Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tri 02/2004/TTr-TLĐ hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Thông tri 02/2004/TTr-TLĐ
Cơ quan ban hành: | Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 02/2004/TTr-TLĐ | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tri | Người ký: | Cù Thị Hậu |
Ngày ban hành: | 22/03/2004 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
tải Thông tri 02/2004/TTr-TLĐ
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG LIÊN ĐOÀN Số: 02/2004/TTr-TLĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 22 tháng 03 năm 2004 |
THÔNG TRI
HƯỚNG DẪN THI HÀNH ĐIỀU LỆ CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
Đại hội lần thứ IX Công đoàn Việt Nam nhiệm kỳ 2003-2008 đã thông qua Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn thi hành Điều lệ như sau:
I- VỀ CHƯƠNG I:ĐOÀN VIÊN
1. Đối tượng kết nạp và Công đoàn Việt Nam theo quy định tại Điều 1, bao gồm:
- Công nhân và lao động làm công hưởng lương theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 6 tháng trở lên ở các cơ quan, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và hợp tác xã.
- Cán bộ, công chức bao gồm những cán bộ, công chức Nhà nước được quy định trong Pháp lệnh cán bộ, công chức; các viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ. Các cán bộ chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) được hưởng lương (những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ); các công chức cấp xã (những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã).
- Cán bộ, giáo viên, công nhân viên trường ngoài công lập; cán bộ y tế xã, phường, thị trấn được các cấp chính quyền xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh trả công, trả lương.
- Những người lao động Việt Nam được Nhà nước Việt Nam cử đại diện cho quyền lợi và sở hữu Nhà nước trong các doanh nghiệp.
- Đoàn viên nghỉ hưu theo khoản 4, Điều 3 Điều lệ nếu tiếp tục lao động theo hợp đồng, có nguyện vọng sinh hoạt Công đoàn tại nơi ký hợp đồng lao động thì được tiếp tục sinh hoạt Công đoàn.
Ngoài các đối tượng trên có thể xem xét kết nạp các đối tượng sau đây vào Công đoàn, Nghiệp đoàn khi có đủ điều kiện, gồm:
- Lao động tự do, hợp pháp, bao gồm những lao động cá thể được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề trong các ngành công nghiệp, giao thông vận tải, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, y tế...
- Lao động là người Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài từ 1 năm trở lên theo hợp đồng lao động được ký kết giữa các cơ quan, doanh nghiệp Việt Nam với nước ngoài.
2. Việc kết nạp đoàn viên và quyền của đoàn viên quy định tại Điều 2, Điều 3 thực hiện như sau:
- Người xin vào Công đoàn phải tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam và có đơn xin gia nhập Công đoàn.
- Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công đoàn Lâm thời có quyết định kết nạp đoàn viên bằng văn bản. Lễ kết nạp đoàn viên phải được tổ chức trang trọng và đọc quyết định kết nạp, tạo được ấn tượng tốt với đoàn viên. Những đơn vị có đông công nhân, viên chức, lao động (CNVCLĐ), Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở có thể uỷ nhiệm cho Công đoàn cơ sở thành viên hoặc Công đoàn bộ phận, tổ Công đoàn trực thuộc tổ chức lễ kết nạp đoàn viên.
- Trong buổi lễ kết nạp có thể tiến hành kết nạp nhiều người. Những người được kết nạp phải có mặt tại buổi lễ kết nạp.
- Việc trao thẻ đoàn viên có thể được tiến hành trong buổi lễ kết nạp. Khi chuyển nơi làm việc, đoàn viên xuất trình thẻ để được sinh hoạt Công đoàn tại nơi làm việc mới.
II- VỀ CHƯƠNG II: NGUYÊN TẮC VÀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
3. Công đoàn Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ theo Điều 5 thực hiện như sau:
3.1. Công đoàn các cấp và đoàn viên phải chấp hành Nghị quyết của Công đoàn cấp mình và nghị quyết của Công đoàn cấp trên. Nghị quyết của các cấp Công đoàn chỉ có giá trị khi có trên 50% số thành viên dự họp tán thành.
3.2. Công đoàn cấp trên trực tiếp có quyền chỉ định Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời và các chức danh trong Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời (quyết định bằng văn bản) trong các trường hợp sau:
a) Khi thành lập mới Công đoàn cấp trên cơ sở, Công đoàn cơ sở, Công đoàn cơ sở thành viên, Nghiệp đoàn, Công đoàn bộ phận.
b) Khi sáp nhập tổ chức Công đoàn do yêu cầu sắp xếp lại về tổ chức, sản xuất, kinh doanh, hoặc thay đổi địa giới hành chính...
Thời gian hoạt động của Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời không quá 12 tháng. Nếu quá thời hạn chưa tổ chức được đại hội thì Công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét quyết định:
- Giải thể Ban Chấp hành lâm thời cũ.
- Chỉ định Ban Chấp hành lâm thời mới.
4. Về Đại hội, Hội nghị Công đoàn các cấp theo Điều 7, Điều 8, Điều 9:
4.1. Nhiệm kỳ Đại hội Công đoàn cấp cơ sở.
a) Đại hội CĐCS, CĐCS thành viên, Nghiệp đoàn, Công đoàn bộ phận, Nghiệp đoàn bộ phận: 5 năm 2 lần.
Những Công đoàn cơ sở được tổ chức đại hội theo nhiệm kỳ 5 năm 1 lần phải được Công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý trong các trường hợp sau.
- Công đoàn cơ sở đóng trên địa bàn một tỉnh, thành phố chải có đủ 2 điều kiện:
+ Có đủ 300 đoàn viên trở lên.
+ Có từ 05 CĐCS thành viên trở lên.
- Công đoàn cơ sở hoạt động phân tán lưu động trên địa bàn nhiều tỉnh phải có đủ 2 điều kiện:
+ Có từ 1000 đoàn viên trở lên
+ Có từ 05 CĐCS thành viên trở lên.
