Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 214/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý tại thành phố Hà Nội
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 214/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 214/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trương Vĩnh Trọng |
Ngày ban hành: | 27/09/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chính sách lao động, việc làm - Ngày 27/9/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 214/2006/QĐ-TTg phê duyệt đề án thí điểm "Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý" tại thành phố Hà Nội. Theo đó, trong những năm tới, thành phố đặt mục tiêu dạy nghề cho 100% số người sau cai nghiện chưa có nghề. Đồng thời thành phố tổ chức dạy văn hoá, tích cực giải quyết việc làm cho những người sau cai nghiện, tạo điều kiện cho họ tái hoà nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống, góp phần đảm bảo trật tự an ninh, an toàn xã hội và nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện tại thủ đô Hà Nội... Những người sau cai nghiện tham gia Đề án này được bố trí ăn, ở, học nghề và làm việc tại cơ sở hoặc tham gia lao động tại các nhà máy, công trường dưới sự quản lý của cán bộ cơ sở. Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội hỗ trợ 50% kinh phí sinh hoạt của người tham gia nếu người đó không đảm bảo mức đóng góp đủ cho sinh hoạt bình thường, trường hợp con thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng sẽ được UBND thành phố hỗ trợ toàn bộ tiền học nghề và sinh hoạt phí. Đề án cũng khuyến khích gia đình, họ hàng người sau cai nghiện có cơ sở sản xuất kinh doanh tiếp nhận người sau cai nghiện vào làm việc... Đặc biệt, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có đầu tư sản xuất vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện hoặc tiếp nhận người sau cai nghiện vào học nghề, làm việc tại doanh nghiệp sẽ được hưởng các chế độ ưu đãi... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 214/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 214/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ SỐ 214/2006/QĐ-TTg NGÀY 27 THÁNG 9 NĂM 2006
PHÊ DUYỆT ĐỀ
ÁN THÍ ĐIỂM "TỔ CHỨC QUẢN LÝ, DẠY NGHỀ
VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN
MA TUÝ"
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống
ma tuý ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2003/QH11 ngày
17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội về việc thực
hiện thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề
và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện
ma tuý tại thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh,
thành khác trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt
Đề án thí điểm "Tổ chức quản lý, dạy
nghề và giải quyết việc làm cho người sau
cai nghiện ma tuý'' tại thành phố Hà Nội (kèm theo Quyết
định này).
Điều 2. Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Đề án; hàng năm tổ chức
sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện Đề
án báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp
và các Bộ, ngành liên quan trong việc chỉ đạo,
hướng dẫn, giúp đỡ Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội thực hiện Đề án theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình; đồng thời
phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình thực
hiện, định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng
Chính phủ tình hình thực hiện Đề án của
thành phố Hà Nội.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 5. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trương Vĩnh Trọng
ĐỀ ÁN
TỔ
CHỨC QUẢN LÝ, DẠY NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM
CHO
NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TUÝ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 214/2006/QĐ-TTg
ngày
27 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ)
Phần
thứ nhất
SỰ
CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC QUẢN LÝ, DẠY
NGHỀ VÀ
GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TUÝ
I.
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ VÀ CÔNG TÁC CAI NGHIỆN
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1. Khái quát tình hình người nghiện ma
tuý tại thành phố Hà Nội
Theo số liệu điều tra của
các cơ quan chức năng thành phố số người
nghiện ma tuý ở Hà Nội hàng năm vẫn tiếp tục
tăng, cụ thể là:
Năm |
2001 |
2002 |
2003 |
2004 |
2005 |
Số người nghiện ma tuý |
11.966 |
13.614 |
15.262 |
16.910 |
18.561 |
Tuy nhiên số liệu này còn thấp
so với thực tế. Số người nghiện ước
tính có khoảng 20.000 người.
Số người nghiện ma tuý
là nam chiếm 96,96%, nữ 3,04% tập trung ở độ
tuổi còn trẻ. Dưới 30 tuổi chiếm 46,50%; từ
30 đến dưới 40 tuổi chiếm 39,73%. Trình
độ văn hoá mù chữ 1,5%; tiểu học 13,05%;
trung học cơ sở 48,63%; trung học phổ thông
30,39%; cao đẳng 0,55%, trung học chuyên nghiệp 1,34%;
đại học 1,66%. Số người không có nghề
và không có việc làm chiếm 84%, số có tiền án 48%; tiền
sự chiếm 49%; số người nhiễm HIV 27%.
