Quyết định 233/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động đến năm 2010
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 233/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 233/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/10/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* An toàn, vệ sinh lao động - Ngày 18/10/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 233/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động đến năm 2010. Chương trình có tổng nguồn vốn ngân sách cấp là 242 tỷ đồng, bao gồm các hoạt động: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện lao động trong doanh nghiệp, phòng, chống tai nạn lao động tập trung vào một số lĩnh vực có nguy cơ cao, phòng, chống bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ và phục hồi khả năng lao động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp quản lý, các tổ chức, cá nhân về bảo hộ lao động, nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ về bảo hộ lao động, an toàn - vệ sinh lao động, các hoạt động của các Bộ, ngành, doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh - lao động, các hoạt động tổng kết, kiểm tra, giám sát nhằm đánh giá hiệu quả của Chương trình theo từng Dự án... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 233/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 233/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 233/2006/QĐ-TTg NGÀY 18 THÁNG 10 NĂM 2006
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG,
AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH :
Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảm ô nhiễm môi trường lao động; ngăn chặn tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ người lao động; nâng cao nhận thức và sự tuân thủ pháp luật về bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững của quốc gia.
- Giảm số vụ tai nạn lao động nghiêm trọng chết người; trung bình hàng năm giảm 5% tần suất tai nạn lao động trong các ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động (khai khoáng, xây dựng, sử dụng điện);
- Hàng năm, giảm 10% số người lao động mắc mới bệnh nghề nghiệp; bảo đảm trên 80% người lao động làm việc tại các cơ sở có nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp;
- Bảo đảm 100% người lao động đã xác nhận bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp được điều trị, chăm sóc sức khoẻ và phục hồi chức năng;
- Trên 80% người lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn - vệ sinh lao động và các cán bộ làm công tác an toàn - vệ sinh lao động được huấn luyện về an toàn - vệ sinh lao động;
- Bảo đảm 100% số vụ tai nạn lao động chết người và tai nạn lao động nặng được điều tra, xử lý.
1. Thời gian thực hiện 5 năm, từ năm 2006 - 2010.
2. Phạm vi thực hiện trên toàn quốc.
Chương trình Quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động bao gồm 7 nội dung chính sau:
Tổng nguồn vốn ngân sách cấp cho Chương trình là 242 tỷ đồng.
Trong đó:
- 232 tỷ đồng cho các dự án;
- 10 tỷ đồng cho hoạt động quản lý và giám sát.
- Tiếp tục thực hiện, thể chế hoá chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về bảo hộ lao động; sửa đổi, bổ sung nội dung an toàn - vệ sinh lao động trong Bộ luật Lao động; xây dựng Luật An toàn - Vệ sinh lao động; xây dựng Quỹ bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp cải thiện điều kiện lao động;
- Nghiên cứu hoàn thiện chính sách khen thưởng, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an toàn - vệ sinh lao động;
- Nghiên cứu xây dựng chính sách và cơ chế khuyến khích phát triển các dịch vụ tư vấn, kiểm định, đào tạo, huấn luyện và an toàn - vệ sinh lao động.
- Cơ chế phân bổ nguồn vốn: kinh phí được phân bổ hàng năm theo dự án cho các Bộ, ngành chủ trì dự án và sử dụng theo quy định của Nhà nước;
- Cơ chế phối hợp: tăng cường sự tham gia của người dân và các tổ chức đoàn thể vào mọi hoạt động của chương trình, từ việc lập kế hoạch triển khai, quản lý nguồn lực, giám sát và đánh giá kết quả đến việc thụ hưởng thành quả từ các dự án của chương trình;
- Cơ chế lồng ghép: nội dung các dự án được triển khai lồng ghép với các hoạt động khác có liên quan;
- Cơ chế giám sát và đánh giá:
+ Phát huy đồng bộ các hệ thống giám sát, đánh giá: tự giám sát, đánh giá của các Bộ, ngành chủ trì dự án; giám sát, đánh giá của các cơ quan nhà nước theo chủ đề (không theo dự án) hoặc tổng thể chương trình; giám sát, đánh giá mang tính độc lập của các tổ chức tư vấn, khoa học; giám sát, đánh giá quá trình từ các tổ chức đại diện người sử dụng lao động, người lao động;
+ Việc giám sát, đánh giá đầu vào và tác động thông qua đánh giá thực hiện các hoạt động dự án và các chỉ tiêu.
- Cơ chế đặt hàng, đấu thầu: được áp dụng đối với tất cả các dự án để đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch (như việc cung cấp các trang, thiết bị làm việc của cán bộ an toàn - vệ sinh lao động, việc đầu tư nâng cấp các cơ sở phục hồi chức năng lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp...).
- Thành lập Ban Chỉ đạo chương trình giúp Thủ tướng Chính phủ điều hành, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các Bộ, ngành và địa phương, điều phối các hoạt động của chương trình.
- Thành phần Ban Chỉ đạo gồm:
+ Trưởng ban: Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
+ Các Phó Trưởng ban: Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng ban thường trực; đại diện lãnh đạo Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Bộ Y tế làm Phó Trưởng ban;
+ Các Ủy viên: đại diện lãnh đạo các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Quốc phòng, Công an, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công nghiệp, Xây dựng, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa - Thông tin.
Mời đại diện lãnh đạo Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Hội Nông dân Việt Nam tham gia Ban Chỉ đạo.
- Trưởng ban Chỉ đạo chương trình quyết định thành lập Ban Quản lý giúp việc cho Ban Chỉ đạo chương trình.
- Các hoạt động về bảo hộ lao động phải xây dựng trong kế hoạch hàng năm của các Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp;
- Xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Bộ, ngành, địa phương;
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm thực hiện sơ kết, tổng kết và thông báo công khai kết quả thực hiện chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng