Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 15/2006/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 181/2006/QĐ-TTg ngày 09/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tiền lương đối với Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 15/2006/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 15/2006/TT-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Duy Đồng |
Ngày ban hành: | 25/09/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 15/2006/TT-BLĐTBXH
Căn cứ Quyết định số 181/2006/QĐ-TTg ngày 9 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tiền lương đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
Đối tượng áp dụng là viên chức quản lý và người lao động làm việc tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, bao gồm:
Việc chuyển xếp lương theo thang lương, bảng lương quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ được quy định như sau:
Riêng đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, nếu giữ chức vụ Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị thì xếp vào bậc 2 của thành viên Hội đồng quản trị và khi đủ điều kiện nâng bậc lương thì được vận dụng xếp vào bậc 1/2 của chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty.
Trong thời gian chưa xây dựng được tiêu chuẩn xếp hạng, tạm thời xếp lương theo công ty nhà nước hạng II hoặc hạng III theo quy định tại điểm a, khoản 1, mục II Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính.
Trưởng phòng, phó trưởng phòng; Trưởng, phó trưởng các Chi nhánh và Văn phòng đại diện trực thuộc Tổng công ty còn được hưởng phụ cấp giữ chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng công ty nhà nước hạng đặc biệt.
Việc quản lý tiền lương và thu nhập được quy định như sau:
Số lao động kế hoạch và số lao động thực tế sử dụng bình quân được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2005/TT-BLĐTBXH ngày 5 tháng 01 năm 2005 và Thông tư số 08/1998/TT-BLĐTBXH ngày 5 tháng 5 năm 1998 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị Bộ Tài chính và Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Duy Đồng
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà
HỘI SỐ 15/2006/TT-BLĐTBXH
NGÀY 25 THÁNG 9 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 181/2006/QĐ-TTG NGÀY 9
THÁNG 8
NĂM 2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG
ĐỐI VỚI
TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH
VỐN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Quyết định số 181/2006/QĐ-TTg
ngày 9 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ về chế độ tiền lương
đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh
doanh vốn nhà nước, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực
hiện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG.
Đối
tượng áp dụng là viên chức quản lý và
người lao động làm việc tại Tổng công
ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, bao
gồm:
1. Thành viên Hội
đồng quản trị, Thành viên Ban kiểm soát Tổng
công ty;
2. Tổng giám
đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán
trưởng Tổng công ty (không kể Tổng giám
đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán
trưởng làm việc theo hợp đồng);
3. Trưởng phòng, phó trưởng phòng Tổng
công ty; Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán
trưởng các công ty thành viên; Trưởng, phó
trưởng các Chi nhánh và Văn phòng đại diện
trực thuộc Tổng công ty;
4. Người lao
động làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động quy định tại Nghị
định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003
của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Bộ luật Lao động về hợp
đồng lao động;
II. CHUYỂN XẾP LƯƠNG.
Việc chuyển
xếp lương theo thang lương, bảng
lương quy định tại Nghị định
số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ được quy định như sau:
1. Chủ tịch
Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách
Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc,
Phó Tổng Giám đốc,
Kế toán trưởng Tổng công ty được
xếp lương theo bảng lương của thành viên
chuyên trách Hội đồng quản trị và bảng
lương của Tổng Giám đốc, Giám đốc,
Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán
trưởng công ty nhà nước hạng đặc
biệt.
Riêng đối
với thành viên chuyên trách Hội đồng quản
trị, nếu giữ chức vụ Phó Chủ tịch
Hội đồng quản trị thì xếp vào bậc 2
của thành viên Hội đồng quản trị và khi
đủ điều kiện nâng bậc lương thì
được vận dụng xếp vào bậc 1/2 của
chức danh Chủ tịch Hội đồng quản
trị Tổng công ty.
2. Giám đốc, Phó
giám đốc và Kế toán trưởng các công ty thành viên
(hạch toán độc lập và hạch toán phụ
thuộc) xếp lương theo hạng công ty (từ hạng
I đến hạng III), bảng lương của Giám
đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng.
Trong thời gian
chưa xây dựng được tiêu chuẩn xếp
hạng, tạm thời xếp lương theo công ty nhà
nước hạng II hoặc hạng III theo quy
định tại điểm a, khoản 1, mục II Thông
tư số 23/2005/TTLT-BLĐTTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005
của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội - Bộ Tài chính.
3. Việc chuyển
xếp lương đối với các chức danh quy
định tại khoản 1 và 2, mục II Thông tư này
thực hiện theo quy định tại mục III Thông
tư số 23/2005/TTLT-BLĐTTBXH-BTC nêu trên.
4. Các thành viên không
chuyên trách Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát (không kể Trưởng Ban kiểm soát)
được hưởng phụ cấp trách nhiệm
công việc theo quy định tại Thông tư số
03/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
5.
Trưởng phòng, phó trưởng
phòng; Thành viên Ban kiểm soát
(không kể Trưởng ban kiểm soát); Trưởng,
phó trưởng các Chi nhánh và Văn phòng đại diện
trực thuộc Tổng công ty; Viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa
hành phục vụ căn cứ vào công việc
được giao, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
viên chức, nhân viên để xếp lương vào
ngạch, bậc theo bảng lương viên chức chuyên
môn, nghiệp vụ và bảng lương nhân viên thừa
hành, phục vụ.
Trưởng phòng, phó trưởng phòng;
Trưởng, phó trưởng các Chi nhánh và Văn phòng
đại diện trực thuộc Tổng công ty còn
được hưởng phụ cấp giữ chức
vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng công ty nhà
nước hạng đặc biệt.
6.
Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh,
căn cứ vào công việc được giao, tiêu
chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân để
xếp lương tương ứng vào bậc của các
thang lương, bảng lương cho phù hợp với
công việc đảm nhận.
7. Đối với
người lao động làm việc ở khu vực khác
chuyển đến làm việc tại Tổng công ty,
việc chuyển xếp lương theo hướng dẫn
tại điểm b, khoản 2, mục II Thông tư số
19/2000/TT-BLĐTBXH ngày 7 tháng 8 năm 2000 của Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội.
III. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU
NHẬP:
Việc
quản lý tiền lương và thu nhập được quy định như sau:
1. Chủ tịch
Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách
Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc
Tổng công ty; Giám đốc các công ty thành viên hạch toán
độc lập áp dụng chế độ tiền
lương, tiền thưởng và chế độ trách
nhiệm theo quy định tại Nghị định
số 207/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ và Thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH ngày 5 tháng 01
năm 2005 của Bộ Lao động-Thương binh và
Xã hội.
2. Thành viên Ban kiểm
soát (không kể Trưởng ban Kiểm soát), Phó Tổng Giám đốc, Kế
toán trưởng Tổng công ty; Phó giám đốc và
Kế toán trưởng các công ty thành viên hạch toán
độc lập; Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng các
công ty thành viên hạch toán phụ thuộc và Trưởng,
Phó trưởng các chi nhánh, văn phòng đại diện
trực thuộc Tổng công ty và người lao
động làm việc theo hợp đồng lao
động áp dụng quản lý lao động, tiền
lương và thu nhập theo quy định tại Nghị
định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ và Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH
ngày 5 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội.
3. Trong 2 năm từ
2006 đến 2007, quỹ tiền lương hàng năm
được quy định như sau:
a) Quỹ tiền
lương của các chức danh tại khoản 2,
mục III Thông tư này không theo đơn giá tiền
lương, mà được xác định trên cơ
sở số lao động (quỹ tiền lương
kế hoạch được xác định theo số lao
động kế hoạch, quỹ tiền lương
thực hiện được xác định theo số
lao động thực tế sử dụng bình quân),
hệ số lương và phụ cấp lương bình
quân, mức lương tối thiểu chung và hệ
số điều chỉnh tăng thêm trước ngày 01
tháng 10 năm 2006 không quá 2 lần so với mức
lương tối thiểu chung quy định tại
Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP nêu
trên, từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 trở đi không quá 1,34
lần so với mức lương tối thiểu chung
quy định tại Điều 4 Nghị định số
94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
Số
lao động kế hoạch và số lao động
thực tế sử dụng bình quân được xác
định theo hướng dẫn tại Thông tư
số 06/2005/TT-BLĐTBXH ngày 5 tháng 01 năm 2005 và Thông tư
số 08/1998/TT-BLĐTBXH ngày 5 tháng 5 năm 1998 của Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội.
b) Quỹ tiền
lương của các chức danh tại khoản 1,
mục III Thông tư này được xác định theo
quy định tại Nghị định số
207/2004/NĐ-CP và Thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH nêu trên.
c) Khi áp dụng
hệ số điều chỉnh tăng thêm để tính
quỹ tiền lương năm 2006 và năm 2007 chưa
tính đến các điều kiện về năng suất
lao động và lợi nhuận quy định tại
Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP nêu
trên.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Tổng công ty
Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước có trách
nhiệm:
a) Quyết
định chuyển xếp lương đối với
Tổng giám đốc, Phó
Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, thành
viên Ban kiểm soát Tổng công ty (không kể Trưởng
ban Kiểm soát), Giám đốc, Phó giám đốc và Kế
toán trưởng các công ty thành viên và người lao
động làm việc theo hợp đồng lao
động;
b)
Đề nghị Bộ Tài chính quyết định
xếp lương đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành
viên chuyên trách Hội đồng quản trị Tổng
công ty;
c)
Xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch theo
quy định tại khoản 3, mục III Thông tư này,
gửi Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và
Bộ Tài chính thẩm định trước khi thực
hiện;
d) Xây dựng
đơn giá tiền lương và quỹ tiền
lương của Chủ tịch Hội đồng
quản trị, thành viên chuyên trách Hội đồng
quản trị, Tổng Giám đốc Tổng công ty và Giám
đốc các công ty thành viên hạch toán độc lập,
báo cáo Liên Bộ Lao động-Thương binh và Xã
hội, Bộ Tài chính thẩm định từ năm 2008
trở đi.
đ) Xây dựng tiêu
chuẩn xếp hạng theo hướng dẫn tại
Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTTBXH-BTC nêu trên và đề
nghị Liên Bộ ban hành để xếp hạng chính
thức đối với các công ty thành viên;
e) Thực hiện
chế độ cáo cáo tình hình lao động, tiền
lương và thu nhập theo đúng quy định của
Chính phủ đối với công ty nhà nước.
2. Bộ Tài chính có
trách nhiệm:
a) Xem xét, quyết
định chuyển xếp lương đối với
Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên
chuyên trách Hội đồng quản trị Tổng công ty;
b) Phối hợp
với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
thẩm định đơn giá tiền lương và phê
duyệt quỹ tiền
lương kế hoạch của Tổng công ty
từ năm 2008 trở đi.
3. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Trong quá trình thực
hiện có gì vướng mắc, đề nghị Bộ
Tài chính và Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn
Nhà nước phản ánh về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Duy Đồng