Quyết định 234/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 234/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 234/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/10/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chế độ đối với người làm công tác thể thao - Ngày 18/10/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao. Theo đó, trả công bằng tiền theo ngày cho các huấn luyện viên, vận động viên thể thao là người Việt Nam trong thời gian tập trung lập huấn và thi đấu như sau: Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia: 150.000 đồng/người/ngày, Huấn luyện viên đội tuyển quốc gia, Huấn luyện viên trưởng đội tuyển trẻ quốc gia: 100.000 đồng, : 100.000 đồng, Huấn luyện viên đội tuyển trẻ quốc gia, Huấn luyện viên đội tuyển của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 75.000... Vận động viên đội tuyển quốc gia: 70.000 đồng/người/ngày, Vận động viên đội tuyển trẻ quốc gia, Vận động viên đội tuyển của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 50.000 đồng... Huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu nếu bị ốm đau, phải nghỉ tập luyện, nghỉ thi đấu, bị tai nạn hoặc chết thì được giải quyết trợ cấp và bồi thường như sau: Nếu bị ốm đau được chi trả toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh và được hưởng trợ cấp bằng 75% mức tiền công hiện hưởng trong những ngày nghỉ ốm đau, Nếu bị tai nạn trong khi luyện tập thi đấu thì được chi trả toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật, tiền trợ cấp bằng 100% mức tiền công trong thời gian điều trị... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 234/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 234/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ SỐ 234/2006/QĐ-TTg NGÀY 18 THÁNG 10 NĂM 2006
VỀ MỘT SỐ CHẾ
ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN
ĐỘNG VIÊN THỂ THAO
THỦ TUỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn
cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994
và Luật sửa đồi, bổ sung một số
điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng
4 năm 2002;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao, Bộ
trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1.
Trả công bằng tiền theo ngày cho các huấn luyện
viên, vận động viên thể thao là người
Việt
1. Đối với huấn
luyện viên, vận động viên không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước:
a) Huấn luyện viên:
- Huấn luyện viên
trưởng đội tuyển quốc gia: 150.000
đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên
đội tuyển quốc gia: 100.000 đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên
trưởng đội tuyển trẻ quốc gia: 100.000
đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên
đội tuyển trẻ quốc gia: 75.000 đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên
đội tuyển của ngành, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương: 75.000 đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên
đội tuyển trẻ của ngành, tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương: 55.000
đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên
đội tuyển năng khiếu của ngành, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương: 55.000 đồng/người/ngày.
b) Vận động viên:
- Vận động viên
đội tuyển quốc gia: 70.000 đồng/người/ngày;
- Vận động viên
đội tuyển trẻ quốc gia: 50.000
đồng/người/ngày;
- Vận động viên
đội tuyển của ngành, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương: 50.000
đồng/người/ngày;
- Vận động viên
đội tuyển trẻ của ngành, tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương: 25.000
đồng/người/ngày;
- Vận động viên
đội tuyển năng khiếu của ngành, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương: 15.000
đồng/người/ngày.
2. Đối với huấn
luyện viên, vận động viên hưởng
lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian
tập trung tập huấn và thi đấu, nếu có
mức lương thấp hơn mức tiền công quy
định tại khoản 1 Điều này thì
được cơ quan sử dụng huấn luyện
viên, vận động viên chi trả phần chênh lệch
để bảo đảm bằng các mức quy
định tương ứng.
Điều
2. Quy
định các chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, chế độ trợ cấp
đối với các huấn luyện viên, vận
động viên trong đội tuyển, đội tuyển
trẻ quốc gia, đội tuyển, đội tuyển
trẻ của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương được hưởng trong thời
gian tập trung tập huấn. thi đau như sau:
1. Huấn luyện viên, vận
động viên hưởng lương từ ngân sách nhà
nước và huấn luyện viên, vận động viên
không hưởng lương từ ngân sách nhà nước nhưng
đang làm việc ở các cơ quan, doanh nghiệp, tổ
chức thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc trong thời gian tập trung
tập huấn, thi đấu được hưởng
các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Trường hợp huấn luyện viên, vận động
viên bị tai nạn hoặc chết trong khi tập
luyện, thi đấu thì được cơ quan, tổ
chức đang sử dụng huấn luyện viên, vận
động viên bồi thường một lần theo quy
định tại khoản 4 Điều 1 Nghị
định số 110/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27
tháng 12 năm 2002 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định
số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Bộ
luật Lao động về an toàn lao động, vệ
sinh lao động (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 110/2002/NĐ-CP).
2. Huấn luyện viên, vận động viên
không hưởng lương từ ngân sách nhà nước
và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế thì trong thời gian tập trung tập
huấn, thi đấu nếu bị ốm đau, phải
nghỉ tập luyện, nghỉ thi đấu, bị tai
nạn hoặc chết thì được giải quyết
trợ cấp và bồi thường như sau:
a) Nếu bị ốm đau
được chi trả toàn bộ chi phí khám, chữa
bệnh và được hưởng trợ cấp
bằng 75% mức tiền công hiện hưởng trong
những ngày nghỉ ốm đau (hoặc thực hiện
các biện pháp kế hoạch hóa dân số);
b) Nếu bị tai nạn trong
khi luyện tập thi đấu thì được chi
trả toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu,
cấp cứu đến khi điều trị ổn
định thương tật; tiền trợ cấp bằng
100% mức tiền công trong thời gian điều trị,
c) Sau khi thương tật
ổn định được giám định khả
năng lao động; nếu bị suy giảm khả
năng lao động từ 5% trở lên thì
được hưởng trợ cấp và bồi thường
như sau:
- Trợ cấp một lần
ngang với mức quy định hiện hành của pháp
luật về bảo hiểm xã hội đối với
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc;
- Tiền bồi thường theo
quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định
số 110/2002/NĐ-CP.
d) Nếu huấn luyện viên,
vận động viên chết thì người lo mai táng
được nhận trợ cấp mai táng ngang với
mức quy định hiện hành của pháp luật
về bảo hiểm xã hội đối với
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc. Trường hợp huấn luyện viên,
vận động viên chết do tai nạn trong khi
luyện tập, thi đấu, thì thân nhân được
nhận trợ cấp một lần ngang với mức
quy định hiện hành của pháp luật về
bảo hiểm xã hội đối với đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
và được bồi thường theo quy định
tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP.
3. Đối với các vận
động viên, huấn luyện viên không thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, khi
thôi làm huấn luyện viên, vận động viên
được trợ cấp một lần, cứ
mỗi năm (12 tháng) làm huấn luyện viên, vận
động viên tập trung (tính cộng dồn)
được hưởng 1,5 tháng (26 ngày/tháng) tiền công
trước khi thôi việc, nhưng thấp nhất
cũng bằng 2 tháng tiền công.
Điều
3. Quy
định mức thưởng bằng tiền
đối với các vận động viên, huấn luyện
viên lập thành tích tại các giải thi đấu như
sau:
1. Vận
động viên lập thành tích tại các giải thi
đấu quốc tế dưới đây
được hưởng mức thưởng như sau:
Đơn
vị tính: Triệu đồng
TT |
Thành tích Tên
cuộc thi |
Huy
chương vàng |
Huy
chương bạc |
Huy
chương đồng |
Phá
kỷ lục các cuộc thi |
1 |
Đại
hội thể thao Đông Nam Á (SEA games) |
25 |
15 |
10 |
Được
cộng thêm 10 triệu đồng |
|
Giải
vô địch Đông Nam Á từng môn: |
|
|
|
|
1.
Các môn thể thao nhóm I (các môn được đưa vào
chương trình thi đấu Đại hội Olympic) |
25 |
15 |
10 |
Được
cộng thêm 10 triệu đồng |
|
2.
Các môn thể thao nhóm II (các môn thi còn lại) |
15 |
10 |
7 |
Được
cộng thêm 05 triệu đồng |
|
3 |
Đại
hội thể thao châu Á (ASIAD); Đại hội thể
thao trong nhà châu Á (Indoor games) |
45 |
25 |
20 |
Được
cộng thêm 20 triệu đồng |
4 |
Giải
vô địch châu Á từng môn, cúp, giải vận
động viên xuất sắc châu Á: |
|
|
|
|
1.
Các môn thể thao nhóm I (các môn được đưa vào
chương trình thi đấu Đại hội Olympic) |
45 |
25 |
20 |
Được
cộng thêm 20 triệu đồng |
|
2.
Các môn thể thao nhóm II (các môn thi còn lại) |
35 |
20 |
15 |
Được
cộng thêm 15 triệu đồng |
|
5 |
Giải
vô địch thế giới từng môn, cúp, giải
vận động viên xuất sắc thế giới: |
|
|
|
|
1.
Các môn thể thao nhóm I (các môn được đưa vào
chương trình thi đấu Đại hội Olympic) |
60 |
40 |
30 |
Được
cộng thêm 50 triệu đồng |
|
2.
Các môn thể thao nhóm II (các môn thi còn lại) |
50 |
30 |
25 |
Được
cộng thêm 25 triệu đồng |
|
6 |
Đại
hội Olympic |
80 |
50 |
40 |
Được
cộng thêm 40 triệu đồng |
2. Vận
động viên lập thành tích tại các cuộc thi
đấu của giải vô địch trẻ Đông Nam
Á, chấu Á và thế giới được hưởng
mức tối đa bằng 50% mức thưởng
tương ứng quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Vận
động viên lập thành tích tại các cuộc thi
đấu vô địch quốc gia mức thưởng
cao nhất không quá 10 triệu đồng (bao gồm cả
tiền thưởng huy chương và phá kỷ lục).
Đối với các giải vô địch cấp quốc
gia mức thưởng tối đa bằng 50% mức
thưởng của các giải vô địch quốc gia.
4. Những huấn luyện viên
trực tiếp đào tạo vận động viên
lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì mức
thưởng chung được hưởng bằng
mức thưởng đối với vận động
viên.
5. Đối với các môn
thể thao tập thể, số lượng vận
động viên, huấn luyện viên được
thưởng khi lập thành tích theo quy định của
điều lệ giải. Mức thưởng chung
bằng số lượng người được
thưởng nhân với mức thưởng tương ứng
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
6. Đối với các môn thi
đấu đồng đội (mà thành tích thi đấu
của từng cá nhân và đồng đội
được xác định trong cùng một lần thi),
số lượng vận động viên, huấn
luyện viên được thưởng khi lập thành
tích theo quy định của điều lệ giải.
Mức thưởng chung bằng số lượng
người được thưởng nhân với 50% mức
thưởng tương ứng quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này.
7. Huấn luyện viên, vận
động viên lập thành tích tại các giải thể
thao dành cho người khuyết tật Đông Nam Á, châu Á,
thế giới và các giải thuộc hệ thống thi
đấu thể thao quần chúng cấp quốc gia
được hưởng mức thưởng bằng
50% mức thưởng tương ứng quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
Điều
4.
1. Ủy ban Thể dục Thể
thao quy định hệ thống giải thi đấu
thể thao quốc gia và quy định mức
thưởng cụ thể đối với vận
động viên, huấn luyện viên lập thành tích
tại các giải thi đấu quốc tế của từng
môn thể thao.
2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định mức thưởng cụ thể đối
với vận riêng viên, huấn luyện viên của Bộ,
ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
lập thành tích tại các giải thi đấu thể
thao.
Điều
5.
Nguồn kinh phí và cách chi trả:
1. Nguồn kinh phí chi trả cho
các chế độ quy định tại Quyết
định này được bố trí trong dự toán ngân
sách thể dục thể thao hàng năm theo chế
độ hiện hành của Nhà nước về phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước:
a) Ủy ban Thể dục
Thể thao chi trả tiền công, tiền đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền khám,
chữa bệnh, tai nạn, tiền trợ cấp và
tiền bồi thường theo quy định cho huấn
luyện viên, vận động viên thuộc các đội
tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; chi
tiền thưởng cho các huấn luyện viên, vận
động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ
quốc gia đạt thành tích thi đấu tại các
giải thể thao quốc tế;
b) Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chi
tiền công, tiền đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, tiền khám, chữa bệnh, tai
nạn, tiền trợ cấp và tiền bồi
thường theo quy định cho huấn luyện viên, vận
động viên thuộc các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quản lý; tiền thưởng cho các huấn luyện viên
và vận động viên đạt thành tích thi đấu
tại các giải thi đấu quốc gia và các giải
thi đấu của Bộ, ngành, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
2. Nhà nước khuyến khích
các liên đoàn, hiệp hội thể thao, các đơn
vị quản lý huấn luyện viên, vận động
viên khai thác các nguồn thu hợp pháp để bổ sung
thêm tiền công, tiền thưởng, tiền trợ
cấp khám, chữa bệnh, tai nạn và các chế độ,
chính sách khác đối với huấn luyện viên, vận
động viên.
Điều
6.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quyết
định số 49/1998/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 1998
của Thủ tướng Chính phủ về một
số chế độ đối với vận
động viên, huấn luyện viên thể thao.
Điều
7. Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục
Thể thao chịu trách nhiệm hướng dẫn
thực hiện Quyết định này.
Điều
8. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Sinh Hùng