Nghiện ma tuý là hiểm họa lớn
đối với xã hội, gây tác hại cho sức khoẻ,
làm suy thoái nòi giống, phẩm giá con người, hạnh
phúc gia đình, hậu quả của nó rất nghiêm trọng
đối với sự phát triển bền vững của
thành phố; do đó việc cai nghiện có hiệu quả
là vấn đề cần phải quan tâm.
2. Thực trạng về tình hình
cai nghiện của thành phố Hà Nội trong thời gian
qua
Thực hiện sự chỉ đạo của
Chính phủ, Hà Nội đã triển khai nhiều giải
pháp mạnh cho công tác cai nghiện phục hồi.
Thành
uỷ Hà Nội có chương trình 09-CTr/TU ngày 24 tháng 8
năm 2001 về giải quyết một số vấn
đề xã hội bức xúc giai đoạn 2001 - 2005,
trong đó có nội dung giải quyết tệ nạn ma
tuý, mại dâm. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội
có Nghị quyết số 12/NQ-HĐ ngày 21 tháng 01 năm 1998
về tăng cường công tác phòng, chống tệ nạn
ma tuý, khẳng định: "tăng cường phòng, chống
ma tuý và chữa trị cho người
nghiện là nhiệm vụ cấp bách của các cấp,
các ngành, các đoàn thể và nhân dân". Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội đã phê duyệt quy hoạch xây dựng các cơ
sở cai nghiện ma tuý của Hà Nội từ năm 2001
đến năm 2010, do đó số người được
cai nghiện đã không ngừng tăng qua các năm.
Năm |
2001 |
2002 |
2003 |
2004 |
2005 |
Số người được cai |
1.036 |
2.220 |
3.935 |
5.733 |
7.313 |
Dự kiến đến 2010 Hà Nội
cơ bản đưa hết số người nghiện
vào cai nghiện tập trung.
Thời gian cai nghiện ở các Trung tâm Chữa
bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (gọi tắt
là Trung tâm) là 2 năm. Hiện nay thành phố có 6 Trung tâm
đang cai nghiện cho trên 7.000 người. Các Trung tâm hiện
có mới chỉ đáp ứng được 55% số
người cần cai nghiện. Số lượng nhà
xưởng và các trang thiết bị đầu tư cho
các Trung tâm còn chưa đầy đủ. Hiện mới
có một số doanh nghiệp đặt hàng gia công với
các Trung tâm, bảo đảm được việc làm có
thu nhập cho khoảng 1.800 người cai nghiện.
Công tác quản lý sau cai nghiện
tuy có tiến bộ, người nghiện sau cai trở về
cộng đồng được giao cho gia đình, chính
quyền và các đoàn thể ở địa phương
quản lý, tư vấn, giúp đỡ học nghề, tạo
việc làm, ổn định cuộc sống. Ngoài ra Thành
phố còn thành lập trên 100 Câu lạc bộ sau cai thu hút
trên 1.000 hội viên sinh hoạt thường xuyên đã góp
phần giảm tỷ lệ tái nghiện sau 1 năm từ
90% (năm 2000) xuống còn 70% (năm 2005). Tuy nhiên số
người sau cai được giải quyết việc
làm chỉ có 7%. Tỷ lệ tái nghiện sau 5 năm còn rất
cao, chiếm tới trên 90%.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC
QUẢN LÝ, DẠY NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TUÝ
Kết quả cai nghiện ma tuý trong thời
gian qua ở Hà Nội đạt được còn rất
thấp do các nguyên nhân chủ yếu sau:
1. Thời gian người cai nghiện sống
trong môi trường học tập, rèn luyện và không có ma
tuý chưa đủ để họ hoàn toàn phục hồi.
Vì vậy, thời gian cai nghiện ở Trung tâm như hiện
nay là chưa bảo đảm điều kiện đầy
đủ cho người cai nghiện tham gia các hoạt
động cai nghiện, phục hồi, học tập,
lao động và rèn luyện, có sự chuyển biến
tích cực và bền vững để đoạn tuyệt
với ma tuý.
2. Trong thời gian cai nghiện ở Trung
tâm, số đông người cai nghiện được
dạy nghề nhưng chủ yếu là nghề thủ
công đơn giản, như: khâu bóng, xe hương, làm
vàng mã... Các Trung tâm dạy một số nghề kỹ thuật
như hàn, mộc, sửa chữa xe máy, vi tính nhưng chất
lượng dạy nghề chưa bảo đảm, do
đó khi trở về cộng đồng người sau
cai nghiện khó tìm được việc làm.
3. Số người nghiện ma tuý
chưa đi cai nghiện ở cộng đồng còn nhiều,
người sau cai thường bị người nghiện
ở cộng đồng lôi kéo. Cơ chế quản lý
người sau cai nghiện còn lỏng lẻo, nặng về
hình thức, hiệu quả thấp.
4. Tình trạng buôn bán ma tuý còn khá phổ biến
ở nhiều địa bàn phường, xã với rất
nhiều thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt.
Thực tế ở Hà Nội và ở nhiều
địa phương khác cho thấy: nếu sau thời
gian cai nghiện, người sau cai được tiếp
tục quản lý chặt chẽ, được tư vấn,
dạy nghề, tạo việc làm có thu nhập ổn
định, được sống trong môi trường
trong sạch không có ma tuý thì tỷ lệ tái nghiện giảm
rõ rệt.
Trước tình hình trên, ngoài việc thực
hiện các biện pháp đấu tranh có hiệu quả với
bọn tội phạm ma tuý thì công tác cai nghiện và quản
lý sau cai nghiện phải có bước đột phá. Do
đó, việc xây dựng và thực hiện Đề án tổ
chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc
làm cho người sau cai nghiện ma tuý ở Hà Nội là cần
thiết.
III. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG
VÀ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Căn cứ Luật Phòng, chống ma tuý
của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ban hành ngày 09 tháng 12 năm 2000.
2. Căn cứ Nghị quyết số
16/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội về việc thực hiện thí
điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý ở
thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh,
thành phố khác trực thuộc Trung ương.
3. Căn cứ Nghị định số
146/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ về
việc quy định thủ tục, thẩm quyền quyết
định đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề
và giải quyết việc làm đối với người
sau cai nghiện ma tuý.
Phần
thứ hai
NỘI
DUNG ĐỀ ÁN
I.
MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục đích
Tổ chức quản lý, dạy nghề
và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện
ma tuý có nguy cơ tái nghiện cao bảo đảm để
họ tiếp tục rèn luyện, học nghề, lao động
sản xuất trong môi trường thích hợp chuẩn bị
các điều kiện để tái hoà nhập cộng
đồng vì lợi ích của chính họ, gia đình họ
và lợi ích chung của cộng đồng.
2. Mục tiêu và chỉ tiêu
a) Mục tiêu
Hạ thấp tỷ lệ tái nghiện, tạo
điều kiện cho người sau cai nghiện tái hoà nhập
cộng đồng ổn định cuộc sống, góp
phần bảo đảm trật tự an ninh, an toàn xã hội
và nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện.
b) Chỉ tiêu
- Tổ chức quản lý, dạy nghề
và giải quyết việc làm cho 1.500 người đã hết
thời gian cai nghiện tại các Trung tâm.
- Tổ chức dạy văn hoá, xoá mù chữ
hoặc tái mù chữ cho những người được
đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải
quyết việc làm (sau đây gọi tắt là cơ sở).
- Dạy nghề cho 100% số người
sau cai chưa có nghề được đưa vào các
cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết
việc làm cho người sau cai nghiện.
- Giải quyết việc làm cho những
người sau cai nghiện tham gia đề án quản lý,
dạy nghề và giải quyết việc làm để
đưa họ tái hoà nhập cộng đồng một
cách vững chắc.
- Giảm tỷ lệ tái
nghiện 20% so với tỷ lệ tái nghiện trước
khi thực hiện Đề án.
