Thông tư 155/2007/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn thực hiện một số chế độ với huấn luyện viên, vận động viên thể thao quân đội
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 155/2007/TT-BQP
Cơ quan ban hành: | Bộ Quốc phòng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 155/2007/TT-BQP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Văn Được |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/10/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 155/2007/TT-BQP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ QUỐC PHÒNG SỐ 155/2007/TT-BQP NGÀY 05 THÁNG 10 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI
HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO QUÂN ĐỘI
Căn cứ Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18
tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện
viên, vận động viên thể thao.
Để thực hiện Thông tư Liên tịch số
34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về
một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao;
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số chế
độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong Quân đội như sau:
1. Thông tư này
hướng dẫn thực hiện chế độ tiền công; chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
chế độ bồi thường tai nạn lao động; chế độ tiền thưởng quy định tại Quyết định
số 234/2006/QĐ-TTg đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao quân đội.
Các chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên quy định tại Thông tư này
được áp dụng kể từ ngày Quyết định số
234/QĐ-TTg có hiệu lực.
2. Đối tượng áp dụng
là các huấn luyện viên, vận động viên, đội tuyển, tuyển trẻ, tuyển năng khiếu
đại diện cho quân đội hằng năm được Bộ Tổng Tham mưu, giao nhiệm vụ tổ chức tập
huấn tham gia thi đấu giải quốc gia, quốc tế không hưởng lương, sinh hoạt phí
(SHP), hoặc đang hưởng lương sinh hoạt phí do các cơ quan, đơn vị trả trong
thời gian tập trung tập luyện và thi đấu nhưng thấp hơn mức tiền công quy định
ở Khoản 1, Điều 1 Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg.
3. Hàng năm căn cứ
vào nhiệm vụ được giao các Trung tâm, đoàn đội, câu lạc bộ thể thao tổng hợp
danh sách, lập dự toán đảm bảo cho huấn luyện viên, vận động viên gửi các cơ
quan chức năng của Bộ theo đúng luật ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn
thi hành luật và điều lệ công tác tài chính trong quân đội đúng đối tượng, đúng
chế độ, đạt hiệu quả.
II. CHẾ ĐỘ TIỀN CÔNG
1. Huấn luyện viên,
vận động viên đội tuyển, tuyển trẻ, tuyển năng khiếu không hưởng lương từ ngân
sách nhà nước trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu theo quyết định
triệu tập của cấp có thẩm quyền, được cơ quan, tổ chức sử dụng trả tiền công
theo ngày như sau:
a) Huấn luyện viên
Huấn luyện viên đội
tuyển: 75.000đồng/ngày/người
Huấn luyện viên
tuyển trẻ, tuyển năng khiếu: 55.000đồng/ngày/người
b) Vận động viên:
Vận động viên đội
tuyển: 50.000đồng/người/ngày
Vận động viên đội
tuyển trẻ: 25.000đồng/người/ngày
Vận động viên đội
tuyển năng khiếu: 15.000 đồng/người/ngày
2. Huấn luyện viên,
vận động viên nếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
2.1. Huấn luyện
viên, vận động viên là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc
phòng, trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu được các đơn vị quản lý
trả lương:
a) Được hưởng nguyên
lương tại cơ quan, tổ chức quản lý huấn luyện viên, vận động viên. Trường hợp
mức tiền lương quy ra ngày thấp hơn mức tiền công ngày tương ứng nêu trên thì
được bù chênh lệch bằng mức tiền công quy định tại Điểm a, Khoản 2, Mục 2,
Thông tư này. Mức tiền lương theo ngày của huấn luyện viên, vận động viên được
xác định bằng tiền lương tháng chia cho 22 ngày (số ngày làm việc tiêu chuẩn
trong một tháng).
b) Trường hợp huấn
luyện viên, vận động viên có thời gian thực tế tập huấn và thi đấu cao hơn số
ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng (nhiều hơn 22 ngày) thì đơn vị sử dụng
huấn luyện viên, vận động viên trả tiền công bằng mức quy định tại Khoản 1, Mục
2, Thông tư này cho số ngày cao hơn ngày làm việc theo tiêu chuẩn.