Trường hợp đặc biệt nếu được Công đoàn cơ sở đồng ý, đại hội CĐCS thành viên, Công đoàn bộ phận có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá 6 tháng.
b) Tổ Công đoàn:
Tổ Công đoàn, tổ Nghiệp đoàn mỗi năm một lần tổ chức hội nghị toàn thể để bầu tổ trưởng, tổ phó Công đoàn.
c) Đại hội bất thường ở các cấp Công đoàn:
Đại hội bất thường được tổ chức khi Có thay đổi cơ bản về nhiệm vụ so với nghị quyết đại hội đề ra, hoặc khi khuyết trên 50% số uỷ viên Ban Chấp hành; có trên 1/2 (một phần hai) số uỷ viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành và được Công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý.
4.2. Hình thức tổ chức Đại hội.
Đại hội Công đoàn các cấp có hai hình thức: Đại hội đại biểu, Đại hội toàn thể đoàn viên.
a) Các trường hợp sau đây tổ chức đại hội đại biểu:
- Các Công đoàn cấp trên cơ sở.
- CĐCS, CĐCS thành viên, Nghiệp đoàn, Công đoàn bộ phận, có từ 150 đoàn viên trở lên. Trường hợp có dưới 150 đoàn viên nhưng hoạt động phân tán, lưu động, khó khăn trong việc tổ chức đại hội đoàn thể thì có thể tổ chức Đại hội đại biểu khi được Công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý.
b) Đại hội đoàn thể là Đại hội của tất cả đoàn viên (trừ đoàn viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang trong thời hạn chấp hành các hình phạt của toà án) được tổ chức ở CĐCS, CĐCS thành viên, Nghiệp đoàn, Công đoàn bộ phận, Nghiệp đoàn bộ phận có dưới 150 đoàn viên. Trường hợp có trên 150 đoàn viên, nếu đoàn viên yêu cầu đại hội toàn thể do Công đoàn cấp trên xem xét quyết định.
4.3. Số lượng đại biểu chính thức dự Đại hội.
a) Số lượng đại biểu chính thức dự Đại hội, hoặc Hội nghị đại biểu Công đoàn các cấp do Ban Chấp hành Công đoàn cấp triệu tập quyết định căn cứ vào số lượng đoàn viên, số lượng CĐCS, Nghiệp đoàn và tình hình cụ thể của đơn vị, theo quy định sau:
- Đại hội Công đoàn cơ sở, Công đoàn cơ sở thành viên và Nghiệp đoàn: Không quá 150 đại biểu.
- Đại hội Công đoàn cấp trên cơ sở: Không quá 200 đại biểu.
- Đại hội Công đoàn ngành Trung ương: Không quá 300 đại biểu.
- Đại hội Công đoàn tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng Liên đoàn có:
+ Dưới 80.000 đoàn viên: Không quá 250 đại biểu.
+ Từ 80.000 đoàn viên đến dưới 100.000 đoàn viên: Không quá 300 đại biểu.
+ Từ 100.000 đoàn viên đến 200.000 đoàn viên: Không quá 400 đại biểu.
+ Trên 200.000 đoàn viên: Không quá 450 đại biểu.
- Đại hội Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: Không quá 250 đại biểu.
- Số lượng đại biểu Đại hội Công đoàn toàn quốc do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định.
Trường hợp đặc biệt, nếu cần phải tăng thêm số lượng đại biểu chính thức phải được Công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý. Số đại biểu tăng thêm không vượt quá 10% so với quy định trên.
b) Đại biểu đi dự đại hội Công đoàn, hoặc hội nghị đại biểu Công đoàn cấp trên được bầu từ đại biểu chính thức của đại hội, hoặc hội nghị cấp dưới.
- Trường hợp đã bầu xong đại biểu, nhưng có quyết định chia, tách Công đoàn cấp đó thành 1 số Công đoàn mới, thì Công đoàn cấp triệu tập đại hội có thể quyết định cho bầu bổ sung một số đại biểu ở các cấp Công đoàn mới chia, tách cho phù hợp với quy định tại điểm a Mục 4.3 Phần II Thông tri này.
- Trường hợp đã bầu xong đại biểu, nhưng do yêu cầu chia, tách, Công đoàn đó được về trực thuộc Công đoàn cấp trên mới, nếu Công đoàn cấp trên mới chưa tiến hành đại hội, Công đoàn cấp triệu tập đại hội có trách nhiệm triệu tập số đại biểu của Công đoàn mới chuyển về và tính vào tổng số đại biểu được triệu tập của đại hội.
- Trường hợp đã bầu xong đại biểu, nhưng có quyết định giải thể Công đoàn cấp đó, thì các đại biểu được bầu không còn là đại biểu chính thức đi dự Đại hội Công đoàn cấp trên.
4.4. Thẩm tra tư cách đại biểu và nhiệm vụ của Đại hội là những đại biểu chính thức của Đại hội. Đại hội toàn thể đoàn viên không bầu Ban Thẩm tra tư cách đại biểu; Ban Chấp hành Công đoàn cấp triệu tập đại hội báo cáo với đại hội về số lượng và tư cách đoàn viên tham dự đại hội.
- Nhiệm vụ của Ban Thẩm tra tư cách đại biểu:
+ Nghiên cứu các tài liệu về đại biểu do Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội cung cấp. Căn cứ vào tiêu chuẩn đại biểu và các nguyên tắc để xem xét tư cách đại biểu. Tổng hợp, phân tích và báo cáo về tình hình đại biểu (cần có sự phối hợp của Ban Tổ chức Đại hội).
+ Xem xét các đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến đại biểu gửi đến trước ngày đại hội khai mạc chính thức 10 ngày. Các đơn thư gửi sau không giải quyết trong đại hội, chuyển Ban Chấp hành mới hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
+ Báo cáo việc thẩm tra tư cách đại biểu và kết luận việc xem xét các đơn thư để đại hội thảo luận và quyết định bằng biểu quyết giơ tay.