II. NGUYÊN TẮC, THỦ TỤC ĐƯA
NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN VÀO CƠ SỞ
1. Nguyên tắc
Việc đưa người hết hạn
cai nghiện bắt buộc theo quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và người
cai nghiện tự nguyện vào cơ sở quản lý, dạy
nghề và giải quyết việc làm thực hiện theo
nguyên tắc sau:
a) Vận động thuyết phục
người sau cai nghiện tự nguyện tham gia là chính.
b) Đối với
những người không tự nguyện tham gia, nhưng
có khả năng tái nghiện cao nếu được
đưa trở lại cộng đồng thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ra quyết định
đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải
quyết việc làm để tiếp tục quản lý,
rèn luyện giúp họ thoát khỏi sự lệ thuộc
vào ma tuý trước khi trở về hoà nhập với cộng
đồng.
c) Người sau cai nghiện
được sinh hoạt, làm việc, học tập ở
môi trường phù hợp nhưng không hoàn toàn cách biệt
với cộng đồng xã hội.
d) Thực hiện quản lý, dạy
nghề và giải quyết việc làm cho người sau
cai nghiện theo phương châm xã hội hoá (nhà nước,
các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế và gia đình người sau cai nghiện
cùng tham gia).
2. Đối tượng áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở
Đối tượng áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở là những đối
tượng có đủ các điều kiện sau:
a) Điều kiện cần
Là người sau cai nghiện ma
tuý thường trú ở Hà Nội, sức khoẻ từ
loại 3 đến loại 1. Nam từ đủ 18 tuổi
đến 60 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi
đến 55 tuổi.
b) Điều kiện đủ
- Người đã kết thúc thời
gian cai nghiện tập trung tại cơ sở cai nghiện
bắt buộc theo quy định tại Điều 28 của
Luật Phòng, chống ma tuý mà tự nguyện vào cơ sở.
- Người đã kết thúc thời
gian cai nghiện ma tuý tập trung tại cơ sở cai
nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều
28 của Luật Phòng, chống ma tuý tuy không tự nguyện
tham gia nhưng có khả năng tái nghiện cao nếu
đưa trở lại cộng đồng thuộc một
trong các trường hợp sau:
+ Đã cai nghiện bắt buộc
tại các Trung tâm từ lần thứ 2 trở lên.
+ Trong thời gian cai nghiện có
hành vi vi phạm nội quy của Trung tâm bị thi hành kỷ
luật từ 2 lần trở lên và từ mức cảnh
cáo trở lên.
+ Không có cam kết của gia đình, cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp, nhà trường về
bảo đảm việc làm hoặc tiếp tục học
tập khi trở về cộng đồng.
3. Thủ tục đưa người sau
cai nghiện vào cơ sở
Việc lập hồ sơ xét duyệt,
quyết định đưa người sau cai nghiện
vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết
việc làm được thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 146/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng
7 năm 2004 của Chính phủ về quy định thủ
tục, thẩm quyền quyết định đưa
người vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải
quyết việc làm đối với người sau cai
nghiện ma tuý.
4. Thời gian áp dụng
a) Thời gian áp dụng biện pháp quản
lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện
được thực hiện từ khi có quyết định
của cơ quan có thẩm quyền đến tháng 8
năm 2008. Trường hợp Quốc hội cho phép tiếp
tục triển khai mô hình này thì thời hạn là 2 năm
(áp dụng 3 năm đối với những người
không chịu rèn luyện, vi phạm nội quy bị kỷ
luật 2 lần trên mức cảnh cáo).
b) Nếu người sau cai nghiện có
nguyện vọng làm việc ổn định lâu dài tại
cơ sở sẽ được xem xét cho từng trường
hợp cụ thể do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
quy định.
III. CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ, DẠY NGHỀ VÀ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN
MA TUÝ
1. Cơ sở chuyên quản lý, dạy nghề
và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện
ma tuý
a) Nội dung
Những người sau cai nghiện ma tuý
tham gia Đề án được bố trí ăn, ở,
sinh hoạt, học nghề và làm việc trong phạm vi quản
lý của cơ sở hoặc tham gia một số đội
lao động cơ động đi làm việc tại
các nhà máy, công trường. Các đội này được
biên chế từ 10 đến 50 người dưới sự
quản lý của đội trưởng, đội phó là
cán bộ của cơ sở. Những người tham gia
các đội làm việc cơ động là những
người có tiến bộ, có ý thức tổ chức kỷ
luật và có sức khoẻ tốt. Các cơ sở thực
hiện theo mô hình này đều có bộ máy quản lý riêng
hoàn toàn độc lập với các Trung tâm Chữa bệnh
- Giáo dục - Lao động xã hội.
b) Đánh giá tính khả thi
Sau khi thực hiện mô hình thí điểm
ở các cơ sở này về các điều kiện cần
thiết để tổ chức quản lý, dạy nghề
và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện
ma tuý, tổ chức đánh giá, xây dựng hoàn chỉnh mô
hình các trung tâm đáp ứng yêu cầu của thành phố về
quản lý, dạy nghề, tạo việc làm cho người
sau cai nghiện ma túy.
2. Mô hình làm việc tại các
cơ sở sản xuất của gia đình người
sau cai nghiện và các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế
a)
Nội dung
Một
số gia đình, họ hàng người sau cai nghiện có
cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế có thể tiếp nhận người sau cai nghiện
vào làm việc hoặc tiếp nhận sau khi mở rộng
quy mô sản xuất. Người sau cai nghiện có điều
kiện hoà mình với những người lao động
chân chính, xoá đi những mặc cảm, tạo niềm
tin, phấn đấu vươn lên làm chủ bản thân,
ổn định cuộc sống hoà nhập với cộng
đồng.
b)
Đánh giá tính khả thi
Mô
hình này chưa có khả năng giải quyết được
nhiều việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý,
song nếu tích cực khai thác thì cũng có thể giải
quyết được việc làm cho một số người
sau cai nghiện, vì vậy đây là mô hình cần được
khuyến khích.
IV.
TỔ CHỨC DẠY VĂN
HOÁ, DẠY NGHỀ CHO NGƯỜI SAU CAI
1.
Dạy văn hoá
Số
người cai nghiện ở các Trung tâm không biết chữ,
tái mù chữ hoặc có trình độ văn hóa cấp tiểu
học, trong thời gian cai nghiện cũng như sau cai
nghiện sẽ được các Trung tâm phối hợp với
Trung tâm Giáo dục thường xuyên của địa
phương tổ chức các khoá bổ túc văn hoá để
xoá mù chữ và phổ cập trung học cơ sở theo
chủ trương của thành phố.
2.
Dạy nghề
Ngoài
số học viên đã được học nghề,
được cấp chứng chỉ nghề trong giai
đoạn cai nghiện bắt buộc; các cơ sở quản
lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người
sau cai nghiện phối hợp với các trường dạy
nghề của thành phố tổ chức đào tạo nghề,
theo quy định của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội bảo đảm học viên
có tay nghề để có thể làm việc tại các Trung
tâm và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau. Dự kiến chỉ tiêu dạy nghề từ
năm 2006 đến năm 2008 của Hà Nội như sau:
STT |
Tên nghề đào tạo |
Đào tạo |
Số lượng đào tạo từng năm |
Cộng |
||
2006 có 6 T.Tâm |
2007 có 9 T.Tâm |
2008 có 10 T.Tâm |
||||
1 |
May công nghiệp |
6 tháng |
100 |
150 |
120 |
370 |
2 |
Mộc dân dụng |
6 tháng |
100 |
100 |
100 |
300 |
3 |
Sửa chữa xe
máy |
6 tháng |
100 |
100 |
80 |
280 |
4 |
Hàn điện +
Cơ khí |
12 tháng |
100 |
100 |
100 |
300 |
5 |
Kỹ thuật viên tin học |
6 tháng |
50 |
50 |
50 |
150 |
|
Tổng cộng |
|
450 |
500 |
450 |
1.400 |
V.
CÔNG TÁC VĂN NGHỆ, THỂ DỤC, THỂ THAO:
Các
cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết
việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý phải bố
trí địa điểm, sân, bãi và các phương tiện,
dụng cụ đ$#7875; người sau cai luyện tập,
sinh hoạt, tổ chức giao lưu văn hoá, văn nghệ,
thi đấu thể dục, thể thao. Tạo điều
kiện thuận lợi để họ được
hưởng thụ đời sống tinh thần phong phú
và lành mạnh trong thời gian tham gia Đề án.
VI. CÔNG
TÁC Y TẾ VÀ PHÒNG, CHỐNG LÂY NHIỄM HIV/AIDS
Những người sau cai nghiện tham
gia Đề án thuộc nhóm người có nguy cơ cao về
các bệnh truyền nhiễm như: viêm gan B, viêm gan C, lao
và HIV. Trong điều kiện sống tập thể cùng
sinh hoạt và làm việc nên rất dễ bị lây nhiễm.
Vì vậy, cơ sở quản lý, dạy nghề và giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý phải
thực hiện tuyên truyền, giáo dục và thực hiện
các biện pháp phòng ngừa thường xuyên theo quy định
của ngành y tế. Những trường hợp nghi ngờ
đều phải làm xét nghiệm, nếu phát hiện bệnh
thì thực hiện theo phác đồ điều trị của
ngành y tế, không để lây nhiễm sang người
khác. Đối với những người bị AIDS giai
đoạn cuối, có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn sẽ được chuyển đến Trung tâm
chuyên điều trị AIDS của thành phố để
điều trị lâu dài.
VII. QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TUÝ
1. Quyền lợi của người sau
cai nghiện
a) Đối với những người
được tuyển dụng làm công tác chuyên môn, nghiệp
vụ tại các Trung tâm.
Được bảo đảm quyền
lợi như các trường hợp tuyển dụng bình
thường khác theo quy chế tuyển dụng lao động
của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
b) Đối với các trường hợp
đưa vào cơ sở quản lý sau cai nghiện
được hưởng các quyền lợi sau:
- Diện tích bình quân chỗ ở của 1
người là 3,5 m2.
- Trong phòng ở được trang bị đủ quạt chống
nóng, ti vi, tủ đựng tư trang có khoá.
-
Được cấp 2 bộ quần áo bảo hộ lao
động.
-
Được ký kết hợp đồng lao động
trả lương, trả thưởng, chăm sóc sức
khoẻ, được cấp thuốc chữa bệnh
thông thường, được bảo hộ lao động,
bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy
định của Bộ luật Lao động.
-
Được lập sổ tiết kiệm (nếu có tiền
gửi và được nhận lại đầy đủ
khi không còn làm việc ở cơ sở).
- Được xem xét đề bạt,
bổ nhiệm vào các chức danh quản lý của cơ sở
(nếu đủ tư cách và năng lực).
- Được tham gia các hoạt
động văn nghệ, thể dục, thể thao do
cơ sở doanh nghiệp và cơ sở sản xuất tiếp
nhận người sau cai nghiện ma tuý làm việc tổ
chức.
- Được tiếp thân nhân
ngoài giờ học tập, lao động; vợ hoặc
chồng đến thăm được phép nghỉ lại
qua đêm theo quy định của cơ sở.
- Được thưởng phép
nếu có thành tích trong học tập và lao động theo
quy định của cơ sở.
Trong thời gian thực hiện
thí điểm Đề án nếu thu nhập của người
tham gia Đề án không bảo đảm đủ mức
sinh hoạt bình thường thì Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội và gia đình người sau cai nghiện ma tuý cùng
hỗ trợ (thành phố hỗ trợ 50%, cá nhân hoặc
gia đình người sau cai nghiện đóng góp 50% kinh phí
sinh hoạt).
Đối với con thương
binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, gia
đình thuộc hộ nghèo, gia đình có hoàn cảnh thật
sự khó khăn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người đó cư trú, Ủy ban nhân dân thành
phố sẽ hỗ trợ toàn bộ tiền học nghề
và tiền sinh hoạt phí.
Đối với người ốm
đau, người nhiễm HIV/AIDS có xác nhận của
cơ sở Y tế cấp huyện không còn đủ sức
khoẻ để lao động thì Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội sẽ hỗ trợ tiền sinh hoạt phí.
2. Nghĩa vụ của người
sau cai nghiện và gia đình người sau cai nghiện
a) Đóng góp tiền học nghề
và sinh hoạt phí theo quy định của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội.
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quy
định của pháp luật, nội quy học tập,
lao động và sinh hoạt của cơ sở.
c) Tích cực học tập, rèn luyện
tham gia phong trào văn thể và các hoạt động xã hội
khác của cơ sở.
d) Tích cực tham gia lao động
sản xuất, hoàn thành định mức lao động,
khối lượng, chất lượng công việc
được giao.
đ) Tích cực tham gia công tác tuyên
truyền, đấu tranh với các tệ nạn xã hội;
phát hiện và tố giác các hành vi tiêu cực của cán bộ
và người sau cai nghiện ma tuý.
VIII. KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
1. Người sau cai nghiện ma
tuý, chấp hành tốt pháp luật của Nhà nước,
quy chế và các nội quy của đơn vị, lập
thành tích xuất sắc trong học tập, rèn luyện, lao
động, chống tiêu cực tuỳ theo thành tích sẽ
được Giám đốc cơ sở xét khen thưởng
theo các mức sau:
a) Thưởng phép về thăm
gia đình (tối đa 12 ngày/năm).
b) Thưởng tiền hoặc hiện
vật.
c) Đề nghị cấp trên tặng
giấy khen, bằng khen hoặc các hình thức khen thưởng
phù hợp khác.
2. Người sau cai nghiện nếu
vi phạm pháp luật hoặc vi phạm các quy định
của đơn vị thì tuỳ theo mức độ sẽ
bị kỷ luật bằng một trong các hình thức
sau:
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Chuyển làm việc khác có mức
lương thấp hơn.
d) Cách chức (nếu đang đảm nhận
chức danh quản lý).
3. Trường hợp người sau cai
nghiện tự ý rời bỏ cơ sở hoặc qúa thời
hạn đi phép thì Giám đốc cơ sở quản lý
thông báo về gia đình, chính quyền địa
phương, công an địa phương nơi người
đó cư trú để vận động trở lại
cơ sở, nếu không tự giác trở lại hoặc
bỏ trốn thì công an cấp xã nơi người sau cai
nghiện cư trú áp dụng biện pháp truy tìm buộc trở
lại cơ sở.
4. Trong trường hợp người sau
cai nghiện ma tuý bị phát hiện nghiện ma tuý trở
lại nếu đã qúa 2 năm, kể từ ngày chấp hành
xong quyết định áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở chữa bệnh thì tiến hành các thủ tục
theo quy định của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định
số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ
để đưa họ vào cơ sở chữa bệnh.
5. Trường hợp người sau cai
nghiện ma tuý vi phạm pháp luật ở mức nghiêm trọng
sẽ bị xử lý hình sự theo quy định của
pháp luật.
Phần
thứ ba
CÁC GIẢI
PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I.
CÁC GIẢI PHÁP
1. Vốn đầu tư cho hoạt động
dạy văn hoá, dạy nghề, giải quyết việc
làm và các hoạt động văn nghệ, thể dục,
thể thao
a) Dạy văn hoá
Các cơ sở phối hợp với Trung
tâm giáo dục thường xuyên của cấp huyện
nơi cơ sở trú đóng tổ chức các lớp học
văn hoá xoá mù chữ và phổ cập trung học cơ sở
cho người sau cai nghiện. Kinh phí được trích
từ kinh phí chương trình giáo dục phổ cập quốc
gia của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
b) Dạy nghề
- Các cơ sở liên kết với các
trường dạy nghề chuyên nghiệp bằng các hợp
đồng đào tạo giữa 2 bên.
- Gia đình người sau
cai nghiện ma tuý đóng góp kinh phí học nghề hoặc
được hỗ trợ, miễn, giảm theo quy định
của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
c) Giải quyết việc làm
- Vận động gia đình người
sau cai nghiện cho vay vốn không lãi suất để
cơ sở tổ chức sản xuất.
- Các cơ sở tham gia Đề án lập
phương án tổ chức sản xuất và tự tiêu
thụ sản phẩm bằng nguồn vốn tự có và
vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Vận động các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế đầu tư nhà xưởng,
thiết bị, đặt hàng gia công để tạo việc
làm cho cơ sở.
- Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
đầu tư bổ sung thêm cơ sở hạ tầng
và trang thiết bị để cơ sở tổ chức
sản xuất, tạo việc làm.
d) Kinh phí chi cho hoạt động văn
nghệ, thể dục, thể thao:
Được trích từ phần thu nhập
của người sau cai nghiện ma tuý tham gia Đề
án theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội.
2. Chính sách ưu đãi đầu tư
Đối với các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế có đầu tư sản xuất
vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết
việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý hoặc tiếp
nhận người sau cai nghiện ma tuý vào học nghề, làm việc tại
doanh nghiệp được hưởng các chế độ
ưu đãi theo quy định của pháp luật hiện
hành.
3.
Về tổ chức và cán bộ
a)
Tổ chức bộ máy
- Kiện toàn bộ máy tổ chức
của các cơ sở để có đủ năng lực
thực hiện nhiệm vụ quản lý, dạy nghề
và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện
ma tuý.
-
Biên chế của các cơ sở quản lý, dạy nghề
và giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện ma túy được vận dụng theo hướng
dẫn tại Thông tư liên bộ số
05/2002/TTLB/LĐTBXH-BTCCBCP ngày 06 tháng 02 năm 2002 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Tổ chức
- Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ).
b) Công tác cán bộ
Cán
bộ trực tiếp quản lý, dạy nghề và giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý
được tuyển chọn từ:
-
Đội ngũ cán bộ hiện có của các Trung tâm.
- Cán bộ Thành Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị xã hội khác.
- Sinh viên đã tốt nghiệp các trường
đại học có nghề nghiệp phù hợp.
- Bộ đội, Công an xuất ngũ,
chuyển ngành có phẩm chất tốt.
c) Chính
sách, chế độ đối với cán bộ trực
tiếp quản lý, dạy nghề và giải quyết việc
làm cho người sau cai nghiện ma tuý.
Cán bộ làm việc tại
các cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết
việc làm cho người sau cai nghiện được
hưởng các chế độ trợ cấp, phụ cấp
như cán bộ viên chức làm việc tại các Trung tâm Chữa
bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội.
4. Quản lý an ninh trật tự tại
các cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết
việc làm cho người sau cai nghiện
a) Việc quản lý an ninh
trật tự tại các cơ sở quản lý, dạy nghề
và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện
được thực hiện theo quy chế của cơ
sở.
b) Đối với các đơn vị
kinh tế có tiếp nhận người sau cai nghiện ma
tuý vào làm việc được Công an thành phố Hà Nội
giúp đỡ xây dựng phương án bảo vệ để
phòng, chống thẩm lậu ma tuý, sử dụng trái phép
chất ma tuý; được tăng cường trang bị
phương tiện phù hợp với điều kiện
quản lý người sau cai nghiện ma tuý. Công an địa
phương có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ
với các đơn vị trú đóng trên địa bàn
để giải quyết các vấn đề về an
ninh, trật tự.
5. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, dạy
nghề và tạo việc làm cho người sau cai nghiện
ma tuý
Các cơ quan chức năng của thành phố
Hà Nội chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về quản
lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người
sau cai nghiện ma tuý; giải quyết kịp thời các
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;
xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền,
không để xảy ra tình trạng lãng phí, tham nhũng làm
thất thoát kinh phí của Nhà nước và của nhân dân.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ
ÁN
1. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Đề án
Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Đề án sau khi được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân về chính
sách nhân đạo của Đảng và Nhà nước
đối với người sau cai nghiện ma tuý nhằm
tạo sự đồng thuận và tích cực hưởng
ứng, tham gia của nhân dân trong quá trình tổ chức thực
hiện.
b) Chỉ đạo Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp huy động
lực lượng và tiềm năng của thành
phố để thực hiện
có hiệu quả Đề án quản lý, dạy nghề và
giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện
ma tuý đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
c) Theo dõi, tổng hợp, nắm tình hình, xử
lý kịp thời các vấn đề nảy sinh trong quá
trình thực hiện, rút kinh nghiệm để nâng cao hiệu
quả của Đề án.
d) Chỉ đạo và phân công trách nhiệm
phối hợp của các ngành, các tổ chức đoàn thể
trong việc triển khai thực hiện Đề án.
2. Thời gian và tiến độ thực
hiện Đề án
a) Năm 2006, Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội tập trung đầu tư để hoàn thiện
cơ sở vật chất cho công tác dạy nghề và tổ
chức sản xuất; ổn định bộ máy tổ
chức, cán bộ cho cơ sở
quản lý, dạy nghề và giải quyết việc
làm.
b) Đề án này được
thực hiện trong thời gian Nghị quyết số
16/2003/QH11 của Quốc hội cho phép. Hàng
năm, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm
tổng kết việc thực hiện Đề án, báo cáo
Chính phủ để tổng hợp báo cáo Quốc hội.
Việc xây dựng và tổ
chức thực hiện Đề án ''Tổ chức quản
lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người
sau cai nghiện ma tuý'' tại thành phố Hà Nội nhằm
chủ động tích cực phòng ngừa, ngăn chặn
tình trạng tái nghiện ma tuý, giảm người nghiện
ma tuý mới, giảm tội phạm ma tuý, giảm các tệ
nạn xã hội và tội phạm khác góp phần làm trong sạch
môi trường xã hội, bảo đảm trật tự
an toàn xã hội, giữ vững ổn định an ninh,
chính trị, tạo môi trường thuận lợi thu hút
đầu tư và thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội của thành phố Hà Nội./.