Quyết định 1000/2005/QĐ-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt đề án Phát triển xã hội hoá dạy nghề đến năm 2010
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1000/2005/QĐ-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1000/2005/QĐ-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/06/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1000/2005/QĐ-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ LAO
ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI
SỐ 1000/2005/QĐ-BLĐTBXH NGÀY 07 THÁNG 6 NĂM 2005 VỀ VIỆC
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "PHÁT TRIỂN Xà HỘI HOÁ
DẠY NGHỀ ĐẾN NĂM 2010"
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI
- Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05
tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
- Căn cứ Nghị định số 29/2003/NĐ-CP ngày 31
tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
- Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y
tế, văn hoá và thể dục thể thao;
- Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy
nghề,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án "Phát triển xã hội hoá dạy nghề đến năm 2010" kèm theo Quyết định này với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu:
1.1. Số lượng học
sinh học nghề vào năm 2010 là 1.500.000 người. Trong đó, tỷ
lệ học sinh học nghề ngoài công lập là 60%.
1.2. Phát triển
nhanh số lượng và chất lượng các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề,
trung tâm dạy nghề và các lớp dạy nghề (sau đây gọi chung
là cơ sở dạy nghề). Chú trọng thành lập cơ sở dạy nghề ngoài
công lập. Đến năm 2010, chuyển phần lớn cơ sở dạy nghề công lập sang
hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ; chuyển một số cơ sở dạy nghề công lập
sang loại hình ngoài công lập; chuyển tất cả cơ sở dạy nghề bán công sang loại
hình dân lập hoặc tư thục. Thực hiện cổ phần hoá đối với các cơ sở dạy nghề
thuộc các doanh nghiệp nhà nước theo tiến độ cổ phần
hoá doanh nghiệp.
1.3. Huy động nguồn
lực của các ngành, các cấp, các tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân để phát triển dạy nghề; huy động trí tuệ, nguồn lực của
toàn ngành, toàn xã hội vào việc đổi mới nội dung, chương trình dạy nghề.
2. Các giải pháp chủ
yếu:
2.1. Tổ chức tuyên
truyền vận động, nâng cao nhận thức về xã hội hoá dạy nghề
Phối hợp giữa cơ
quan quản lý nhà nước, các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức chính trị -
xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp và các cơ sở dạy nghề tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về xã hội hoá dạy nghề và trách nhiệm thực hiện của các cấp, các
ngành, các tổ chức xã hội và nhân dân. Phát động phong trào thi đua, xây dựng
và nhân rộng các điển hình tiên tiến về xã hội hoá dạy nghề.
2.2. Tiếp tục đổi
mới chính sách và cơ chế quản lý
Bổ sung, sửa đổi,
hoàn thiện cơ chế chính sách về xã hội hoá dạy nghề:
a. Quy chế hoạt
động, chế độ tài chính và trách nhiệm của các cơ sở dạy nghề ngoài công lập; quy chế
chuyển cơ sở dạy nghề công lập sang ngoài công lập, cơ chế hoạt động của các cơ
sở dạy nghề công lập chuyển sang
cơ chế cung ứng dịch vụ;
b. Chính sách huy động vốn của các cơ sở dạy nghề; chính sách bảo đảm lợi ích của
các cá nhân, tập thể tham gia xã hội hóa; chính sách ưu đãi tín dụng từ Quỹ hỗ
trợ phát triển của Nhà nước; chính sách ưu đãi thuế; chính sách đất đai; chính sách nhân lực;
c. Thực hiện đơn giản
các thủ tục hành chính trong việc thành lập và đăng ký hoạt động của các cơ sở dạy
nghề;
d.
Đổi mới cơ chế sử dụng ngân sách nhà nước dành cho dạy nghề. Thí điểm, tiến tới xây dựng cơ chế đấu thầu
chỉ tiêu đào tạo do Nhà nước đặt hàng; chính sách hỗ trợ có thời hạn cho các cơ
sở dạy nghề công lập chuyển sang loại hình ngoài công lập;
đ. Thành lập Quỹ Hỗ trợ học
nghề.
2.3. Quy hoạch phát
triển xã hội hoá dạy nghề
a. Xây dựng và tổ
chức thực hiện quy hoạch chuyển đổi các cơ sở dạy nghề công lập sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ hoặc sang loại hình ngoài công lập với bước
đi thích hợp.
b. Tạo điều kiện
thuận lợi để các tổ chức cá nhân đầu tư thành lập các cơ sở dạy nghề ngoài công
lập; Nhà nước tập trung đầu tư phát triển cơ sở dạy nghề trọng điểm và hỗ trợ
phát triển các cơ sở dạy nghề ở những vùng khó khăn.
c. Phổ biến rộng rãi
quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề, nhu cầu huy động nguồn lực thực
hiện quy hoạch để thu hút các nhà đầu tư trong và
ngoài nước.
2.4. Đổi mới cơ bản
chế độ học phí, lệ phí và trợ cấp xã hội
a. Nghiên cứu xây
dựng và ban hành cơ chế thu và sử dụng học phí học nghề; mức thu học phí và lệ
phí tuyển sinh học nghề theo hướng ngoài phần hỗ trợ của Nhà nước theo khả năng
ngân sách, học phí cần bảo đảm trang trải chi phí cần thiết cho giảng dạy, học
tập và có tích lũy để đầu tư phát triển nhà trường; bước đầu đủ bù đắp chi phí
thường xuyên. Xóa bỏ mọi khoản thu ngòai học phí.
b. Trình Chính phủ
ban hành chính sách trợ cấp học phí hoặc học bổng cho người học là đối tượng
chính sách, những người ở vùng khó khăn, những người nghèo và những người học
xuất sắc, không phân biệt học ở trường công lập hay ngòai công lập.
2.5. Tăng cường quản lý nhà nước về xã hội hoá
dạy nghề; đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra dạy nghề. Thực
hiện kiểm định chất lượng dạy nghề và cấp phát văn bằng chứng chỉ nghề.
Điều 2. Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề chủ trì phối hợp với các đơn vị có
liên quan và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch chi
tiết và hướng dẫn thực hiện Đề án này; theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện
định kỳ báo cáo Bộ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề, Giám đốc Sở lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN Xà HỘI HOÁ DẠY NGHỀ ĐẾN NĂM 2010
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1000/2005/QĐ-BLĐTBXH
ngày 07 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội)
MỞ ĐẦU
Trong những năm qua,
được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, sự nghiệp dạy nghề đã được phục hồi, ổn
định và có bước phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu nhân
lực kỹ thuật của thị trường lao động. Tuy nhiên, dạy nghề vẫn
còn nhiều khó khăn, tồn tại, bức xúc và là mối quan tâm của toàn xã hội.
Một trong những nguyên nhân của tình hình trên là do
xã hội hoá dạy nghề (XHHDN) chưa được nhận thức đầy đủ và triển khai còn chậm.
Thực hiện Nghị quyết
số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về việc đẩy mạnh xã hội
hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao (sau đây gọi tắt
là Nghị quyết số 05/2005 của Chính phủ), Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
xây dựng Đề án xã hội hoá dạy nghề đến năm 2010. Đề án được xây dựng dựa trên
các căn cứ sau đây:
- Nghị quyết Trung
ương lần thứ hai
(Khoá VIII) về giáo dục đào tạo;
- Kết luận của Hội
nghị Trung ương 6 (Khoá IX) về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương
hai (Khoá VIII);
- Luật Giáo dục (sửa
đổi);
- Nghị quyết số
05/2005 của Chính phủ;
- Quyết định số
201/2001/QĐ-TTg ngày
- Quyết định số
48/2002/QĐ-TTg ngày
- Những kinh nghiệm
và kết quả hoạt động thực tiễn của các Bộ, ngành, địa
phương và cơ sở trong quá trình thực hiện XHHDN.
- Đề án phát triển
XHHDN gồm có 3 phần:
Phần I: Tình hình thực hiện XHHDN từ năm 2000 đến nay.
Phần II: Quan điểm,
mục tiêu và giải pháp phát triển XHHDN đến năm 2010.
Phần III: Tổ chức
thực hiện đề án.
PHẦN I
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN Xà HỘI HOÁ DẠY NGHỀ
TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY
1. Kết quả đạt được.
Trong thời gian qua
XHHDN đã đạt được những kết quả cụ thể là:
1.1. Về nhận thức: Sau khi có Nghị quyết số 90/1997/NQ-CP ngày
21/8/1997 của Chính phủ, nhận thức về XHHDN của các cấp, các ngành và xã hội
bước đầu có chuyển biến tích cực, Nhà nước và xã hội đã quan tâm hơn đến phát
triển sự nghiệp dạy nghề và
XHHDN.
1.2. Về chỉ đạo, điều hành: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế,
chính sách về dạy nghề được xây dựng, điều chỉnh và đổi mới. Những
văn bản đó thể hiện nhận thức mới về XHHDN, góp phần tạo nên sự chuyển biến
tích cực trong điều hành, chỉ đạo, tổ chức thực hiện ở các cấp, các ngành, các
địa phương và các cơ sở dạy nghề. Các thành phần kinh
tế, các tổ chức quần chúng, các doanh nghiệp và người dân đã được khuyến khích,
tạo điều kiện tham gia phát triển dạy nghề. Các cơ chế, chính sách về
tài chính như chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu; chính sách
đất đai; quy định về hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực dạy nghề được
ban hành đã tác động mạnh vào sự phát triển dạy nghề. Trong chỉ đạo, một số bộ,
ngành, địa phương đã chủ động tổ chức thực hiện các chương trình
dạy nghề cho nông dân, cho thanh niên dân tộc, cho bộ đội xuất ngũ…
1.3. Về phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề: Ngày
1.4. Về quy mô đào tạo: Việc đa dạng hoá các loại hình cơ sở dạy
nghề (công lập, bán công, dân lập, tư thục); đa dạng hoá các trình độ đào tạo
(dài hạn, ngắn hạn), đa dạng hoá hình thức dạy nghề (tại trường lớp, tại doanh
nghiệp, tại làng nghề, thôn bản…) đã làm cho quy mô tuyển sinh vào học nghề
tăng nhanh (năm 1998 là 525.000 người đến năm 2004 là 1.153.000 người, tăng hơn
2 lần). Bình quân giai đoạn 2001-2004 mỗi năm đào tạo
được 1.017.000 người và dự kiến năm 2005 sẽ đào tạo được 1.184.000 người, trong
đó tỷ lệ học sinh ngoài công lập hơn 30%.
1.5. Về nguồn lực: Nguồn lực đầu tư cho dạy nghề đã bước đầu
phát triển theo xu hướng xã hội hoá. Trong giai đoạn
2001-2004 ngân sách nhà nước chi cho dạy nghề đã tăng từ 4,7%
lên hơn 6% trong tổng ngân sách nhà nước chi cho giáo dục - đào tạo. Cơ cấu
bình quân nguồn lực tài chính chi cho dạy nghề giai đoạn 2001-2004 là: ngân
sách nhà nước chiếm 63%; ngoài ngân sách nhà nước chiếm 37% gồm: đóng góp của
người dân chiếm 21%; đóng góp của các doanh nghiệp chiếm khoảng 10%; cơ sở tự
đầu tư 3%; viện trợ không hoàn lại của quốc tế chiếm khoảng 3%. Nhiều tổ chức,
cá nhân đã đầu tư xây dựng trường, trung tâm dạy nghề
với trang thiết bị hiện đại; các doanh nghiệp đã tham gia cùng cơ quan quản lý
nhà nước, các CSDN xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề sát với thị
trường lao động. Đã có nhiều dự án trong và ngoài nước trực tiếp đầu tư hỗ trợ
kỹ thuật cải cách hệ thống dạy nghề, xây dựng chương trình,
nội dung, phương pháp giáo dục, đào tạo cán bộ quản lý, giáo viên.
1.6. Xuất hiện một số mô hình mới: Trong thực tiễn đã xuất hiện những mô hình
mới, những điển hình tốt về hoạt động dạy nghề theo hướng XHH như các CSDN
thuộc Bộ Quốc phòng, Tổng công ty Bưu chính viễn thông, Tổng công ty Dầu khí
Việt Nam, Tổng công ty Dệt may, Tổng công ty VINACONEX, Tổng công ty công
nghiệp Tàu thuỷ, Tổng công ty Than và một số địa phương như: Vĩnh Phúc, Bắc
Giang, Nghệ An, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Cần thơ, Cà Mau, Tây Ninh…
Nhiều bộ, ngành, địa phương đã chủ động xây dựng và thực hiện chương trình dạy nghề cho nông dân, thanh niên dân tộc thiểu số, bộ
đội xuất ngũ với nhiều hình thức, phương thức đa dạng phong phú. Trong một số
dự án xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, vùng kinh tế động lực, Chủ
đầu tư đã có phương án xây dựng trường dạy nghề (
2. Một số tồn tại và nguyên nhân
2.1. Tồn tại:
Mặc dù XHHDN đã đạt
được nhiều kết quả bước đầu, nhưng trong quá trình
thực hiện, vẫn còn bộc lộ một số khó khăn và hạn chế sau đây:
a- Tốc độ XHH chậm
so với tiềm năng của xã hội và chỉ tiêu định hướng của Nghị quyết số
90/1997/NQ-CP ngày 21/8/1997 của Chính phủ về phương hướng và chủ trương XHH;
mức độ phát triển XHH không đồng đều giữa các vùng, miền, địa phương. CSDN NCL
còn quá nhỏ bé, cơ sở vật chất, trang thiết bị học nghề và dạy nghề còn đơn sơ
và nghèo nàn, đội ngũ cán bộ, giáo viên thiếu về số lượng và hạn chế cả về trình độ kỹ thuật và nghiệp vụ sư phạm. Chất
lượng và hiệu quả hoạt động chưa cao. Các cơ sở dạy nghề công lập (CSDN
CL) vẫn áp dụng cơ chế quản lý
b- Công tác quản lý
triển khai còn chậm và lúng túng, thiếu sự phối, kết hợp chặt chẽ giữa các bộ,
ngành và địa phương. Các lực lượng xã hội chưa được tổ chức và phối hợp tốt để
chủ động tích cực tham gia vào quá trình xã hội hoá.
c- Một số cơ chế,
chính sách chậm đổi mới, thiếu đồng bộ, chưa phát huy tác dụng trong cuộc sống,
chưa phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là chính
sách về đất đai, tín dụng, học phí, học bổng:
- Về chính sách đất đai: Quy định hiện hành cho phép các CSDN NCL được
giao đất, không thu tiền để xây dựng trường học nhưng trong thực tế các CSDN
NCL còn gặp nhiều khó khăn để được giao đất theo yêu cầu xây dựng trường sở,
phần lớn các CSDN NCL phải thuê nhà, đất của tư nhân.
- Về tín dụng: Việc
huy động vốn và vay vốn của các CSDN CL để đầu tư còn gặp nhiều khó khăn: Cơ
chế về tín dụng ưu đãi đối với đơn vị thực hiện XHH chưa đủ sức khuyến khích,
nhất là tỷ lệ lãi suất vốn vay cho các cơ sở để đầu tư cơ sở vật chất còn quá
cao. Mức vốn vay quy định hiện nay tối đa là 50% tổng mức vốn đầu tư, trong khi
loại hình này tổng mức đầu tư lớn, nhất là đối với cơ sở dạy nghề kỹ thuật thời
gian thu hồi vốn dài, gây khó khăn đối với các chủ dự án trong việc huy động
nguồn vốn và hoàn thành nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi của dự án. Việc thế chấp tài
sản, theo các văn bản hiện hành thì các cơ sở ngoài công lập khi vay vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước phải thế chấp tối thiểu 30% giá trị vốn
vay, trong khi đó hầu hết các CSDN NCL không đủ tài sản để thế chấp vay vốn.
- Về học phí và lệ
phí: Với mức thu học phí
2.2. Nguyên nhân tồn
tại:
- Nguyên nhân của
những hạn chế trước hết là do nhận thức của các cấp, các ngành về XHHDN chưa
đầy đủ, xem xã hội hoá chỉ là biện pháp huy động sự đóng góp của nhân dân trong
điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, chưa coi dạy nghề là lĩnh vực ưu tiên
trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực, nên chưa có sự quan tâm đầy đủ; tư
tưởng coi dạy nghề đơn thuần là một phúc lợi do Nhà nước đầu tư, trông chờ, ỷ
lại vào Nhà nước chưa được khắc phục.
- Trong chính sách
XHH, chưa quy định rành mạch về sở hữu của các CSDN NCL; chưa phân định rõ sự
khác biệt giữa các hoạt động có bản chất lợi nhuận và phi lợi nhuận trong các
CSDN, giữa phúc lợi cho người dân và việc bao cấp cho các cơ sở công lập.
- Đầu tư cho dạy
nghề lớn nhưng khả năng thu hồi vốn chậm nên chưa hấp
dẫn các nhà đầu tư, việc huy động nguồn lực còn hạn chế, việc quản lý và sử
dụng nguồn lực chưa đạt hiệu qủa
- Niềm tin và sự ủng
hộ đối với các CSDN NCL còn hạn chế trên nhiều mặt: cả đầu vào (chất lượng
tuyển sinh), quá trình đào tạo (còn thiếu các điều kiện để đảm bảo ổn định và
nâng cao chất lượng dạy và học của CSDN NCL) và đầu ra (chính sách tuyển dụng
của người sử dụng lao động).
PHẦN II
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN Xà HỘI HOÁ DẠY NGHỀ ĐẾN NĂM 2010
1. Quan điểm.
- Phát triển sự
nghiệp dạy nghề gắn liền với XHHDN nhằm phát huy tiềm
năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, xây dựng cộng đồng trách nhiệm của
toàn xã hội chăm lo sự nghiệp dạy nghề. Nhà nước tạo cơ hội bình đẳng để mọi thành phần kinh tế và mọi người dân tham gia
dạy nghề. Phát huy và khuyến khích tối đa sự tham gia của người dân, của xã hội
vào phát triển dạy nghề theo hướng: lĩnh vực nào nhân
dân làm được thì Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân làm.
- Tạo điều kiện để
toàn xã hội, mọi người dân có cơ hội để học tập nghề nghiệp suốt đời và được
thụ hưởng các thành quả dạy nghề ở mức độ ngày càng cao, đặc biệt là các đối
tượng chính sách, người nghèo, con em đồng bào dân tộc thiểu số.
- Nhà nước tiếp tục
tăng tỷ lệ chi ngân sách cho sự nghiệp phát triển dạy nghề. Ưu
tiên đầu tư vào những ngành, nghề mũi nhọn, trọng điểm đòi hỏi kỹ thuật và công
nghệ cao, những nghề đào tạo khó huy động nguồn lực từ xã hội; ưu tiên đầu tư
cho những vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc ít người.
- Xã hội hoá phải có
bước đi thích hợp đối với từng vùng (đẩy mạnh XHHDN tại các thành phố, đô thị,
vùng kinh tế động lực, các khu công nghiệp tập trung), trong từng lĩnh vực
(phát triển mạnh XHH đối với các nghề đào tạo ngắn hạn, nghề truyền thống các
lĩnh vực dịch vụ), bảo đảm tính hệ thống trong đào tạo nguồn nhân lực và hội
nhập quốc tế.
- Nhà nước tăng
cường hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện luật pháp; phát huy vai trò
của các đoàn thể, tổ chức quần chúng, các hội nghề nghiệp trong việc giám sát
các hoạt động dạy nghề. Nhà nước tạo môi trường phát triển, môi trường cạnh
tranh lành mạnh, bình đẳng theo pháp luật giữa các cơ
sở công lập và ngoài công lập. Mỗi cơ sở NCL đều có thể hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận hoặc theo cơ chế lợi nhuận theo
quy định của pháp luật.
