Quyết định 37/2022/QĐ-UBND Kon Tum quản lý hòa giải viên lao động phân cấp quản lý hòa giải viên lao động thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 37/2022/QĐ-UBND

Quyết định 37/2022/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Quy chế quản lý hòa giải viên lao động, phân cấp quản lý hòa giải viên lao động thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Kon TumSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:37/2022/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Ngọc Tuấn
Ngày ban hành:17/11/2022Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương

tải Quyết định 37/2022/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 37/2022/QĐ-UBND DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 37/2022/QĐ-UBND PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
_________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Số: 37/2022/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 17 tháng 11 năm 2022

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế quản lý hòa giải viên lao động, phân cấp quản lý hòa giải viên lao động thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội

__________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

 

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Bộ Luật lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hòa giải viên lao động, phân cấp quản lý hòa giải viên lao động thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2022.

Điều 3. Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Báo Kon Tum, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KGXV.NTMD

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Ngọc Tuấn

 

 

QUY CHẾ

Quản lý hòa giải viên lao động, phân cấp quản lý hòa giải viên lao động thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2022/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)

____________

 

Chương I.QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định việc quản lý hoà giải viên lao động; phân cấp quản lý hòa giải viên lao động thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

2. Quy chế này áp dụng đối với:

a) Hoà giải viên lao động;

b) Cá nhân được các cơ quan, đơn vị của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác giới thiệu tham gia dự tuyển hòa giải viên lao động với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;

c) Cá nhân đăng ký trên Thông báo đăng tin tuyển chọn hòa giải viên lao động theo quy định;

d) Cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh, cấp huyện;

đ) Các cá nhân, tổ chức khác có liên quan.

 

Chương II.PHÂN CẤP QUẢN LÝ HOÀ GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG

 

Điều 2. Phân cấp quản lý hoà giải viên lao động

1. Phân cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm quản lý hoà giải viên lao động thuộc Sở (bao gồm: các cá nhân được các cơ quan, đơn vị của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác cấp tỉnh giới thiệu tham gia dự tuyn hòa giải viên lao động).

2. Phân cấp cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố có trách nhiệm quản lý hoà giải viên lao động thuộc huyện, thành phố (bao gồm: các cá nhân được các cơ quan, đơn vị của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác cấp huyện, thành phố giới thiệu tham gia dự tuyn hòa giải viên lao động; cá nhân đăng ký trên Thông báo tuyn chọn hòa giải viên lao động theo quy định).

Điều 3. Thẩm quyền cử hòa giải viên lao động

1. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm cử hòa giải viên lao động tham gia hỗ trợ hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động thuộc Sở quản lý để thực hiện nhiệm vụ hòa giải trên địa bàn tỉnh.

2. Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố chịu trách nhiệm cử hòa giải viên lao động tham gia hỗ trợ hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố quản lý để thực hiện nhiệm vụ hòa giải trên địa bàn huyện, thành phố.

Điều 4. Phạm vi hoạt động của hoà giải viên lao động

1. Đối với hòa giải viên lao động thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý:

Tham gia hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề và yêu cầu hỗ trợ phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh khi có đơn yêu cầu gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc hòa giải viên lao động. Trường hợp hòa giải viên lao động trực tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết từ đối tượng tranh chp thì phải chuyn cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đphân loại xử lý, cử hoà giải viên lao động thực hiện nhiệm vụ theo quy định.

Trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét cử hoà giải viên lao động do Sở quản lý tham gia hỗ trợ hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động ở các huyện, thành phố theo báo cáo, đề nghị của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố.

2. Đối với hòa giải viên lao động thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố quản lý:

Tham gia hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề và yêu cầu hỗ trợ phát triển quan hệ lao động tại địa phương khi có đơn yêu cầu gửi đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc hòa giải viên lao động. Trường hợp hòa giải viên lao động trực tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết từ đối tượng tranh chấp thì phải chuyển cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để phân loại xử lý, cử hoà giải viên lao động thực hiện nhiệm vụ theo quy định.

Hòa giải viên lao động do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố nào quản lý thì hoạt động trên địa bàn huyện, thành phố đó.

 

Chương III.NGHĨA VỤ, NHIỆM VỤ VÀ CHẾ ĐỘ, ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG

 

Điều 5. Nghĩa vụ của hòa giải viên lao động

1. Tuân thủ các nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động theo quy định tại Điều 180 của Bộ Luật lao động.

2. Chấp hành sự phân công của cơ quan quản lý hòa giải viên lao động, tuân thủ đúng các quy định pháp luật, không được lợi dụng uy tín, quyền hạn, trách nhiệm của mình làm phương hại đến lợi ích của các bên hoặc lợi ích của Nhà nước trong quá trình giải quyết hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.

3. Không được từ chối nhiệm vụ hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động khi được cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động hoặc tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề mà không có lý do chính đáng (trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền).

4. Báo cáo kết quả hoà giải, hỗ trợ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đã cử hoà giải viên lao động tham gia hoà giải, hỗ trợ.

Điều 6. Nhiệm vụ của hòa giải viên lao động

1. Hòa giải viên lao động thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 184, Điều 187, Điều 191 và Điều 195 của Bộ Luật lao động.

2. Nhiệm vụ hỗ trợ phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh bao gồm một số hoạt động như sau:

a) Hỗ trợ người lao động, tổ chức đại diện người lao động, người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập thể và tư vấn pháp luật lao động (khi có yêu cầu).

b) Theo dõi, đôn đốc các công việc đã thực hiện thỏa thuận, hòa giải thành công do hòa giải viên lao động trực tiếp giải quyết trước đó; kịp thời thông báo cho cơ quan quản lý hòa giải viên những vấn đề phát sinh (nếu có).

c) Hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp trong việc xây dựng và hoàn thiện các công cụ quản trị theo quy định của pháp luật lao động (khi có yêu cầu).

d) Hỗ trợ phát triển quan hệ lao động cho các cụm, khu công nghiệp hoặc một số doanh nghiệp có đông lao động, có quan hệ lao động phức tạp (khi có yêu cầu).

3. Khi hòa giải viên lao động thực hiện nhiệm vụ hoà giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động với tư cách là người đứng ra phân giải, hỗ trợ để các bên đưa ra hướng giải quyết một cách dân chủ và tự nguyện theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Chế độ, điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động

1. Chế độ, điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 96 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

2. Hòa giải viên lao động được tham gia các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn về giải quyết hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của mình do các cơ quan có thẩm quyền tổ chức.

3. Cơ quan cử hòa giải viên lao động quy định tại Điều 3 của Quy chế này có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện làm việc, tài liệu, văn phòng phm và các điều kiện cần thiết khác để hòa giải viên lao động làm việc.

4. Kinh phí chi trả các chế độ, điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động do ngân sách nhà nước bảo đảm. Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng dự toán đảm bảo nhiệm vụ chi cho công tác cho hòa giải viên lao động thuộc Sở quản lý và được bố trí kinh phí hoạt động vào dự toán chi thường xuyên hàng năm của đơn vị; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng dự toán đảm bảo nhiệm vụ chi cho công tác cho hòa giải viên lao động thuộc Phòng quản lý và được bố trí kinh phí vào dự toán chi thường xuyên hàng năm của đơn vị.

Điều 8. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động

1. Thẩm quyền đánh giá

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động thuộc Sở quản lý.

b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố chịu trách nhiệm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động thuộc Phòng quản lý.

2. Tiêu chí đánh giá

a) Được vận dụng đánh giá theo Nghị định 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức đđánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của hoà giải viên lao động; đối với hoà giải viên lao động không phải là công chức, viên chức thì vận dụng đánh giá như viên chức. Trường hợp các Bộ, ngành trung ương có quy định, hướng dẫn tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động thì thực hiện theo quy định, hướng dẫn các Bộ, ngành trung ương

b) Đối với những hoà giải viên lao động trong năm không có phát sinh nhiệm vụ thì được xem xét đánh giá ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ.

3. Mức độ đánh giá

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;

c) Hoàn thành nhiệm vụ;

d) Không hoàn thành nhiệm vụ.

 

Chương IV.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Tổng hợp kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động thuộc các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng kế hoạch chung của toàn tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bổ nhiệm, bnhiệm lại theo quy định.

b) Công khai, cập nhật, đăng tải danh sách họ tên, địa bàn phân công hoạt động, số điện thoại, địa chỉ liên hệ của hòa giải viên lao động được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương để người lao động, người sử dụng lao động biết và liên hệ.

c) Quản lý hòa giải viên theo phân cấp quản lý.

2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố có trách nhiệm:

a) Quý I hằng năm, rà soát nhu cầu tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản lý để lập kế hoạch và báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Thông báo công khai việc tuyển chọn hòa giải viên lao động trên địa bàn các huyện, thành phố; tiếp nhận hồ sơ đăng ký, giới thiệu tuyển chọn hòa giải viên lao động của các ứng viên; rà soát người đủ tiêu chuẩn, tổng hợp, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định;

c) Công khai, cập nhật, đăng tải danh sách họ tên, địa bàn phân công hoạt động, số điện thoại, địa chỉ liên hệ của hòa giải viên lao động được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.

d) Quản lý hòa giải viên theo phân cấp quản lý.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp./.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Nghị quyết 108/2024/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 72/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai quy định mức thù lao hằng tháng đối với người giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách đứng đầu hội, mức khoán kinh phí hỗ trợ để hội chi trả thù lao hàng tháng đối với người giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách còn lại (đã nghỉ hưu) tại các hội có tính chất đặc thù được Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ Đảng và Nhà nước giao trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Nghị quyết 108/2024/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 72/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai quy định mức thù lao hằng tháng đối với người giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách đứng đầu hội, mức khoán kinh phí hỗ trợ để hội chi trả thù lao hàng tháng đối với người giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách còn lại (đã nghỉ hưu) tại các hội có tính chất đặc thù được Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ Đảng và Nhà nước giao trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Lao động-Tiền lương, Cán bộ-Công chức-Viên chức

văn bản mới nhất

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

loading
×
×
×
Vui lòng đợi