Quyết định 2105/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tư pháp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 2105/QĐ-BTP

Quyết định 2105/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tư pháp
Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:2105/QĐ-BTPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Uông Chu Lưu
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
20/09/2006
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 2105/QĐ-BTP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 2105/QĐ-BTP DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 2105/QĐ-BTP ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP SỐ 2105/QĐ-BTP NGÀY 20 THÁNG 9 NĂM 2006

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG

TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC BỘ TƯ PHÁP

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng lương thường xuyên và nâng lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Thông tư số 83/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng lương và chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức;

Sau khi thống nhất ý kiến với Đảng uỷ, Ban chấp hành Công đoàn Bộ;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy chế thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tư pháp".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

BỘ TRƯỞNG

(Đã ký)

Uông Chu Lưu

QUY CHẾ

THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN

ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC BỘ TƯ PHÁP

(Ban hành kèm theo Quyết định số 2105/QĐ-BTP

ngày 20 tháng 9  năm  2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Quy chế này quy định đối tượng, tiêu chuẩn, cấp độ, thời gian, trình tự thủ tục nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tư pháp.
2. Trên cơ sở quy định của pháp luật và những quy định tại bản Quy chế này, Cục Thi hành án dân sự xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức các Cơ quan Thi hành án dân sự địa phương trình Bộ trưởng ban hành.
3. Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ đã được phân cấp quyết định nâng bậc lương thường xuyên cho cán bộ, viên chức của đơn vị mình quản lý, thì trên cơ sở các quy định tại Quy chế này và thẩm quyền đã được phân cấp cũng như đặc thù riêng của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phối hợp với Cấp uỷ, Công đoàn quy định tiêu chuẩn, cấp độ về lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng với từng cấp độ lập thành tích khác nhau của cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ tiêu biên chế và được xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ trong các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ.
2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ quy định chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan nhà nước.
3. Quy chế này không áp dụng đối với cán bộ đang giữ chức danh lãnh đạo thuộc diện hưởng lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ.
Điều 3. Nguyên tắc xét nâng bậc lương trước thời hạn
Việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Tư pháp được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
1. Đảm bảo công bằng, dân chủ, công khai và đoàn kết;
2. Không thực hiện hai lần nâng bậc lương trước thời hạn trở lên trong thời gian giữ một bậc lương;
3. Xét theo thứ tự từ người có thành tích cao đến người có thành tích thấp hơn;
4. Đảm bảo số người được nâng bậc lương trước thời hạn không vượt quá tỷ lệ 5% biên chế trả lương của đơn vị;
5. Thời điểm tính hưởng bậc lương mới do được nâng bậc lương trước thời hạn, cách tính truy lĩnh, thời gian tính nâng bậc lương lần sau thực hiện theo điểm 1.2, mục III, Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ.
Điều 4. Điều kiện áp dụng
Các đối tượng quy định tại các khoản 1 và 2 - Điều 2 của Quy chế này được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau:
1. Trong thời gian giữ bậc lương không có vi phạm, khuyết điểm phải xử lý bằng các hình thức kỷ luật quy định tại Pháp lệnh cán bộ, công chức hiện hành và được công nhận một trong các hình thức khen thưởng theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
2. Mức lương hiện hưởng chưa xếp vào bậc cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và còn thiếu từ  01 tháng đến 12 tháng (bao gồm cả diện 2 năm và 3 năm) để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định.
3. Không nghỉ làm việc quá 6 tháng trong thời gian giữ bậc lương tính đến thời điểm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Điều 5. Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức có thông báo nghỉ hưu