2. Mục tiêu phát triển XHHDN đến năm 2010.
2.1. Số lượng học
sinh học nghề vào năm 2010 là 1.500.000 người. Trong đó, tỷ
lệ học sinh học nghề ngoài công lập là 60%.
2.2. Phát triển
nhanh số lượng và chất lượng các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề,
trung tâm dạy nghề và các lớp dạy nghề (gọi chung là
cơ sở dạy nghề). Chú trọng thành lập cơ sở dạy nghề ngoài
công lập. Đến năm 2010, chuyển phần lớn cơ sở dạy nghề công lập sang
hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ; chuyển một số cơ sở dạy nghề công lập
sang loại hình ngoài công lập; chuyển tất cả cơ sở dạy nghề bán công sang loại
hình dân lập hoặc tư thục. Thực hiện cổ phần hoá đối với các cơ sở dạy nghề
thuộc các doanh nghiệp nhà nước theo tiến độ cổ phần
hoá doanh nghiệp.
2.3. Huy động nguồn
lực của các ngành, các cấp, các tổ chức kinh tế xã hội và cá nhân
để phát triển dạy nghề; huy động trí tuệ, nguồn lực của toàn ngành, toàn xã hội
vào việc đổi mới nội dung, chương trình dạy nghề.
3. Các giải pháp và cơ chế chính sách lớn.
Để đạt được các mục
tiêu và định hướng phát triển XHHDN, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp
trong đó tập trung vào một số giải pháp chủ yếu sau:
3.1. Tổ chức tuyên truyền, nghiên cứu lý
luận, nâng cao nhận thức về XHHDN
- Phối hợp giữa cơ
quan quản lý nhà nước các cấp về dạy nghề với các cơ quan thông tin đại chúng,
các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp và các CSDN
tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách về XHHDN để các cấp uỷ Đảng, chính
quyền các cấp, các đơn vị công lập, ngoài công lập và nhân dân có nhận thức
đúng, đầy đủ, thực hiện có hiệu quả chủ trương XHH trong lĩnh vực dạy nghề.
- Trên cơ sở tổng
kết đánh giá thực tiễn hoạt động dạy nghề để làm rõ về sở hữu, về tính chất
hoạt động lợi nhuận và hoạt động phi lợi nhuận trong hoạt động dạy nghề.
- Phát động phong
trào thi đua, xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên
tiến về XHHDN.
3.2. Tiếp tục đổi mới chính sách và cơ chế
quản lý
a- Hoàn thiện các
quy chế:
- Hoàn thiện các quy
định về mô hình, quy chế hoạt động của các CSDN NCL, quy định chế độ tài chính
và trách nhiệm của các CSDN hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận và áp dụng cơ
chế doanh nghiệp đối với các CSDN hoạt động theo cơ chế lợi nhuận. Quy định
điều kiện, thủ tục chuyển từ loại hình công lập sang
các loại hình NCL, thủ tục cổ phần hoá các cơ sở dạy nghề thuộc doanh nghiệp
nhà nước.
- Thực hiện đơn giản
các thủ tục hành chính trong việc thành lập các CSDNNCL trên cơ sở quy định
chặt chẽ, hướng dẫn chi tiết điều kiện thành lập, điều kiện đăng ký hoạt động
và thực hiện cơ chế hậu kiểm.
- Xây dựng và ban
hành các chuẩn đánh giá chất lượng; hệ thống kiểm tra, đánh giá và cấp văn bằng
chứng chỉ nghề.
b- Chuyển cơ chế
hoạt động của các CSDN CL sang cơ chế cung ứng dịch vụ:
Xây dựng quy chế
chuyển các CSDNCL đang hoạt động theo cơ chế sự nghiệp mang nặng tính hành
chính bao cấp sang cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ công ích không bao cấp tràn
lan và không nhằm lợi nhuận (gọi tắt là cơ chế cung ứng dịch vụ), có đầy đủ
quyền tự chủ về tổ chức và quản lý, thực hiện đúng mục tiêu và nhiệm vụ; hạch
toán đầy đủ chi phí, cân đối thu chi.
c- Đổi mới cơ chế sử
dụng ngân sách nhà nước dành cho dạy nghề:
- Nghiên cứu xây
dựng và từng bước thực hiện chính sách đấu thầu chỉ tiêu đào tạo do nhà nước
đặt hàng; khuyến khích các CSDN thuộc mọi thành phần kinh tế nếu có đủ điều
kiện, được bình đẳng tham gia đấu thầu.
- Xây dựng cơ chế
Nhà nước hỗ trợ ban đầu có thời hạn cho các CSDN CL chuyển sang loại hình NCL, hỗ trợ khuyến khích các CSDN NCL đăng ký hoạt động
theo cơ chế phi lợi nhuận.
- Phần kinh phí nhà
nước hỗ trợ cho người học nghề để thực hiện chính sách xã hội như: trợ cấp xã
hội, học bổng chính sách, hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại không chuyển cho CSDN mà
chuyển về cho các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất quản lý để chi
trả cho đối tượng học nghề trong các CSDN thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa
bàn. Trên tinh thần đó, áp dụng chế độ học bổng, trợ cấp xã hội và miễn giảm học
phí đối với học sinh trong các
CSDNNCL như học sinh trong các CSDNCL và do ngân sách nhà nước cấp trực tiếp.
d- Chính sách huy động vốn, tín dụng và thuế:
- Trên cơ sở bảo đảm
vai trò chủ đạo của ngân sách Nhà nước đầu tư cho dạy nghề, có chính sách và
biện pháp huy động sự đóng góp từ phía người sử dụng lao động thông qua việc
thành lập Quỹ Hỗ trợ học nghề do các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp đóng
góp.
- Ban hành quy định về việc các CSDNCL hợp tác, liên kết với địa
phương, doanh nghiệp, cá nhân trong việc xây dựng cơ
sở vật chất; và việc huy động vốn của các CSDNNCL.
- Xây dựng chính sách bảo đảm lợi ích chính đáng, hợp pháp của các cá
nhân, tập thể tham gia xã hội hóa; chính sách ưu đãi tín dụng từ Quỹ Hỗ trợ
phát triển của Nhà nước; có chính sách ưu đãi thuế đối với các CSDN NCL, nhất
là với các cơ sở hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận.
- Có chính sách tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân người
nước ngoài và người Việt sống ở nước ngoài đầu tư mở trường dạy nghề tại Việt
e- Về chính sách đất
đai:
- Các địa phương
trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cũng như quy hoạch phát triển dạy
nghề phải có kế hoạch bố trí và ưu tiên tạo điều kiện về đất đai để xây dựng
các CSDNCL và NCL trên
địa bàn ở những vị trí thuận lợi phù hợp với yêu cầu xây dựng CSDN và yêu cầu
phát triển của địa phương. Theo tính toán chuẩn, diện tích
đất cần khoảng 2.000 ha để xây dựng mới và mở rộng trường và
trung tâm dạy nghề.
- Thực hiện việc
miễn tiền sử dụng đất, thuê đất cho các CSDN NCL hoạt động theo
cơ chế phi lợi nhuận. Công khai hoá, đơn giản hoá thủ tục
giao đất, cho thuê đất.
g- Chính sách nhân lực:
- Thực hiện chính
sách bình đẳng về thi đua khen thưởng, về công nhận
các danh hiệu nhà nước, về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tiếp nhận, thuyên chuyển
cán bộ từ CSDN CL sang NCL và ngược lại. Từng bước xoá bỏ khái niệm "biên chế"
trong các CSDN CL, chuyển dần sang chế độ "hợp đồng" lao
động dài hạn.
- Ban hành chính
sách đối với cán bộ giáo viên và cán bộ, viên chức nhà nước tham gia hành nghề
trong các CSDN NCL; quy định trách nhiệm của các CSDN NCL bảo đảm chất lượng và
số lượng cán bộ, giáo viên cơ hữu, cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm phù hợp với quy
mô và ngành nghề đào tạo, bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ
đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, viên chức.
- Nhà nước có chính
sách hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên của các CSDN NCL, chính
sách hỗ trợ các CSDN NCL tự đào tạo phát triển nhân lực, kể cả đào tạo ở nước
ngoài và thu hút nhân tài, chuyên gia, nhà quản lý nước ngoài đến làm việc tại
Việt Nam.
3.3. Quy hoạch phát triển XHHDN
a- Tăng quy mô đào
tạo:
- Để đạt được quy mô
đào tạo đã xác định trên, một mặt, từ nay đến năm 2010 phải mở rộng, nâng cao
năng lực của các trường, trung tâm dạy nghề hiện có lên 1,5 đến 1,8 lần so với
năm 2000 (tuỳ theo điều kiện của mỗi trường, mỗi địa phương), mặt khác, phải
xây dựng mới một số trường, trung tâm dạy nghề cả công lập và ngoài công lập.
- Đa dạng hoá hình thức đào tạo, bao gồm đào tạo dài hạn, ngắn hạn, kèm cặp,
truyền nghề, đào tạo lại, đào tạo bổ sung; đào tạo tại chỗ, đào tạo lưu động,
đào tạo từ xa.
- Thực hiện tốt chính
sách dạy nghề cho bộ đội xuất ngũ, cho lao động nông
thôn, cho thanh niên đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng ở vùng khó khăn
khác.
b- Tăng số lượng
trường, trung tâm dạy nghề NCL:
- Thành lập mới các
trường và trung tâm dạy nghề dân lập, tư thục là giải pháp quan trọng để phát
triển hệ thống CSDN NCL. Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nhu
cầu thị trường lao động và khả năng, tiềm lực trong nhân dân ở mỗi vùng, mỗi
địa phương, Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá
nhân mở các CSDN NCL, các lớp dạy nghề tại các làng nghề, phố nghề; phát triển
mạnh CSDN trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, trong các khu
công nghiệp, khu chế xuất. Đến năm 2010, khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập mới khoảng 50 trường cao đẳng nghề, trường
trung cấp nghề và 300 trung tâm dạy nghề ngoài công lập.
- Chuyển một số CSDN
CL sang CSDN NCL. Đến năm 2010, theo tiến trình cổ
phần hoá doanh nghiệp, chuyển 30 trường nghề thuộc doanh nghiệp nhà nước sang
hình thức cổ phần hoá. Chuyển phần lớn CSDN CL sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ.
- Khuyến khích việc
hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có chất lượng cao của nước
ngoài; khuyến khích mở các CSDN có chất lượng cao, có uy tín bằng 100% vốn nước
ngoài. Có chính sách để các CSDN NCL được thu hút vốn đầu tư trong nước và nước
ngoài để phát triển.
- Nhà nước có chương
trình hỗ trợ để xây dựng và phát triển một số CSDN ở những tỉnh miền núi, một
số tỉnh khó khăn và thực hiện thí điểm đầu tư xây dựng một số CSDN cho các cá
nhân, tổ chức thuê với giá ưu đãi nhằm hỗ trợ quá trình xã hội hoá, trước hết
là và những nơi kinh tế chưa phát triển.
c- Nâng cao chất
lượng dạy nghề:
- Tiếp tục phát
triển chương trình giảng dạy theo môđun và đưa chương trình, giáo trình cải
tiến vào giảng dạy tại các CSDN NCL.
- Xây dựng đội ngũ
giáo viên dạy nghề đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu ngành nghề đào tạo, đảm
bảo chất lượng, có khả năng tiếp thu và ứng dụng khoa
học và công nghệ mới.
- Có chính sách huy
động giáo viên là các nghệ nhân, các thợ lành nghề bậc cao từ các cơ sở sản
xuất, các doanh nghiệp, các làng nghề nhất là đối với giáo viên dạy thực hành
vào giảng dạy tại các CSDN NCL.
- Xây dựng hệ thống
trường sư phạm kỹ thuật đào tạo giáo viên dạy nghề cho toàn ngành, các trường
đào tạo giáo viên cũng đồng thời là các trường trọng điểm Quốc gia nhằm đáp ứng
nhu cầu về lực lượng giáo viên cho hệ thống, kể cả các CSDN NCL.
3.4- Đổi mới cơ bản chế độ học phí, lệ phí và
trợ cấp xã hội
- Chế độ học phí
được đổi mới cơ bản theo hướng, ngoài phần hỗ trợ của nhà nước theo khả năng
ngân sách, học phí cần bảo đảm trang trải chi phí cần thiết cho giảng dạy, học
tập và có tích luỹ đầu tư phát triển cơ sở; bước đầu đủ bù đắp chi phí đào tạo.
Xoá bỏ mọi khoản thu ngoài học phí. Việc quy định cơ
chế thu, sử dụng học phí và mức thu học phí, thực hiện
theo quy định tại Điều 105 của Luật Giáo dục (sửa đổi).
- Nhà nước có chính
sách trợ cấp học phí hoặc học bổng cho học sinh là đối tượng chính sách, những
người ở vùng khó khăn, những người nghèo và những người học xuất sắc, không
phân biệt học ở CSDN CL hay NCL.
3.5- Tăng cường quản lý nhà nước về XHHDN
- Nhà nước thống
nhất quản lý nhà nước đối với các CSDN CL và CSDN NCL theo
phân cấp quản lý, gắn phân cấp nhiệm vụ dạy nghề với phân cấp quản lý tài chính
tổ chức nhân sự và đảm bảo các điều kiện vật chất khác.
- Hoàn thiện cơ chế
phân cấp quản lý về hoạt động dạy nghề giữa Bộ LĐTBXH, các bộ, ngành, địa phương và
giữa các bộ, ngành, địa phương với các cơ sở dạy nghề. Tạo
điều kiện cho các CSDN thuộc mọi thành phần kinh tế thực hiện đẩy đủ quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của CSDN.
- Đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra, quy định chế độ và trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của các cấp, đồng thời phát huy dân chủ ở cơ sở để
giám sát công việc quản lý của các cấp.
-
Thực hiện kiểm định chất lượng dạy nghề; kiểm tra, đánh giá và cấp văn bằng
chứng chỉ nghề.
PHẦN III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Thành lập Ban Chỉ
đạo để trực tiếp chỉ đạo, điều hành thực hiện Đề án, bao gồm:
- Trưởng Ban là một
đồng chí lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Các thành viên là
lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, một số bộ, ngành liên quan khác
và Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tổng cục Dạy nghề
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực giúp Ban Chỉ đạo
trong việc chỉ đạo, điều hành, tổng hợp và tổ chức tổng kết đánh giá kết quả
thực hiện Đề án, định kỳ báo cáo Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để báo cáo Chính phủ.