c) Khoản bù chênh
lệch giữa tiền lương và tiền công trả cho số ngày làm việc cao hơn số ngày làm
việc theo tiêu chuẩn quy định tại Điểm a, b, Khoản 2, Mục 2, Thông tư này không
được dùng để tính đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 1: Huấn luyện viên A là công nhân quốc phòng, có hệ số lương được hưởng
là 2,34 và 50% phụ cấp Quốc phòng - An ninh. Trong thời gian tập trung, tập
huấn và thi đấu trong đội tuyển Quân đội huấn luyện viên A được hưởng nguyên lương
và được trả phần chênh lệch giữa tiền lương so với mức tiền công quy định tại
Khoản 1, Mục 2, Thông tư này. Cụ thể như sau:
- Mức tiền lương
ngày của huấn luyện viên A là:
(2,34 x 450.000) + (2,34 x 450.000) x 50% 22 |
= |
71.795 đồng/ngày |
- Đơn vị sử dụng huấn luyện viên A thực hiện
chi trả phần chênh lệch là:
75.000 đồng - 71.795 đồng = 3.205 đồng/ngày
Nếu huấn luyện viên A
thực hiện chế độ luyện tập 26ngày/tháng thì được chi trả tiền bù chênh lệch và
tiền công trong một tháng tập huấn là:
(3.205 đồng x 22 ngày) + (75.000 đồng x 4
ngày) = 370.510 đồng/tháng
2.2. Huấn luyện
viên, vận động viên là hạ sĩ quan, Binh sĩ trong thời gian tập trung tập huấn
và thi đấu được đơn vị quản lý trả sinh hoạt phí, nhưng tiền sinh hoạt phí tính
quy ra ngày cộng với tiền ăn cơ bản bộ binh theo ngày thấp hơn mức tiền công
ngày tương ứng nêu trên thì được đơn vị sử dụng bù chênh lệch bằng mức tiền
công quy định tại Khoản 1, Mục 2, Thông tư này.
Ví dụ 2: Vận động viên A là Binh nhì được hưởng sinh hoạt phí 180.000đ/tháng và
tiền ăn cơ bản 17.000đ/ngày. Trong thời gian tập trung, huấn luyện và thi đấu
trong đội tuyển Quân đội vận động viên A được hưởng nguyên lương và được đơn vị
sử dụng trả phần chênh lệch giữa tiền lương so với mức tiền công quy định tại
Khoản 1, Điều 1 Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg. Cụ thể như sau:
- Mức sinh hoạt phí
và tiền ăn cơ bản ngày của vận động viên A là:
180.000đ 22 |
+ |
17.000đ |
= |
25.200đồng/ngày |
- Đơn vị sử dụng vận
động viên A chi trả phần chênh lệch là:
50.000 đ – 25.200 đ = 24.480 đồng/ngày
Nếu vận động viên A
thực hiện chế độ luyện tập 26ngày/tháng thì đơn vị sử dụng vận động viên A được
chi trả tiền bù chênh lệch và tiền công trong một tháng tập huấn là:
(24.480đ x 22 ngày) + (50.000 đ x 4 ngày) =
738.560đồng/tháng
III. CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO
HIỂM Y TẾ
1. Đối với huấn
luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước: Trong thời gian
tập trung tập huấn và thi đấu, đơn vị quản lý huấn luyện viên, vận động viên
chịu trách nhiệm trích nộp kinh phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho huấn
luyện viên, vận động viên theo quy định hiện hành của pháp luật và bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế. Huấn luyện viên, vận động viên được hưởng đầy đủ các chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo chế độ quy định.
2. Đối với huấn
luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước nhưng đang làm việc tại các cơ quan doanh
nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc. Trong thời gian tập
trung tập huấn và thi đấu cơ quan tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động
viên trích chuyển cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên, nguồn kinh
phí để nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Huấn luyện viên, vận động viên được hưởng đầy đủ
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo chế độ quy định.
3. Huấn luyện viên,
vận động viên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì trong thời
gian tập trung, tập huấn, thi đấu nếu bị ốm đau phải nghỉ luyện tập, nghỉ thi
đấu; bị tai nạn hoặc chết thì được giải quyết trợ cấp như sau:
a) Trường hợp bị ốm
đau hoặc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình: Được chi trả toàn bộ
chi phí, khám chữa bệnh (theo mức viện phí làm căn cứ thanh toán bảo hiểm y tế)
và được hưởng trợ cấp ốm đau bằng 75% tiền công hiện hưởng trong những ngày
nghỉ ốm hoặc thực hiện biện pháp kế hoạch hóa gia đình.
b) Trường hợp bị tai
nạn lao động:
Được chi trả toàn bộ
chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu (theo mức viện phí làm căn cứ thanh toán
bảo hiểm y tế) đến khi điều trị ổn định thương tật và được hưởng trợ cấp
bằng 100% tiền công hiện hưởng trong
những ngày điều trị.
Sau khi điều trị ổn
định được giám định khả năng lao động, nếu suy giảm khả năng lao động từ 5% trở
lên thì được trợ cấp một lần tính theo mức suy giảm khả năng lao động, cụ thể
như sau: Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 5 tháng tiền lương tối
thiểu, sau đó cứ suy giảm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng tiền lương tối thiểu
chung; ngoài ra, còn được nhận khoản trợ cấp một lần tính theo thời gian làm
huấn luyện viên, vận động viên tập trung: từ 1 năm (12 tháng) trở xuống thì
được hưởng bằng 0,5 tháng tiền công, sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 0,3
tháng tiền công.
Trường hợp ốm đau,
tai nạn, nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma
túy, chất gây nghiện thì không được hưởng trợ cấp theo quy định tại Điểm a, b
khoản này.
c) Huấn luyện viên,
vận động viên là thành viên các đội tuyển, tuyển trẻ, tuyển năng khiếu quân đội
khi thôi làm huấn luyện viên, vận động viên được trợ cấp một lần. Cứ mỗi năm
(12 tháng) làm huấn luyện viên, vận động viên tập trung (nếu có thời gian ngắt
quãng thì được tính cộng dồn), được hưởng 1,5 tháng (26 ngày/tháng) tiền công
trước khi thôi việc, nhưng thấp nhất cũng bằng hai tháng tiền công.
Thời gian huấn luyện
viên, vận động viên tập trung được cộng dồn lớn hơn hai năm (24 tháng) mà có
tháng lẻ thì:
Dưới ba tháng không
được hưởng trợ cấp.
Từ 3 tháng đến đủ 6
tháng được tính 1/2 năm.
Từ trên 6 tháng đến
12 tháng được tính tròn 1 năm.
Tiền công tháng làm
cơ sở tính trợ cấp được xác định bằng mức tiền công ngày gần nhất khi thôi làm
huấn luyện viên, vận động viên nhân với 22 ngày.
Ví dụ 3:
Vận động viên Trần
Văn B không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, có thời gian được
cơ quan có thẩm quyền triệu tập tập trung tập huấn và thi đấu như sau: ở đội
tuyển quân đội 7 năm 9 tháng. Khi thôi làm vận động viên Trần Văn B được tính
hưởng trợ cấp một lần như sau:
- Thời gian được
hưởng trợ cấp một lần là 7 năm, 9 tháng. Tính tròn là 8 năm. Được tính hưởng
trợ cấp bằng 12 tháng tiền công (mức tiền công khi là vận động viên đội tuyển
quân đội là 50.000đồng/người/ngày):
50.000đồng x 22 ngày x 8 năm x 1,5 tháng =
13.200.000 đồng
b) Nếu huấn luyện
viên, vận động viên chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng như
mức quy định đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo pháp luật
bảo hiểm xã hội.
Trường hợp huấn
luyện viên, vận động viên chết do tai nạn trong khi tập huấn, thi đấu hoặc chết
trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn trong quá trình tập huấn, thi đấu
thì ngoài trợ cấp, mai táng, thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 24 tháng
tiền lương tối thiểu chung, nếu chết trước ngày 1/1/2007; bằng 36 tháng tiền
lương tối thiểu chung, nếu chết từ ngày 1/1/2007 trở đi.
IV. CHẾ ĐỘ BỒI THƯỜNG TAI NẠN
LAO ĐỘNG
1. Ngoài chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế quy định tại Mục 3 trên đây, huấn luyện viên, vận
động viên bị tai nạn hoặc chết trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu được
bồi thường một lần theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP
ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 06/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một
số điều của Bộ luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Cụ thể như
sau:
a) Bồi thường một
lần bằng 30 tháng tiền công và phụ cấp (nếu có) cho huấn luyện viên, vận động
viên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao
động chết do bị tai nạn mà không do lỗi của huấn luyện viên, vận động viên.
Trong trường hợp do lỗi của huấn luyện viên, vận động viên thì được bồi thường
bằng 12 tháng tiền công.
b) Bồi thường bằng
1,5 tháng tiền công (theo mức tương ứng quy định tại Khoản 1 Mục 2 Thông tư
này) cho huấn luyện viên, vận động viên bị suy giảm khả năng lao động từ 5% -
10% ; Nếu bị suy giảm khả năng lao động trên 10% đến dưới 81% thì cứ 1% tăng
thêm được bồi thường thêm 0,4 tháng tiền công nếu tai nạn không do lỗi trực
tiếp của huấn luyện viên, vận động viên. Trường hợp tai nạn do lỗi trực tiếp
của huấn luyện viên, vận động viên thì được bồi thường bằng 40% mức bồi thường
tương ứng nêu trên.
c) Khi xảy ra tai
nạn trong tập luyện, thi đấu, các đơn vị sử dụng huấn luyện viên, vận động viên
phải lập biên bản ghi đầy đủ diễn biến của vụ tai nạn, thương tích, mức độ
thiệt hại, nguyên nhân, trách nhiệm xảy ra tai nạn; Có chữ ký của đại diện đơn
vị sử dụng huấn luyện viên, vận động viên, ban tổ chức thi đấu (trong các giải
thi đấu) hoặc những người chứng kiến.