Những trường hợp sau đây do Ban Chấp hành Công đoàn cấp triệu tập đại hội xem xét, quyết định tư cách đại biểu báo cáo Đại hội:
+ Đại biểu chỉ định và đại biểu do Đại hội (hoặc Hội nghị) cấp dưới bầu lên không đúng nguyên tắc, thể lệ bầu cử.
+ Đại biểu đương nhiên là Uỷ viên Ban Chấp hành cấp triệu tập Đại hội trong nhiệm kỳ không tham dự trên 50% số kỳ họp Ban Chấp hành.
- Đại biểu đang còn trong thời gian chấp hành kỷ luật từ hình thức khiển trách theo quy định của Bộ luật Lao động và hình thức cảnh cáo đối với các trường hợp khác (kỷ luật Đảng, chính quyền, Công đoàn các đoàn thể) trở lên.
4.5. Hội nghị đại biểu, hội nghị toàn thể.
Trường hợp không thể tổ chức được hội nghị đại biểu, hội nghị toàn thể thì Công đoàn cấp trên trực tiếp cho phép tổ chức hội nghị Ban Chấp hành mở rộng để bầu đại biểu đi dự Đại hội, Hội nghị Công đoàn cấp trên.
Số lượng đại biểu dự hội nghị đại biểu và thẩm tra tư cách đại biểu thực hiện như Mục 4.3, 4.4 Phần II Thông tri này.
4.6. Nguyên tắc, thủ tục tổ chức điều hành trong Đại hội.
Ban Chấp hành Công đoàn cấp triệu tập đại hội chịu trách nhiệm xây dựng chương trình làm việc của đại hội; dự kiến về số lượng, cơ cấu, thành phần và danh sách đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban thẩm tra tư cách đại biểu đại hội trình đại hội thảo luận, thông qua bằng biểu quyết giơ tay (có thể biểu quyết thông qua một lần cả tập thể hoặc biểu quyết thông qua từng người). Trường hợp có ý kiến không tán thành về 1 hay nhiều thành viên trong Đoàn Chủ tịch, Đoàn Thư ký, Ban Thẩm tra tư cách đại biểu thì đại hội có quyền giới thiệu người khác bổ sung và đại hội thông qua bằng biểu quyết giơ tay.
a) Đoàn Chủ tịch Đại hội.
Đoàn chủ tịch đại hội là những đại biểu chính thức của Đại hội. Nếu thấy cần thiết có thể mời đại biểu là khách mời của đại hội tham gia Đoàn Chủ tịch với tư cách là thành viên danh dự, không trực tiếp tham gia điều hành đại biểu. Số lượng thành viên danh dự tham gia đoàn chủ tịch không quá 1/5 tổng số thành viên Đoàn Chủ tịch Đại hội.
Đoàn Chủ tịch Đại hội có quyền hạn và nhiệm vụ:
- Điều hành công việc của đại hội, làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số.
- Phân công thành viên điều hành công việc của Đại hội theo chương trình, quy chế làm việc đã được đại hội biểu quyết thông qua, chuẩn bị nội dung để đại hội thảo luận, biểu quyết, lãnh đạo, điều hành các hoạt động của Đại hội.
- Điều hành việc bầu cử, quyết định các trường hợp cho rút hoặc không cho rút khỏi danh sách đề cử.
- Nhận biên bản kết quả bầu cử và phiếu bầu đã niêm phong từ ban bầu cử để bàn giao cho Ban Chấp hành Công đoàn khoá mới.
- Chỉ định triệu tập viên kỳ họp thứ nhất của Ban Chấp hành sau khi công bố kết quả bầu cử Ban Chấp hành Công đoàn.
b) Đoàn Thư ký Đại hội.
Đoàn Thư ký Đại hội có các nhiệm vụ sau:
- Ghi biên bản tổng hợp ý kiến thảo luận, dự thảo các văn bản kết luận, nghị quyết của Đại hội.
- Quản lý và phát hành tài liệu có liên quan đến Đại hội theo sự chỉ đạo của Đoàn Chủ tịch Đại hội.
- Thu nhận, bảo quản và gửi đến Ban Chấp hành khoá mới đầy đủ hồ sơ, văn kiện chính thức của Đại hội.
Trưởng đoàn thư ký chịu trách nhiệm trước Đoàn Chủ tịch đại hội về nhiệm vụ của đoàn thư ký, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên.
c) Đại hội nội bộ:
Đại hội Công đoàn cấp trên cơ sở có tổ chức Đại hội nội bộ hay không do Ban Chấp hành cấp triệu tập quyết định (cấp cơ sở không tổ chức đại hội nội bộ). Đại hội nội bộ chủ yếu giải quyết các công việc sau:
- Bầu Đoàn Chủ tịch, Đoàn Thư ký, Ban Thẩm tra tư cách đại biểu Đại hội.
- Thông qua nội quy, chương trình, quy chế làm việc của Đại hội.
- Thông qua báo cáo thẩm tra tư cách đại biểu.
- Thảo luận đề án nhân sự, số lượng, cơ cấu, ứng cử, đề cử; thông qua danh sách giới thiệu bầu cử Ban Chấp hành và đại biểu đi dự Đại hội, Hội nghị Công đoàn cấp trên bằng biểu quyết giơ tay.
4.7. ứng cử, đề cử vào BCH Công đoàn và đại biểu đi dự đại hội, Hội nghị Công đoàn cấp trên.
a) ứng cử:
- Tất cả đoàn viên Công đoàn là đại biểu hoặc không là đại biểu đại hội đều có quyền ứng cử vào Ban Chấp hành Công đoàn các cấp.
- Người ứng cử không phải là đại biểu chính thức của đại hội thì phải có đơn và nhận xét của Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở nơi công tác, sơ yếu lý lịch có xác nhận của cấp có thẩm quyền gửi cho Đoàn Chủ tịch Đại hội.