1. Cán bộ, công chức, viên chức chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh có thông báo nghỉ hưu, nếu trong thời gian giữ bậc lương hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị xử lý kỷ luật và tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu còn thiếu từ 01 tháng đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định, thì được nâng một bậc lương trước thời hạn bằng số tháng còn thiếu này.
2. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và có thông báo nghỉ hưu, thì được thực hiện một chế độ nâng bậc lương trước thời hạn có lợi nhất.
Điều 6. Chế độ bảo lưu thành tích đã được khen thưởng khi chuyển ngạch, nâng ngạch
Nếu cán bộ, công chức, viên chức được chuyển ngạch, nâng ngạch mà thời gian xét bậc nâng lương thường xuyên ở ngạch cũ được bảo lưu để xét nâng bậc lương thường xuyên ở ngạch mới, thì thành tích xuất sắc mà cá nhân đó đạt được chưa được xét nâng bậc lương trước thời hạn ở ngạch cũ được bảo lưu để xét nâng bậc lương trước thời hạn ở ngạch mới.
Chương II
CHỈ TIÊU, CẤP ĐỘ THÀNH TÍCH NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN
Điều 7. Chỉ tiêu xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Chỉ tiêu cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ không quá 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế trả lương của Bộ tại thời điểm xét nâng bậc lương.
2. Đối với các đơn vị có dưới 20 biên chế trả lương, hàng năm Bộ sẽ căn cứ vào tình hình thực tế để giao chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc, bảo đảm tổng số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ở các đơn vị trực thuộc không vượt quá 5% tổng số biên chế trả lương của các đơn vị thuộc Bộ.
Điều 8. Cấp độ thành tích tương ứng với thời gian nâng bậc lương trước thời hạn
1. Xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng bằng một trong các hình thức sau:
a) Huân chương sao vàng;
b) Huân chương Hồ Chí Minh;
c) Huân chương độc lập ( hạng nhất, nhì, ba);
d) Huân chương lao động ( hạng nhất, nhì, ba);
đ) Huân chương bảo vệ Tổ quốc ( hạng nhất, nhì, ba);
e) Huân chương Đại đoàn kết dân tộc;
g) Huân chương dũng cảm;
h) Danh hiệu “Anh hùng Lao động”;
i) Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước;
k) Danh hiệu Nhà giáo nhân dân; Danh hiệu Nhà giáo ưu tú;
l) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”;
m) Hai năm liên tục đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành.
2. Xét nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng bằng một trong các hình thức sau:
a) Được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen;
b) Đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua thi đua cấp Bộ, ngành;
c) Hai năm liên tục nhận Bằng khen của Bộ trưởng;
d) Hai năm liên tục liền kề năm xét nâng lương trước thời hạn đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở.
3. Xét nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng bằng một trong các hình thức sau:
a) Bằng khen của Bộ trưởng;
b) Đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở;
c) Được Đảng uỷ, các cơ quan đoàn thể cấp trung ương tặng Bằng khen.
Điều 9. Thứ tự ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức có cấp độ thành tích như nhau mà tỷ lệ vượt quá 5% biên chế trả lương của đơn vị
1. Cán bộ, công chức, viên chức tuổi cao, nếu không nâng lương kỳ này thì không còn điều kiện để nâng bậc lương trước thời hạn (trừ trường hợp cán bộ, công chức, viên chức sẽ được nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu ở mức có lợi hơn);
2. Cán bộ, công chức, viên chức có thành tích được công nhận nhưng chưa được xét để nâng bậc lương trước thời hạn ở các kỳ nâng bậc lương trước;
3. Cán bộ, công chức, viên chức ngoài thành tích là căn cứ xét nâng bậc lương trước thời hạn còn có nhiều thành tích khác hơn;
4. Cán bộ, công chức, viên chức có thành tích ở các năm trước trong kỳ nâng lương cao hơn;
5. Cán bộ, công chức, viên chức có công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong công tác được ứng dụng và mang lại hiệu quả rõ rệt;
6. Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác lâu hơn; chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào;
7. Cán bộ, công chức, viên chức ở các ngạch có hệ số lương thấp hơn;
8. Cán bộ, công chức, viên chức nữ;
9. Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan cử đi đào tạo, đã có bằng tiến sỹ, thạc sỹ đúng chuyên ngành đang làm nhưng chưa có chế độ điều chỉnh lương.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN
Điều 10. Thành phần Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Bộ
1. Thành phần Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn (sau đây gọi là Hội đồng) bao gồm:
- Đại diện lãnh đạo Bộ - Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ - Phó chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện Đảng uỷ cơ quan Bộ, uỷ viên;
- Đại diện Công đoàn Bộ, uỷ viên;
- Đại diện Lãnh đạo Vụ Thi đua - Khen thưởng, uỷ viên.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng:
a) Căn cứ vào tình hình thi đua và biên chế hàng năm của Bộ, dự kiến phân bổ chỉ tiêu cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn của các đơn vị thuộc Bộ trình Bộ trưởng quyết định;
b) Xem xét, thẩm định hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của cán bộ, công chức, viên chức trình Bộ trưởng quyết định.
3. Thư ký Hội đồng:
Thư ký Hội đồng là công chức của Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 11. Trình tự xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Định kỳ vào Quý I hàng năm, Hội đồng họp xem xét, dự kiến phân bổ chỉ tiêu cho các đơn vị thuộc Bộ trình Bộ trưởng quyết định.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ căn cứ vào những quy định tại Quy chế này và chỉ tiêu được giao, vào tháng 12 hàng năm phối hợp với cấp uỷ, công đoàn cùng cấp tổ chức họp bình xét trong tập thể đơn vị, lập danh sách cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện nâng lương trước thời hạn để đề nghị Hội đồng xem xét việc nâng bậc lương trước thời hạn.
Danh sách cán bộ, công chức, viên chức được đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn được gửi về Vụ Tổ chức cán bộ chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm để tổng hợp trình Hội đồng xem xét.
3. Căn cứ vào biên chế trả lương chung của Bộ và chỉ tiêu đã được phân bổ cho các đơn vị, Hội đồng xem xét danh sách cán bộ, công chức, viên chức được đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của các đơn vị trình Bộ trưởng quyết định việc nâng bậc lương trước thời hạn trong Quý I của năm tiếp theo, liền kề năm xét nâng bậc lương.
4. Sau khi danh sách cán bộ, công chức, viên chức nâng bậc lương trước thời hạn được Bộ trưởng phê duyệt, việc ra Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn thực hiện như chế độ nâng bậc lương thường xuyên.
5. Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn ngoài những căn cứ chung, phải nêu rõ cấp độ thành tích là căn cứ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 12. Hồ sơ đề nghị xét nâng lương trước thời hạn
Hồ sơ đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn của cán bộ, công chức, viên chức gồm:
a) Biên bản họp bình xét trong tập thể cơ quan, đơn vị;
b) Văn bản đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức;
c) Bản sao (có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị) các giấy tờ, quyết định, chứng nhận thành tích công tác xuất sắc của cá nhân.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm:
a) Phối hợp với cấp uỷ, công đoàn tổ chức họp bình xét trong tập thể đơn vị để lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn;
b) Lập danh sách cán bộ, công chức, viên chức được đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị gửi về Vụ Tổ chức cán bộ trước ngày 31 tháng 12 hàng năm;
c) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ rà soát, đối chiếu danh sách cán bộ, công chức, viên chức được đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị để thống nhất những vấn đề còn vướng mắc trước khi trình Hội đồng xem xét.
2. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm:
a) Chuẩn bị các tài liệu liên quan làm căn cứ giúp Hội đồng dự kiến phân bổ chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn hàng năm cho các đơn vị trình Bộ trưởng xem xét quyết định;
b) Tổng hợp danh sách cán bộ, công chức, viên chức được đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của các đơn vị trình Hội đồng xem xét;
c) Làm các thủ tục để ra quyết định nâng bậc lương trước thời hạn sau khi danh sách cán bộ, công chức, viên chức đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn được Bộ trưởng phê duyệt;
d) Giúp Bộ trưởng kiểm tra việc thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn ở các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
e) Tổng hợp báo cáo việc thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan Bộ theo quy định hiện hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Thủ trưởng các đơn vị tổ chức phổ biến công khai Quy chế này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình để đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh và thống nhất.
Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 15. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi đề nghị phản ánh về Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe

loading
×
×
×
Vui lòng đợi