V. CHẾ ĐỘ TIỀN THƯỞNG
1. Huấn luyện viên,
vận động viên là thành viên đội tuyển, tuyển trẻ quân đội tham gia thi đấu lập
thành tích tại các giải: Quân đội các nước thế giới (CSIM), quân đội các nước Đông
Nam Á (ASEAN), giải vô địch quốc gia, vô địch trẻ quốc gia, Đại hội TDTT toàn
quốc, Đại hội, hội thao TDTT toàn quân.
Mức thưởng được quy
định như sau:
TT |
Tên
cuộc thi |
Thành
tích |
||
HCV |
HCB |
HCĐ |
||
1 |
Quân đội các nước thế giới |
45.000.000 |
25.000.000 |
20.000.000 |
2 |
Quân đội các nước Đông Nam Á |
5.000.000 |
3.000.000 |
2.000.000 |
3 |
Đại hội, vô địch toàn quốc |
5.000.000 |
3.000.000 |
2.000.000 |
4 |
Vô địch trẻ quốc gia |
|
|
|
Dưới 12 tuổi |
1.000.000 |
600.000 |
400.000 |
|
Từ 12 tuổi - 16 tuổi |
1.500.000 |
900.000 |
600.000 |
|
Từ 16 tuổi - 18 tuổi |
2.000.000 |
1.200.000 |
800.000 |
|
Từ 18 tuổi - 21 tuổi |
2.500.000 |
1.500.000 |
1.000.000 |
|
5 |
Đại hội hội thao toàn quân |
2.000.000 |
1.200.000 |
800.000 |
2. Đối với môn thể
thao tập thể mức thưởng chung bằng số lượng người tham gia môn thể thao tập thể
nhân với mức thưởng tương ứng.
Ví dụ 4: Đội tuyển bóng chuyền quân đội gồm 12 vận động viên đăng ký thi đấu
tại Đại hội TDTT toàn quốc, đạt huy chương vàng. Mức thưởng chung cho các vận
động viên đội tuyển bóng chuyền quân đội là:
12 người x 5.000.000 đồng = 60.000.000 đồng
3. Đối với các môn
thể thao có nội dung thi đấu đồng đội (mà thành tích thi đấu của từng cá nhân
và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi), số lượng vận động viên được
thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng
số lượng vận động viên nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
Ví dụ 5: 03 vận động viên: Đỗ Văn A, Nguyễn Văn B, Lê Văn C đạt huy chương vàng
đồng đội ở nội dung súng trường 3 tư thế tại giải vô địch bắn súng quốc gia.
Mức thưởng chung cho các vận động viên này là:
5.000.000 đồng x 50% x 3 người = 7.500.000
đồng
4. Đối với các môn
thể thao có nội dung thi đấu đồng đội (mà thành tích thi đấu của từng cá nhân
và đồng đội được xác định trong những lần thi đấu khác nhau), số lượng vận động
viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng
chung bằng số lượng vận động viên nhân với mức thưởng tương ứng.
Ví dụ 6: 03 vận động viên: Hoàng Văn A, Nguyễn Văn C, Lê Văn B đạt huy chương
vàng ở nội dung đồng đội nam tại giải vô địch Bóng bàn quốc gia. Mức thưởng
chung cho các vận động viên này là:
5.000.000 đồng x 3 người = 15.0000.000 đồng
5. Ngoài chế độ tiền
thưởng được quy định tại Khoản 1, Mục V nếu vận động viên nêu kỷ lục mới thì
được thưởng cụ thể như sau:
a) Đối với những vận
động viên nêu kỷ lục mới thì được cộng thêm bằng mức thưởng huy chương vàng
tương ứng ở Khoản 1, Mục V Thông tư này.