- Người ứng cử đại biểu đi dự đại hội, hội nghị Công đoàn cấp trên phải là đại biểu chính thức của Đại hội.
b) Đề cử.
Ban Chấp hành Công đoàn cấp triệu tập Đại hội có quyền đề cử người tham gia vào Ban Chấp hành khoá mới, đại biểu đi dự Đại hội Công đoàn cấp trên (nếu có) và cung cấp lý lịch trích ngang từng người.
Các đại biểu chính thức của Đại hội, Hội nghị có quyền đề cử người là đại biểu đại hội, hội nghị, hoặc không phải là đại biểu Đại hội, Hội nghị vào Ban Chấp hành.
Trường hợp người được đề cử không phải là đại biểu chính thức của Đại hội thì người giới thiệu có trách nhiệm cung cấp cho đại biểu sơ yếu lý lịch người mình giới thiệu, có nhận xét của Công đoàn cơ sở nơi công tác và nhất thiết phải được sự đồng ý của người đó.
Người được đề cử để bầu đại biểu đi dự Đại hội, Hội nghị Công đoàn cấp trên phải là đại biểu chính thức của Đại hội, Hội nghị.
4.8. Công tác bầu cử.
a) Danh sách bầu cử.
Đoàn Chủ tịch Đại hội có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo đầy đủ danh sách đề cử, ứng cử, kể cả những người xin rút khỏi danh sách để đại hội thảo luận. Danh sách bầu cử được Đại hội thông qua bằng biểu quyết giơ tay.
b) Ban bầu cử.
Ban bầu cử gồm những đại biểu chính thức trong Đại hội không có tên trong danh sách bầu cử, do Đoàn Chủ tịch Đại hội giới thiệu để Đại hội thông qua bằng biểu quyết giơ tay. Ban bầu cử có nhiệm vụ sau:
- Phổ biến nguyên tắc, thể lệ bầu cử, hướng dẫn cách thức bỏ phiếu, phát phiếu, thu phiếu. Kiểm tra thùng phiếu trước khi bỏ phiếu và niêm phong thùng phiếu.
- Kiểm phiếu (ban bầu cử không phải đếm số phiếu trước đại hội), lập biên bản kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử, kết quả trúng cử; niêm phong phiếu bầu chuyển cho đoàn Chủ tịch Đại hội.
Nếu kiểm phiếu bằng máy vi tính, ban bầu cử được sử dụng một số kỹ thuật viên không phải là đại biểu Đại hội. Ngoài ban bầu cử, kỹ thuật viên và đại diện của Công đoàn cấp trên đến giám sát việc kiểm phiếu, không ai được đến nơi ban bầu cử đang kiểm phiếu.
4.9. Phiếu bầu.
Danh sách bầu cử được in trong phiếu bầu. Phiếu bầu cử phải ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, được xếp theo vần ABC... cho toàn danh sách bầu hoặc xếp theo vần ABC... theo khối công tác. Trong trường hợp số lượng ít và được Đại hội nhất trí thì có thể dùng phiếu bầu viết tay. Các loại phiếu bầu phải có dấu của Ban Chấp hành Công đoàn cấp triệu tập đóng ở góc trái phía trên.
a) Phiếu không hợp lệ gồm những trường hợp sau:
- Phiếu gạch hết tên trong danh sách bầu ở phiếu in sẵn, hoặc không ghi tên ai ở phiếu viết tay (trừ trường hợp phiếu chỉ bầu 1 người).
- Phiếu bầu thừa số lượng đã được Đại hội biểu quyết.
- Phiếu bầu ghi tên người ngoài danh sách bầu cử đã được đại hội thông qua.
- Phiếu có đánh dấu riêng.
- Phiếu không đóng dấu của Ban Chấp hành theo quy định.
b) Phiếu bầu hợp lệ:
- Phiếu bầu không nằm ở Mục a.
- Trường hợp danh sách bầu chỉ có 1 người thì việc gạch tên (ở phiếu in sẵn) vẫn hợp lệ.
- Phiếu bầu thiếu số lượng quy định theo danh sách bầu vẫn hợp lệ.
c) Quản lý phiếu bầu.
Phiếu bầu xong phải được niêm phong để lưu trữ trong 6 tháng. Chỉ Ban Thường vụ (Đoàn Chủ tịch), có quyền mở niêm phong phiếu. Sau 6 tháng, nếu không có khiếu nại, tố cáo về kết quả bầu cử, Ban Thường vụ (Đoàn Chủ tịch), hoặc Ban Chấp hành (nơi không có Ban Thường vụ) quyết định cho huỷ phiếu.
4.10. Kết quả bầu cử.
Người trúng cử phải đạt quá 1/2 (một phần hai) so với số phiếu bầu.
- Trường hợp số người có số phiếu quá 1/2 (một phần hai) nhiều hơn số lượng uỷ viên Ban Chấp hành đã được Đại hội biểu quyết, thì người trúng cử được lấy theo thứ tự, từ người có số phiếu cao, đến người có số phiếu thấp hơn cho đến khi đủ số lượng.
- Trường hợp có nhiều người có số phiếu quá 1/2 (một phần hai) ngang nhau mà chỉ cần lấy 1 hoặc 1 số người cho đủ số lượng cần bầu, thì phải xin ý kiến Đại hội quyết định bầu tiếp trong số những người có số phiếu ngang nhau để chọn người có số phiếu cao hơn, không cần phải đạt số phiếu bầu quá một phần hai (1/2) so với tổng số đại biểu tham gia bầu cử. Trường hợp bầu lần thứ hai mà số phiếu vẫn ngang nhau thì việc có bầu nữa hay không do Đại hội quyết định.
- Trường hợp số người có số phiếu quá 1/2 (một phần hai) ít hơn số lượng cần bầu, thì Đại hội thảo luận và quyết định bầu tiếp cho đủ số lượng Ban Chấp hành, hoặc không bầu mà lấy số lượng đã trúng cử (ít hơn số lượng Đại hội đã quyết định).
4.11. Bầu đại biểu đi dự Đại hội, Hội nghị Công đoàn cấp trên.
Đại biểu đi dự Đại hội, Hội nghị Công đoàn cấp trên được bầu như hướng dẫn bầu Ban Chấp hành Công đoàn. Đại hội, Hội nghị có thể bầu đại biểu dự khuyết, số lượng đại biểu dự khuyết do Đại hội quyết định, có thể bầu riêng đại biểu dự khuyết, hoặc xin ý kiến Đại hội lấy đại biểu dự khuyết là người có số phiếu quá 1/2 (một phần hai) liền kề với người có số phiếu thấp nhất đã trúng cử đại biểu chính thức. Nếu chưa đủ số lượng đại biểu dự khuyết theo quyết định của Đại hội, thì việc có tiếp tục bầu nữa hay không vẫn do Đại hội quyết định.
5. Số lượng UVBCH, bổ sung UVBCH, thôi tham gia BCH và hội nghị thường kỳ BCH theo Điều 10.
5.1. Số lượng UVBCH Công đoàn các cấp do Đại hội Công đoàn cấp đó quyết định, theo quy định sau:
- Ban Chấp hành Công đoàn bộ phận: Không quá 07 uỷ viên.
- Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, Nghiệp đoàn, Công đoàn cơ sở thành viên:
Không quá 15 uỷ viên.
- Ban Chấp hành Công đoàn cấp trên cơ sở: Không quá 25 uỷ viên; riêng Ban Chấp hành Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn không quá 31 uỷ viên.
- Ban Chấp hành Công đoàn ngành Trung ương, Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng Liên đoàn không quá 35 uỷ viên. Trường hợp Công đoàn ngành Trung ương, LĐLĐ tỉnh, thành phố có từ 100.000 đoàn viên trở lên Ban Chấp hành không quá 41 uỷ viên. Riêng Ban Chấp hành các LĐLĐ thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh không quá 45 uỷ viên.
Trường hợp Ban Chấp hành cần số lượng vượt quá số lượng quy định phải được Công đoàn cấp trên đồng ý.
5.2. Thôi tham gia Ban Chấp hành.
- Uỷ viên Ban Chấp hành Công đoàn các cấp thôi tham gia Ban Chấp hành khi nghỉ việc theo quyết đinh, hoặc có thông báo nghỉ công tác để nghỉ hưu, hoặc có quyết định thôi việc của cấp có thẩm quyền.
- Việc thôi tham gia uỷ viên Ban Chấp hành Công đoàn (cán bộ Công đoàn không chuyên trách), do Ban Chấp hành Công đoàn cấp đó quyết định và báo cáo Công đoàn cấp trên trực tiếp.
5.3. Bổ sung Ban Chấp hành Công đoàn.
Trường hợp bổ sung khi khuyết uỷ viên Ban Chấp hành, hoặc cần bầu bổ sung Uỷ viên Ban Chấp hành vượt quá số lượng đã được đại hội thông qua, thì Ban Chấp hành Công đoàn cấp đó phải đề nghị bằng văn bản lên Công đoàn cấp trên trực tiếp, khi Công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý, việc bầu bổ sung uỷ viên Ban Chấp hành được thực hiện theo đúng nguyên tắc, thể lệ bầu cử.
5.4. Hội nghị thường kỳ của Ban Chấp hành.
Hội nghị thường kỳ của Ban Chấp hành Công đoàn cấp nào do Ban Thường vụ Công đoàn cấp đó triệu tập (TLĐ là Đoàn Chủ tịch) theo thường lệ như sau:
- BCH Tổng Liên đoàn, LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn 6 tháng họp 1 lần.
- Ban Chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp Công đoàn cơ sở 3 tháng họp 1 lần. Những Công đoàn Tổng Công ty, Công đoàn các cục có Công đoàn cơ sở đóng trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố, Ban Chấp hành Công đoàn 6 tháng họp ít nhất 1 lần.
- Ban Chấp hành CĐCS, CĐCS thành viên, Nghiệp đoàn, Công đoàn bộ phận ít tháng họp 1 lần. Công đoàn cơ sở có từ 1.000 đoàn viên trở lên, có CĐCS thành viên đóng trên các địa bàn nhiều tỉnh, Ban Chấp hành Công đoàn 3 tháng họp ít nhất 1 lần.
6. Bầu Đoàn Chủ tịch (Ban Thường vụ) theo Điều 11.
6.1. Sau khi công bố kết quả bầu cử Ban Chấp hành mới, Đoàn Chủ tịch Đại hội chỉ định một đồng chí trong Ban Chấp hành làm triệu tập viên để triệu tập kỳ họp thứ nhất của Ban Chấp hành. Triệu tập viên có nhiệm vụ điều hành hội nghị Ban Chấp hành để bầu Đoàn Chủ tịch Hội nghị hoặc chủ trì Hội nghị.
Kỳ họp thứ nhất của Ban Chấp hành có nhiệm vụ bầu Đoàn chủ tịch (Ban Thường vụ), bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ ban Kiểm tra và Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra. Kỳ họp thứ nhất của Ban Chấp hành cần được tiến hành trong thời gian Đại hội. Trường hợp chậm lại cũng không quá 15 ngày kể từ ngày bế mạc Đại hội.
6.2. Bầu chủ trì hội nghị Ban Chấp hành.
- Hội nghị Ban Chấp hành lần thứ nhất cử người chủ trì (nếu Ban Chấp hành có dưới 15 người), cử Đoàn Chủ tịch Hội nghị (nếu Ban Chấp hành có từ 15 người trở lên) và thư ký hội nghị bằng biểu quyết giơ tay. Trường hợp đại hội CĐCS bầu trực tiếp Chủ tịch, thì Chủ tịch sẽ là người triệu tập và chủ trì hội nghị.