- Đề án thực hiện theo cơ chế lồng ghép phối hợp với Chương trình mục tiêu
Quốc gia về dạy nghề và các Đề án khác của Nghị quyết số 05/2005 của Chính phủ.
Hàng năm, Tổng cục Dạy nghề phối hợp với các đơn vị liên quan
lập kế hoạch kinh phí cho việc triển khai thực hiện Đề án.
Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính chủ trì thực
hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án; xem xét
các báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về thực hiện Đề án; thành lập các đoàn kiểm
tra, giám sát thực hiện Đề án ở địa phương.
2. Bộ, ngành, địa phương và các cơ sở dạy
nghề
Các bộ, ngành và địa
phương có trách nhiệm chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án này
theo thẩm quyền.
Trong kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án, cần đánh giá thực trạng hoạt động dạy nghề, sự phát triển
mạng lưới và năng lực hiện có của các loại hình cơ sở
dạy nghề thuộc mọi thành phần kinh tế thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý.
Trên cơ sở đó, rà
soát, bổ sung quy hoạch mạng lưới theo hướng XHH, có giải pháp điều chỉnh quy
mô, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo phù hợp với năng lực đào tạo của
các cơ sở dạy nghề ở địa phương mình; xác định rõ các chỉ tiêu, giải pháp, lộ
trình đến 2010 và hàng năm về việc chuyển đổi các CSDN công lập sang hoạt động
theo cơ chế cung ứng dịch vụ hoặc chuyển sang loại hình ngoài công lập; chỉ
tiêu, giải pháp và lộ trình huy động nguồn lực và phát triển mạng lưới theo
hướng XHH. Đồng thời có kế hoạch đầu tư nâng cấp cơ sở vật
chất và thiết bị dạy nghề mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng của các cơ sở
công lập.
Thường
xuyên giám sát việc thực thi pháp luật, kịp thời chấn chỉnh lệch lạc, tiêu cực,
xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm. Định kỳ tổng kết rút kinh nghiệm, kịp thời biểu dương điển hình tốt. Đề xuất với Chính phủ, các bộ, ngành liên quan các
cơ chế chính sách cần điều chỉnh, bổ sung, các giải pháp mới, các mô hình tốt cần nhân rộng.
Định kỳ 6 tháng và
hàng năm báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Các
CSDN CL và NCL có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện các chủ trương, chính
sách, pháp luật và các quy định của nhà nước, nâng cao chất lượng dạy nghề,
tuân thủ các mục tiêu hoạt động của CSDN đã được quy định trong Điều lệ.
3. Tiến độ thực hiện
3.1. Năm 2005:
- Thành lập Ban Chỉ
đạo và bộ phận thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo ở Trung ương, phân công nhiệm
vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo, xây dựng và hoàn thiện kế hoạch cụ thể thực
hiện Đề án.
- Tổ chức hội nghị
hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án đối với các địa phương trong toàn quốc.
- Các bộ, ngành, địa
phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án xã hội hoá dạy nghề đến năm
2010.
- Tổng cục Dạy nghề
tham gia phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Giáo duc- Đào tạo xây dựng trình ban hành Đề án học phí dạy nghề.
- Kiểm tra, đánh giá
và công nhận 25 trường dạy nghề trọng điểm.
3.2. Giai đoạn 2006 - 2010:
- Từng bước hoàn
thành việc xây dựng đồng bộ các chính sách và cơ chế quản lý.
- Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng, đổi công
nghiệp theo mới nội dung, chương trình đào tạo và phương pháp dạy nghề; hướng
dẫn xây thành lập các trường, trung tâm dạy nghề ở một số địa phương, bộ,
ngành, khu nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với quy hoạch.
- Nâng cấp 3 trường
cao đẳng sư phạm kỹ thuật lên đại học sư phạm kỹ thuật và thành lập mới 2
trường cao đẳng sư phạm kỹ thuật ở miền Trung và vùng núi phía Bắc ; đầu tư nâng
cấp 15 trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề thành trường trọng điểm quốc gia.
- Các bộ, ngành, địa
phương có cơ chế chính sách khuyến khích, tạo điều kiện, hướng dẫn để các tổ
chức, cá nhân xây dựng CSDN NCL theo định hướng của
quy hoạch.
- Chuyển các CSDN CL
sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ hoặc sang NCL; sơ kết đánh giá quá
trình thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ và đề xuất phương
hướng bổ sung theo hướng phát huy tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm hơn nữa
của các CSDN.
- Từng bước chuyển
giao cho cấp tỉnh quản lý các trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề hiện
nay đang do các bộ, ngành quản lý theo phân cấp quản
lý và đề án cải cách hành chính.
- Thí điểm và nhân rộng mô hình Nhà nước xây dựng trường và trung tâm dạy
nghề cho các thành phần kinh tế thuê để tổ chức dạy nghề.
- Tổng kết thực hiện
XHHDN theo tinh thần Nghị quyết số 05/2005 của Chính phủ ở các bộ, ngành, địa
phương và trên phạm vi toàn quốc.