Ví dụ 7: Vận động viên Trần Văn A nêu kỷ lục mới ở cự ly 100m giải vô địch điền
kinh toàn quốc. Mức thưởng chung cho vận động viên này là:
(5.000.000 đồng x 1 người) + 5.000.000 đồng =
10.000.000 đồng
b) Đối với những vận
động viên phá kỷ lục quốc gia thì được thưởng bằng 50% mức huy chương vàng
tương ứng ở Khoản 1, Mục V Thông tư này:
Ví dụ 8: Vận động viên Nguyễn Văn B phá kỷ lục quốc gia ở cự ly bơi ngửa 100m
nam tại giải vô địch bơi toàn quốc. Mức thưởng chung cho vận động viên này là:
(5.000.000 x 1 người) x 50% = 2.500.000 đồng
6. Đối với những môn
thi phối hợp trong chương trình thi đấu Olympic và thể thao quân sự chỉ thưởng
cho thành tích toàn năng (không khen thưởng thành tích đơn môn).
7. Chế độ thưởng đối
với huấn luyện viên:
a) Những môn thi đấu
cá nhân: Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong
các cuộc thi đấu mức thưởng được tính bằng mức thưởng vận động viên. Trường hợp
vận động viên có nhiều huấn luyện viên huấn luyện tỷ lệ phân chia tiền thưởng
được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển
được 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên tại các tuyến trước
khi tham gia đội tuyển được 40%.
b) Những môn thi đấu
tập thể: Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện thi đấu lập thành tích thì được mức
thưởng tương ứng đối với vận động viên đạt giải.
Số lượng huấn luyện
viên của các đội được xét thưởng được quy định theo mức sau:
Đối với các đội
thuộc những môn có quy định từ 2 - 5 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng
chung tính cho một huấn luyện viên.
Đối với các đội
thuộc những môn có quy định từ 6 - 12 vận động viên tham gia thi đấu: Mức
thưởng chung tính cho 2 huấn luyện viên.
Đối với các đội
thuộc những môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên tham gia thi đấu: Mức
thưởng chung tính cho 3 huấn luyện viên.
c) Những môn thi đấu
đồng đội và những môn thi phối hợp: Số lượng huấn luyện viên được thưởng theo
quy định tại Điểm b, Khoản 7, Mục V Thông tư này. Mức thưởng tương ứng với mức
thưởng quy định cho vận động viên.
8. Đối với những
huấn luyện viên, vận động viên quân đội được Uỷ ban TDTT triệu tập vào đội
tuyển quốc gia tham gia thi đấu đạt thành tích tại các giải quốc tế, ngoài chế
độ tiền thưởng được Uỷ ban TDTT khen tại Khoản 1, Điều 3 Quyết định số
234/2006/QĐ-TTg. Căn cứ vào thành tích đạt được của từng giải, các cơ quan chức
năng sẽ đề xuất mức khen thưởng riêng báo cáo Thủ trưởng Bộ phê duyệt.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hàng năm căn cứ vào
nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị lập báo cáo dự toán gửi về Cục Quân
huấn/BTTM và Cục Tài chính/BQP trước ngày 15 tháng 6 để tổng hợp báo cáo Bộ
Quốc phòng và các cơ quan chức năng của Nhà nước, thực hiện dự toán và quyết
toán kinh phí ngân sách sự nghiệp thể thao quy định tại hướng dẫn theo đúng chế
độ quản lý tài chính hiện hành.
2. Nguồn kinh phí
chi trả các chế độ cho đối tượng quy định tại Thông tư này nằm trong dự toán
kinh phí năm được công báo do ngân sách Nhà nước và Quốc phòng cấp (loại 16,
Khoản 11: hoạt động thể thao); Do vậy các đơn vị chỉ được quyết toán khoản kinh
phí này trong chỉ tiêu ngân sách năm được thông báo. Kinh phí khen thưởng đối
với giải quân đội các nước thế giới, quân đội các nước Đông Nam Á và hội thao,
Đại hội TDTT toàn quân quy định tại hướng dẫn này nằm trong dự toán kinh phí
tham gia giải hoặc kinh phí tổ chức hội thao, Đại hội TDTT toàn quân được Thủ
trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
3. Khen thưởng thành
tích thi đấu của các huấn luyện viên, vận động viên đạt được tại các giải đấu
phải có xác nhận của một trong những cơ quan sau: Uỷ ban TDTT, Ban tổ chức giải
đấu hoặc Hiệp hội, Liên đoàn các môn và Cục Quân huấn BTTM.
4. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Công văn số
02/LC-TC8-QH ngày 03/01/2000 của Liên cục Tài chính/BQP, Cục Quân huấn/BTTM
hướng dẫn “thực hiện một số chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể
thao trong quân đội” và chế độ tiền thưởng được quy định tại Công văn số
405/TC8-CĐ ngày 30/9/1995 của Liên cục Tài chính/BQP, Cục Quân huấn/BTTM. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Quốc phòng để
nghiên cứu, giải quyết.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG