch A0 hoặc tương đương

Thời gian
công tác

Hệ số lương, cấp bậc hàm trong Công an nhân dân

Nghiệp vụ

Chuyên môn
kỹ thuật Cao cấp

Cấp bậc hàm

Nhóm I

Nhóm II

1

Dưới 04 năm

3,80

3,85

3,65

Thượng sĩ

2

4 năm trở lên

4,20

4,20

4,00

Thiếu úy

3

7 năm trở lên

4,60

4,55

4,35

Trung úy

4

10 năm trở lên

5,00

4,90

4,70

Thượng úy

5

13 năm trở lên

5,40

5,25

5,05

Đại úy

            3. Trường hợp tuyển dụng theo chỉ tiêu trung học chuyên nghiệp và hưởng lương theo ngạch lương công chức, viên chức loại B hoặc ngạch lương tương đương:

Bậc lương ở ngạch B hoặc tương đương

Thời gian
công tác

Hệ số lương, cấp bậc hàm trong Công an nhân dân

Nghiệp vụ

Chuyên môn
kỹ thuật Trung cấp

Cấp bậc hàm

Nhóm I

Nhóm II

1

Dưới 03 năm

3,50

3,50

3,20

Trung sĩ

2

3 năm trở lên

3,80

3,80

3,50

Thượng sĩ

3

5 năm trở lên

4,20

4,10

3,80

Thiếu úy

4

7 năm trở lên

4,60

4,40

4,10

Trung úy

5

10 năm trở lên

5,00

4,70

4,40

Thượng úy

            4. Trường hợp tuyển dụng theo chỉ tiêu sơ cấp và hưởng lương theo ngạch lương công chức, viên chức loại C, ngạch nhân viên thừa hành phục vụ hoặc ngạch lương tương đương:

Bậc lương ở ngạch C hoặc tương đương

Thời gian công tác

Hệ số lương, cấp bậc hàm chuyên môn kỹ thuật Sơ cấp trong Công an nhân dân

Nhóm I

Nhóm II

Cấp bậc hàm

1

Dưới 03 năm

3,20

2,95

Hạ sĩ

2

3 năm trở lên

3,45

3,20

Trung sĩ

3

5 năm trở lên

3,70

3,45

Thượng sĩ

4

7 năm trở lên

3,95

3,70

Thiếu úy

5

10 năm trở lên

4,20

3,95

Trung úy

            Trường hợp cán bộ, công nhân viên trước khi tuyển dụng vào Công an nhân dân nếu đã được xếp bậc lương cuối của bảng lương B1 đến B15 (ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP) từ ba năm trở lên thì cứ tròn ba năm được tính thêm một bậc lương ở bảng chuyển xếp trên.

Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, lái xe ở doanh nghiệp được 11 năm, hưởng lương hệ số 3,60/2010 (bậc 4/4, Bảng lương B12); năm 2014 được tuyển dụng vào lái xe tại Công an tỉnh H. Tính đến thời điểm tuyển dụng (năm 2014), anh A đã hưởng bậc lương cuối (4/4) được 4 năm. Do đó, anh A được tính là hưởng lương bậc 5 để chuyển xếp vào lương chuyên môn kỹ thuật có hệ số là 4,20 (N1-SC).

5. Trường hợp khi được tuyển dụng vào Công an nhân dân nhưng bậc, ngạch lương đang hưởng chưa phù hợp với trình độ đào tạo (theo chỉ tiêu tuyển dụng) thì thực hiện chuyển đổi vào bậc lương ở ngạch công chức, viên chức tương ứng với trình độ đào tạo (khi tuyển dụng), như sau:

Bậc lương viên chức loại C, nhân viên thừa hành phục vụ, sản xuất kinh doanh:

1-3

4

5

6

Bậc lương ở ngạch công chức, viên chức

Loại B

1

2

3

4

Loại A0, A1

1

2

3

Căn cứ bậc lương công chức, viên chức đã chuyển đổi tương ứng với trình độ đào tạo được tuyển dụng và thời gian công tác để thực hiện chuyển xếp lương, phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan (nghiệp vụ hoặc chuyên môn kỹ thuật) tương ứng trong Công an nhân dân theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Ví dụ: Chị Nguyễn Thị B có 06 năm là nhân viên thừa hành phục vụ, hưởng lương hệ số 1,54/2013 (bậc 4/12, Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của nhà nước – Ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), năm 2014 được Công an tỉnh K tuyển dụng theo chỉ tiêu Trung cấp kế toán vào làm kế toán tại PH41. Chị Nguyễn Thị B được xếp lương, phong cấp bậc hàm như sau: Đối chiếu bảng chuyển đổi trên thì từ bậc lương đang hưởng (bậc 4) được chuyển đổi sang lương bậc 2, ngạch công chức, viên chức loại B (tương ứng với trình độ đào tạo Trung cấp). Với lương bậc 2, thời gian công tác 06 năm và chức danh công việc đảm nhiệm, đối chiếu quy định tại khoản 3 Điều này thì chị B được xếp lương hệ số 3,50/N2-TC và phong cấp bậc hàm Thượng sĩ chuyên môn kỹ thuật.