Người chủ trì, hoặc Đoàn Chủ tịch báo cáo để Hội nghị thông qua chương trình làm việc và điều hành Hội nghị. Hội nghị Ban Chấp hành thảo luận và quyết định số lượng, cơ cấu của Đoàn Chủ tịch (Ban Thường vụ) và Uỷ ban Kiểm tra. Việc bầu cử phải tiến hành theo đúng nguyên tắc và thể lệ như bầu cử Ban Chấp hành.
6.3. Trình tự bầu.
- Bầu Đoàn Chủ tịch (Ban Thường vụ) trong số Uỷ viên Ban Chấp hành.
- Bầu Chủ tịch và Phó Chủ tịch trong số uỷ viên Đoàn chủ tịch (Ban thường vụ). Không bầu đồng thời 2 chức danh trong cùng 1 phiếu bầu.
- Bầu Uỷ ban Kiểm tra và bầu Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra trong số các Uỷ viên kiểm tra được bầu.
6.4. Đoàn Chủ tịch (Ban Thường vụ), Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ ban Kiểm tra, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra có trách nhiệm điều hành công việc ngay sau khi được bầu và nhận bàn giao từ Đoàn Chủ tịch (Ban Thường vụ) khoá trước trong thời hạn 15 ngày.
6.5. Công nhận kết quả bầu cử.
Sau Đại hội, Ban Thường vụ khoá mới phải báo cáo lên Công đoàn cấp trên trực tiếp các văn bản sau:
- Công văn đề nghị công nhận kết quả bầu cử Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, Uỷ ban Kiểm tra, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra.
- Biên bản bầu Ban Chấp hành, biên bản hội nghị BCH bầu Ban thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ ban Kiểm tra, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra, Biên bản hội nghị Uỷ ban Kiểm tra bầu Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra.
- Danh sách trích ngang BCH, UBKT Công đoàn gồm: Họ và tên, tuổi, giới tính, chức vụ và đơn vị công tác, dân tộc, trình độ (Chính trị, học vấn, chuyên môn nghiệp vụ).
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Công đoàn cấp trên trực tiếp có trách nhiệm xem xét và ra quyết định công nhận. Nếu có khiếu nại về bầu cử, Uỷ ban Kiểm tra của Công đoàn cấp trên trực tiếp kiểm tra lại và báo cáo Ban Thường vụ Công đoàn cùng cấp xem xét quyết định. Trường hợp sau Đại hội nếu phát hiện thấy sự vi phạm nguyên tắc, thủ tục bầu cử thì báo cáo Công đoàn cấp trên trực tiếp giải quyết.
7. Tổ chức bộ máy và biên chế cán bộ Công đoàn theo Điều 113.
Tổ chức bộ máy và biên chế cán bộ của các LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn thực hiện theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Hàng năm các LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn báo cáo Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tình hình tổ chức bộ máy và biên chế cán bộ Công đoàn chuyên trách.
III- VỀ CHƯƠNG III:TỔ CHỨC CƠ SỞ CỦA CÔNG ĐOÀN
8. Điều 14 thực hiện như sau:
8.1. Tổ chức cơ sở của Công đoàn, Nghiệp đoàn tại khoản 1 Điều 14 Điều lệ quy định như sau:
a) Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; các hợp tác xã sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ; các cơ quan Nhà nước; các đơn vị sự nghiệp hạch toán độc lập; các chi nhánh, văn phòng đại diện của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có sử dụng lao động là người Việt Nam... được Công đoàn cấp trên ra quyết định thành lập Công đoàn cơ sở khi có 5 đoàn viên trở lên.
b) Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; các cơ quan của tổ chức chính trị, chính trị-xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp được Công đoàn cấp trên ra quyết định thành lập Công đoàn cơ sở khi có đủ 2 điều kiện:
- Có 5 đoàn viên trở lên.
- Có tư cách pháp nhân.
8.2. Nghiệp đoàn do LĐLĐ huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc Công đoàn ngành địa phương trực tiếp quyết định thành lập, giải thể và chỉ đạo hoạt động.
8.3. Công đoàn cơ sở thành viên có tư cách pháp nhân, được Công đoàn cơ sở chỉ đạo hoạt động và thực hiện phân cấp một số mặt về nhiệm vụ, quyền hạn.
8.4. Công đoàn cơ sở, Công đoàn cơ sở thành viên (ở doanh nghiệp, cơ quan), Nghiệp đoàn có các đơn vị công tác, sản xuất khác nhau (như tổ, đội, xưởng...) thì cần thành lập các Công đoàn bộ phận và tổ Công đoàn.
IV- VỀ CHƯƠNG IV:TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN CƠ SỞ
9. Thành lập Công đoàn ngành địa phương theo Điều 21.
Khi thành lập Công đoàn ngành địa phương kể cả Công đoàn Viên chức tỉnh, thành phố phải có đề án. Không thành lập Công đoàn ngành địa phương khi không có Công đoàn ngành Trung ương.
10. Thành lập và tổ chức hoạt động của Công đoàn giáo dục huyện, quận, thị xã theo điều 22.
10.1. Công đoàn giáo dục huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công đoàn giáo dục huyện) do LĐLĐ huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là LĐLĐ huyện) quyết định thành lập hoặc giải thể sau khi thống nhất với Công đoàn giáo dục tỉnh, thành phố và được sự đồng ý của LĐLĐ tỉnh, thành phố.
10.2. Đối tượng tập hợp của Công đoàn giáo dục huyện là giáo viên, cán bộ, viên chức và lao động cơ quan phòng giáo dục huyện, các trường học, đơn vị thuộc phòng giáo dục huyện quản lý.
10.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Công đoàn giáo dục huyện:
a) Tổ chức triển khai các chủ trương công tác của LĐLĐ huyện, Công đoàn giáo dục tỉnh, thành phố và Nghị quyết đại hội Công đoàn cấp mình.
b) Tham gia với cơ quan quản lý cùng cấp về định hướng phát triển ngành, xây dựng các mục tiêu, kế hoạch giáo dục - đào tạo và các vấn đề liên quan đến trách nhiệm, lợi ích của đội ngũ cán bộ, giáo viên và xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên trong ngành.
c) Chỉ đạo Công đoàn cấp dưới tham gia thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, giáo viên; tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động theo sự chỉ đạo của LĐLĐ huyện, Công đoàn giáo dục tỉnh, thành phố; tuyên truyền, giáo dục đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của Công đoàn và truyền thống ngành.
d) Phối hợp với các công nhân chức năng của huyện kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách và đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, giáo viên trong ngành (bao gồm cả giáo viên mẫu giáo mầm non ngoài công lập).
Quyết định thành lập hoặc giải thể các Công đoàn cơ sở trường học, đơn vị trực thuộc phòng giáo dục quản lý; hướng dẫn các Công đoàn cơ sở tuyên truyền phát triển đoàn viên, xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh.
11. Thành lập và chỉ đạo Công đoàn các Tổng Công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo khoản 4 Điều 24.
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định thành lập, hoặc giải thể và chỉ đạo trực tiếp các Công đoàn Tổng Công ty. Khi quyết định căn cứ các điều kiện sau:
- Có vị trí và vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Hoạt động trên phạm vi toàn quốc.
- Có từ 20.000 đoàn viên trở lên.
- Có từ 30 Công đoàn cơ sở trở lên.
12. Thành lập các Công đoàn cấp trên cơ sở theo Điều 25.
12.1. Việc xem xét thành lập các Công đoàn cấp trên cơ sở phải căn cứ quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam và yêu cầu, nhiệm vụ, chức năng Công đoàn trong việc chỉ đạo các Công đoàn cơ sở thực hiện nhiệm vụ của Công đoàn cấp trên giao cho và tạo điều kiện để Công đoàn cơ sở phát huy quyền tự chủ.
12.2. Công đoàn cấp trên cơ sở ở cơ quan một số Bộ, Ban của Đảng, Đoàn thể Trung ương và cấp tương đương chỉ được thành lập khi có nhiều Công đoàn cơ sở, viện, trường và các đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc cơ quan Bộ, Ban của Đảng, Đoàn thể. Việc thành lập các Công đoàn cấp trên cơ sở phải có đề án và được Công đoàn cấp quản lý trực tiếp xem xét, quyết định.
13. Về hoạt động Công đoàn trong một bộ có Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn và đối tượng tập hợp của Công đoàn ngành Trung ương và Công đoàn Viên chức Việt Nam theo Điều 26.
13.1. Trong một Bộ có Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn thì quyền đại diện cho CNVCLĐ trong ngành tham gia quản lý Nhà nước với lãnh đạo bộ về chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của ngành, tham gia xây dựng các chế độ, chính sách và giải quyết chế độ chính sách đối với người lao động thuộc ngành do Công đoàn ngành Trung ương thực hiện.
Để thực hiện tốt quyền đại diện cho CNVCLĐ trong ngành, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn sẽ ban hành quy chế phối hợp hoạt động giữa Công đoàn ngành Trung ương với các Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.
13.2. Công đoàn ngành Trung ương trực tiếp chỉ đạo Công đoàn cơ quan Bộ, Công đoàn Tổng Công ty và cấp tương đương (bao gồm Công đoàn Đại học Quốc gia, Đại học vùng, Công đoàn các Cục, Tổng cục...) và Công đoàn cơ sở các đơn vị trực thuộc bộ.
13.3. Đối tượng tập hợp của Công đoàn viên chức Việt Nam là đoàn viên, cán bộ, công chức, viên chức và lao động làm việc tại các Ban của Đảng, Đoàn thể Trung ương, cơ quan Bộ, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và tương đương (nơi không có Công đoàn ngành Trung ương).
14. Ban Nữ công các cấp Công đoàn theo Điều 30.
14.1. Ban Nữ công cấp cơ sở: Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở cử một uỷ viên phụ trách công tác nữ và chỉ định việc thành lập Ban Nữ công quần chúng.
14.2. Công đoàn các cấp trên cơ sở (LĐLĐ huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Công đoàn ngành địa phương, Công đoàn Tổng Công ty và tương đương): Ban Chấp hành cử ra một uỷ viên phụ trách công tác nữ. Khi cần thiết có thể thành lập Ban Nữ công quần chúng để tham mưu cho Ban Chấp hành về công tác vận động nữ CNVCLĐ (nhưng phải xin ý kiến Công đoàn cấp trên).
14.3. LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn thành lập ban Nữ công, hoặc bố trí cán bộ làm công tác nữ công để tham mưu và giúp cho Ban Thường vụ, Ban Chấp hành tổ chức thực hiện công tác vận động nữ CNVCLĐ và hoạt động nữ công.
V. VỀ CHƯƠNG V:CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA CÔNG ĐOÀN VÀ UỶ BAN KIỂM TRA CÔNG ĐOÀN CÁC CẤP
15. Công tác kiểm tra của Công đoàn theo Điều 31.
15.1. Công đoàn các cấp có nhiệm vụ tiến hành công tác kiểm tra ở cấp mình, cấp dưới và chịu sự kiểm tra của Công đoàn cấp trên.
15.2. Ban Chấp hành Công đoàn các cấp quyết định chương trình, kế hoạch công tác kiểm tra của cấp mình và chỉ đạo Công đoàn cấp dưới xây dựng chương trình kế hoạch công tác kiểm tra toàn khoá, hàng năm về việc chấp hành Điều lệ, thực hiện Nghị quyết Đại hội, các Nghị quyết, chương trình của Ban Chấp hành cấp mình và cấp trên, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kiểm tra.
15.3. Ban Thường vụ Công đoàn các cấp báo cáo công tác kiểm tra (trong báo cáo chung) trước đại hội.
16. Uỷ ban Kiểm tra Công đoàn các cấp theo điều 32 Điều.
16.1. Uỷ ban Kiểm tra các cấp được thành lập từ Công đoàn cơ sở trở lên do Ban Chấp hành cùng cấp bầu, gồm một số Uỷ viên Ban Chấp hành và một số Uỷ viên ngoài Ban Chấp hành.
16.2. Số lượng uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra do Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp quyết định theo quy định sau:
- Uỷ ban Kiểm tra của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam: không quá 13 uỷ viên.
- Uỷ ban Kiểm tra của LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: không quá 9 uỷ viên.
- Uỷ ban Kiểm tra của Công đoàn cấp trên cơ sở; không quá 7 uỷ viên
- Uỷ ban Kiểm tra của Công đoàn cơ sở, Nghiệp đoàn: không quá 5 uỷ viên.
Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn có dưới 30 đoàn viên thì cử 1 Uỷ viên Ban Chấp hành làm nhiệm vụ kiểm tra, Ban Chấp hành chỉ có Chủ tịch thì cử 01 đoàn viên làm nhiệm vụ kiểm tra.
16.3. Tiêu chuẩn uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Công đoàn các cấp: Vận dụng theo tiêu chuẩn như uỷ viên Ban Chấp hành cùng cấp, ngoài ra uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra cần có sự hiểu biết về kiến thức pháp luật, kinh tế, quản lý tài chính... có nghiệp vụ và kinh nghiệm làm công tác kiểm tra.
16.4. Uỷ ban Kiểm tra, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra phải được Công đoàn cấp trên trực tiếp công nhận.
16.5. Khi khuyết uỷ viên, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra thì Uỷ ban Kiểm tra báo cáo Ban Chấp hành cùng cấp và tiến hành bầu bổ sung. Việc bầu bổ sung tuân theo quy định của Điều lệ và được Công đoàn cấp trên trực tiếp công nhận.
17. Nhiệm vụ Uỷ ban Kiểm tra theo Điều 33.
17.1. Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra theo nghiệp vụ về nội dung, đối tượng và thời gian tổ chức kiểm tra, báo cáo kết luận kiểm tra và kiến nghị hình thức xử lý với cơ quan thường trực của Ban Chấp hành.
17.2. Những khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Công đoàn, Uỷ ban Kiểm tra có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Thường vụ, Ban Chấp hành tham gia với các cơ quan chức năng Nhà nước giải quyết theo Luật Khiếu nại, tố cáo.
17.3. Uỷ ban Kiểm tra các cấp hoạt động theo quy chế, quy định do Ban Chấp hành cùng cấp ban hành.
VI. VỀ CHƯƠNG VI:TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CÔNG ĐOÀN.
18. Quản lý tài chính Công đoàn theo Điều 36.
Ban Chấp hành trước hết là Ban Thường vụ (Đoàn Chủ tịch) có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn công tác quản lý tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế Công đoàn ở cấp mình và cấp dưới. Sau khi BCHCĐ phê duyệt báo cáo ngân sách của cấp mình, hàng năm phải thực hiện công khai tài chính theo đúng hướng dẫn của Nhà nước và của Tổng Liên đoàn.
19. Quản lý tài sản Công đoàn theo Điều 37.
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là chủ sở hữu mọi tài sản của tổ chức Công đoàn Việt Nam. Công đoàn các cấp được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng các tài sản theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Việc thay đổi hình thức sở hữu hoặc thay đổi một phần sở hữu tài sản đó phải được sự đồng ý (bằng văn bản) của tập thể Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
VII. VỀ CHƯƠNG VII:KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT
20. Việc đề nghị khen thưởng của các cấp Công đoàn.
Thực hiện đúng Luật Thi đua khen thưởng và những quy định, hình thức, thủ tục khen thưởng của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
21. Việc kỷ luật tổ chức Công đoàn và cán bộ, đoàn viên Công đoàn.
21.1. Việc kỷ luật một tổ chức Công đoàn, cán bộ, đoàn viên Công đoàn phải được xem xét tập thể, dân chủ và công khai.
21.2. Kỷ luật mọi tổ chức Công đoàn do Công đoàn cấp quyết định thành lập xem xét và đề nghị Công đoàn cấp trên quyết định.
21.3. Kỷ luật đoàn viên do hội nghị tổ Công đoàn đề nghị, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở xem xét quyết định khi:
+ Vi phạm Điều lệ: Trong một năm đoàn viên bỏ họp 50% số kỳ họp; không đóng đoàn phí liên tục 6 tháng mà không có lý do chính đáng.
- Hồ sơ đề nghị kỷ luật gồm:
+ Văn bản đề nghị và biên bản hội nghị tổ Công đoàn hoặc Ban Chấp hành Công đoàn cấp đề nghị.
+ Bản tự kiểm điểm cá nhân vi phạm kỷ luật.
+ Các quyết định xử lý hình thức kỷ luật khác của cá nhân khi vi phạm luật pháp (nếu có).
- Công nhận đoàn viên đã sửa chữa những khuyết điểm khi sau 3 tháng kể từ khi có quyết định kỷ luật, đoàn viên bị kỷ luật có tiến bộ, có nguyện vọng trình bày rõ quá trình sửa chữa khuyết điểm của cá nhân. Hội nghị Ban Chấp hành Công đoàn cấp ra quyết định kỷ luật xem xét và công nhận bằng văn bản.
VIII. VỀ CHƯƠNG VIII:CHẤP HÀNH ĐIỀU LỆ
Các cấp Công đoàn và đoàn viên có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh điều lệ Công đoàn Việt Nam và Thông tri Hướng dẫn thi hành Điều lệ CĐVN. Trong quá trình thực hiện Thông tri này nếu có vướng mắc báo cáo Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn LĐVN xem xét giải quyết.
| TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LĐVN |