Điều 6. Xếp lương, phong cấp bậc hàm đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân chuyển ngành

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân được chuyển sang công tác trong Công an nhân dân thì được xếp lương, phong cấp bậc hàm như sau:

1. Căn cứ thời gian công tác, mức lương quân hàm sĩ quan hoặc mức lương quân nhân chuyên nghiệp và chức danh công việc được giao đảm nhiệm để chuyển xếp vào mức lương cấp bậc hàm nghiệp vụ hoặc mức lương chuyên môn kỹ thuật tương ứng trong Công an nhân dân;

2. Trên cơ sở mức lương cấp bậc hàm nghiệp vụ hoặc mức lương chuyên môn kỹ thuật được xếp để thực hiện phong cấp bậc hàm tương ứng của lực lượng Công an nhân dân. Trường hợp cấp bậc hàm chuyên môn kỹ thuật (tương ứng với hệ số lương được chuyển xếp) thấp hơn cấp hàm quân nhân chuyên nghiệp đã được thăng trước khi chuyển ngành thì thực hiện phong cấp bậc hàm chuyên môn kỹ thuật bằng cấp hàm quân nhân chuyên nghiệp (không thay đổi mức lương được chuyển xếp) và được bảo lưu cấp bậc hàm này đến khi được nâng bậc lương chuyên môn kỹ thuật tương ứng với cấp bậc hàm cao hơn;

3. Niên hạn xét thăng cấp, nâng lương tiếp theo được tính từ khi được nâng lương, thăng quân hàm sĩ quan quân đội hoặc nâng bậc lương quân nhân chuyên nghiệp trước khi chuyển sang công tác trong Công an nhân dân.

Điều 7. Xếp lương, phong cấp bậc hàm đối với học viên tốt nghiệp các học viện, trường được tuyển dụng vào Công an nhân dân

Học viên tốt nghiệp các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, sơ cấp nghề được tuyển dụng vào Công an nhân dân được xếp lương, phong cấp bậc hàm như sau:

1. Nếu được bố trí thuộc diện sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ thì thực hiện xếp lương, phong cấp bậc hàm theo quy định tại Thông tư số 66/2009/TT-BCA ngày 25 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc phong, thăng cấp bậc hàm đối với học viên tốt nghiệp các trường Công an nhân dân.

Trường hợp tuyển dụng theo chỉ tiêu thạc sĩ, bác sĩ (hệ chính quy tập trung) thì được xếp lương, phong cấp bậc hàm Thiếu úy. Sau một năm công tác, nếu được đơn vị đánh giá phát huy tốt trình độ chuyên môn vào công việc được giao đảm nhiệm thì được xét thăng cấp bậc hàm Trung úy;

2. Nếu được bố trí thuộc diện sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật thì được xếp lương và phong, thăng cấp bậc hàm như sau:

a) Tuyển dụng theo chỉ tiêu thạc sĩ: xếp lương bậc 2 ở nhóm công việc tương ứng, ngạch chuyên môn kỹ thuật Cao cấp và phong cấp bậc hàm Thiếu úy; sau một năm công tác, nếu được đơn vị đánh giá phát huy tốt trình độ chuyên môn vào công việc được giao đảm nhiệm thì được xét nâng lương bậc 3 và thăng cấp bậc hàm Trung úy. Thời hạn xét nâng bậc lương tiếp theo thực hiện theo quy định chung của Bộ về chế độ thăng cấp, nâng bậc lương hàng năm;

b) Tuyển dụng theo chỉ tiêu đại học: xếp lương bậc 2 ở nhóm công việc tương ứng, ngạch chuyên môn kỹ thuật Cao cấp và phong cấp bậc hàm Thiếu úy; sau hai năm công tác, nếu được đơn vị đánh giá phát huy tốt trình độ chuyên môn vào công việc được giao đảm nhiệm thì được xét nâng lương bậc 3 và thăng cấp bậc hàm Trung úy. Thời hạn xét nâng bậc lương tiếp theo thực hiện theo quy định chung của Bộ về chế độ thăng cấp, nâng bậc lương hàng năm;

c) Tuyển dụng theo chỉ tiêu cao đẳng: xếp lương bậc 1 ở nhóm công việc tương ứng, ngạch chuyên môn kỹ thuật Cao cấp và phong cấp bậc hàm Thượng sĩ; sau hai năm công tác, nếu được đơn vị đánh giá phát huy tốt trình độ chuyên môn vào công việc được giao đảm nhiệm thì được xét nâng lương bậc 2 và thăng cấp bậc hàm Thiếu úy. Thời hạn xét nâng bậc lương tiếp theo thực hiện theo quy định chung của Bộ về chế độ thăng cấp, nâng bậc lương hàng năm;

d) Tuyển dụng theo chỉ tiêu trung học: xếp lương bậc 1 ở nhóm công việc tương ứng, ngạch chuyên môn kỹ thuật Trung cấp và phong cấp bậc hàm Trung sĩ;

đ) Tuyển dụng theo chỉ tiêu sơ cấp nghề: xếp lương bậc 1 ở nhóm công việc tương ứng, ngạch chuyên môn kỹ thuật Sơ cấp và phong cấp bậc hàm Hạ sĩ.

Điều 8. Xếp lương, thăng cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn được chuyển chế độ chuyên nghiệp

1. Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn được chuyển chế độ chuyên nghiệp thì được chuyển xếp lương như sau:

a) Nếu đảm nhiệm công việc thuộc diện bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ thì được chuyển từ mức phụ cấp cấp bậc hàm hạ sĩ quan phục vụ có thời hạn sang mức lương cấp bậc hàm hạ sĩ quan nghiệp vụ tương ứng (giữ nguyên cấp bậc hàm).

Niên hạn xét thăng cấp bậc hàm (nếu có) hoặc nâng lương cấp bậc hàm tiếp theo tính từ khi được thăng cấp bậc hàm hạ sĩ quan phục vụ có thời hạn (trước khi chuyển chế độ chuyên nghiệp);

b) Nếu đảm nhiệm công việc thuộc diện bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật thì căn cứ công việc đảm nhiệm để chuyển từ mức phụ cấp cấp bậc hàm vào bậc lương ở nhóm, ngạch chuyên môn kỹ thuật Sơ cấp tương ứng với cấp bậc hàm hạ sĩ quan phục vụ có thời hạn.

Niên hạn xét nâng bậc lương tiếp theo tính từ khi được thăng cấp bậc hàm hạ sĩ quan phục vụ có thời hạn (trước khi được chuyển chế độ chuyên nghiệp).

2. Hạ sĩ quan, chiến sĩ trước khi chuyển chuyên nghiệp đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp thì vẫn thực hiện việc chuyển xếp như quy định tại khoản 1 Điều này (Không thực hiện xếp lương, thăng cấp bậc hàm khởi điểm quy định tương ứng với trình độ đào tạo). Trường hợp Công an các đơn vị, địa phương có nhu cầu và hạ sĩ quan được bố trí công việc phù hợp với chuyên ngành đào tạo thì được vận dụng trình độ đào tạo để xét thăng cấp, nâng lương theo quy định của Bộ.

Điều 9. Xếp lương, phong cấp bậc hàm đối với công dân thuộc dân tộc thiểu số được tuyển dụng

Công dân thuộc dân tộc thiểu số (chưa qua đào tạo từ sơ cấp trở lên) được tuyển dụng để tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác nghiệp vụ ở các huyện miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo thì trong sáu tháng đầu được hưởng chế độ như Binh nhì. Từ tháng thứ bảy được xếp lương, phong cấp bậc hàm Hạ sĩ quan nghiệp vụ.

Điều 10. Xếp lương và phong, thăng cấp bậc hàm đối với các trường hợp còn lại

1. Cán bộ, công nhân viên trước khi được tuyển dụng vào Công an nhân dân nếu việc xếp lương, thực hiện chế độ nâng bậc lương chưa đúng quy định hoặc có diễn biến tiền lương không phù hợp với các bảng chuyển xếp quy định tại Điều 5 Thông tư này thì phải thực hiện chuyển xếp lại vào đúng bậc lương trong các bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP cho phù hợp với trình độ đào tạo, thời gian công tác và chức danh công việc đảm nhiệm. Trên cơ sở đó thực hiện chuyển xếp vào hệ số lương, phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan (nghiệp vụ hoặc chuyên môn kỹ thuật) trong Công an nhân dân theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Trường hợp trước khi được tuyển dụng vào công tác trong Công an nhân dân, được đơn vị cũ giải quyết cho nâng bậc lương không đúng quy định hoặc nâng ngạch lương cao hơn thì phải căn cứ vào bậc lương, ngạch lương trước khi được nâng để chuyển xếp vào hệ số lương trong Công an nhân dân.

2. Cán bộ, công nhân viên trước khi tuyển dụng vào Công an nhân dân mà bậc lương đã được xếp (trước khi tuyển dụng) chưa được quy định ở các bảng chuyển xếp tại Điều 5 Thông tư này hoặc không xếp lương theo các thang, bảng lương do Nhà nước quy định thì Công an các đơn vị, địa phương phải trao đổi với Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân để xác định việc xếp lương, phong cấp bậc hàm trước khi thực hiện theo thẩm quyền.

3. Các trường hợp được tuyển dụng vào Công an nhân dân theo chỉ tiêu sơ cấp, trung cấp, cao đẳng nhưng trước khi tuyển dụng đã có trình độ đào tạo cao hơn (trung cấp, cao đẳng, đại học), nếu Công an các đơn vị, địa phương có nhu cầu và sĩ quan, hạ sĩ quan được bố trí công việc phù hợp với chuyên ngành đào tạo thì sau ba năm (kể từ khi được tuyển dụng) được vận dụng trình độ đào tạo để xét thăng cấp, chuyển ngạch lương theo trình độ đào tạo. Công an các đơn vị, địa phương trao đổi với Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân để xác định việc thăng cấp bậc hàm, chuyển ngạch lương cho sĩ quan, hạ sĩ quan trước khi thực hiện.

Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 11. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2014.

Bãi bỏ Quyết định số 1779/2005/QĐ-BCA(X13) ngày 05 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chế độ xếp lương, phong cấp bậc hàm cho cán bộ, công chức, công nhân, viên chức được tuyển dụng vào lực lượng Công an nhân dân và những quy định trước đây của Bộ Công an trái với quy định tại Thông tư này.

2. Quy định tại Thông tư này cũng áp dụng để xếp lương, phong cấp bậc hàm đối với công nhân viên công an (trong biên chế Công an nhân dân) được điều chuyển công tác sang diện bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật.

Điều 12. Trách nhiệm thi hành

1. Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện việc xếp lương, phong cấp bậc hàm cho công dân được tuyển dụng vào Công an nhân dân theo đúng quy định tại Thông tư này;

b) Phối hợp Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân để thực hiện xếp lương, phong cấp bậc hàm đối với những trường hợp quy định tại Điều 10 Thông tư này trước khi thực hiện theo thẩm quyền;

c) Báo cáo Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân) phong cấp bậc hàm đối với các trường hợp được Công an các đơn vị, địa phương tuyển dụng nhưng cấp bậc hàm được phong thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc của Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện việc xếp lương, phong cấp bậc hàm đối với công dân được tuyển dụng theo quy định tại Thông tư này. Nếu phát hiện các trường hợp Công an các đơn vị, địa phương thực hiện xếp lương, phong cấp bậc hàm chưa đúng quy định thì yêu cầu Công an đơn vị, địa phương thực hiện lại việc xếp lương, phong cấp bậc hàm;

b) Trao đổi Công an các đơn vị, địa phương thực hiện xếp lương, phong cấp bậc hàm đối với các trường hợp được tuyển dụng quy định tại Điều 10 Thông tư này;

c) Báo cáo lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định phong cấp bậc hàm đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Công an;

d) Quyết định phong cấp bậc hàm đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân.

3. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo kịp thời về Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân) để có hướng dẫn kịp thời.

 

 

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Đại tướng Trần Đại Quang

     

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1548/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung tại một số quyết định và văn bản hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Quyết định 1548/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung tại một số quyết định và văn bản hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Bảo hiểm

Thông tư liên tịch 222/2013/TTLT-BQP-BNV-BTC của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với cơ sở và người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt quy định tại Điều 8 Nghị định 46/2009/NĐ-CP ngày 13/05/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng

Thông tư liên tịch 222/2013/TTLT-BQP-BNV-BTC của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với cơ sở và người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt quy định tại Điều 8 Nghị định 46/2009/NĐ-CP ngày 13/05/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng

Lao động-Tiền lương, Chính sách

văn bản mới nhất

loading
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×
×
×
×
Vui lòng đợi