Quyết định 1371/2007/QĐ-BCA(V24) của Bộ Công an về việc ban hành Quy trình Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Công an nhân dân
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1371/2007/QĐ-BCA(V24)
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1371/2007/QĐ-BCA(V24) | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Hồng Anh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/11/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Khiếu nại-Tố cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1371/2007/QĐ-BCA(V24)
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG AN Số: 1371/2007/QĐ-BCA(V24) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy trình Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Công an nhân dân
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Thông tư số 08/2007/TT-BCA(V24) ngày 24 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Công an nhân dân;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra và Vụ trưởng Vụ Pháp chế Bộ Công an,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Công an nhân dân".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế Quyết định số 795/2003/QĐ-BCA(V24) ngày 22 tháng 10 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công an về ban hành Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lực lượng Công an nhân dân.
Điều 3. Các đồng chí Tổng cục trưởng, Tư lệnh Cảnh vệ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Lê Hồng Anh
QUY TRÌNH
Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Công an nhân dân
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1371/2007/QĐ-BCA(V24)
ngày 07 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công an)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Công an nhân dân.
Khiếu nại gồm: khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật trong lực lượng Công an nhân dân.
Tố cáo gồm: tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm các quy định của lực lượng Công an nhân dân, của cơ quan, tổ chức và cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng Công an nhân dân.
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy trình này.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
Thủ trưởng Công an các cấp khi giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, Đoàn thanh tra và Tổ xác minh khiếu nại, tố cáo khi tiến hành xác minh, kết luận, kiến nghị, giải quyết khiếu nại, tố cáo phải đảm bảo khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, chính xác, kịp thời và tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật, Quy chế hoạt động của Đoàn thanh tra và những quy định tại Quy trình này.
Chương II.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 3. Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại
Thủ trưởng Công an các cấp sau khi tiếp nhận đơn khiếu nại đủ điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và các luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì căn cứ vào nội dung khiếu nại để giao cho cơ quan Thanh tra hoặc cơ quan chức năng xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại.
Điều 4. Thông báo về việc giải quyết khiếu nại
Thủ trưởng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao xác minh, kết luận nội dung khiếu nại phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 04-Hệ thống mẫu biểu sử dụng trong hoạt động thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo của lực lượng CAND được ban hành theo Quyết định số 677/2007/QĐ-BCA-V24 ngày 19/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Công an (sau đây viết gọn là: mẫu số... - Hệ thống mẫu biểu Thanh tra) cho người khiếu nại biết việc khiếu nại của họ đã được thụ lý để giải quyết. Thông báo này do Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng xác minh dự thảo trình Thủ trưởng có thẩm quyền hoặc Thủ trưởng cơ quan Thanh tra, cơ quan chức năng nếu được uỷ quyền ký và gửi cho người khiếu nại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết.
Điều 5. Ra quyết định thanh tra hoặc quyết định về việc xác minh, kết luận nội dung khiếu nại
Thủ trưởng có thẩm quyền căn cứ vào nội dung, tính chất cũng như phạm vi liên quan trong giải quyết đối với từng vụ, việc khiếu nại để ra quyết định thanh tra hoặc quyết định xác minh, kết luận nội dung khiếu nại và thành lập Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh khiếu nại.
Căn cứ nội dung khiếu nại và ý kiến của Thủ trưởng có thẩm quyền, cán bộ được giao thụ lý phải dự thảo quyết định thanh tra theo mẫu số 10 hoặc quyết định về việc xác minh, kết luận nội dung khiếu nại theo mẫu số 07- Hệ thống mẫu biểu Thanh tra, trình Thủ trưởng có thẩm quyền hoặc Thủ trưởng cơ quan Thanh tra, cơ quan chức năng được uỷ quyền duyệt, ký.
Điều 6. Lập kế hoạch xác minh
Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh chịu trách nhiệm tổ chức việc xây dựng kế hoạch xác minh. Kế hoạch xác minh phải xác định rõ ràng, đầy đủ, chi tiết về mục đích, yêu cầu, nội dung, phạm vi cần xác minh; biện pháp và các bước cụ thể để tiến hành xác minh và tổ chức thực hiện.
Họp Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh thảo luận thống nhất kế hoạch xác minh. Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh ký kế hoạch xác minh, báo cáo Thủ trưởng có thẩm quyền hoặc Thủ trưởng cơ quan Thanh tra, cơ quan chức năng được ủy quyền phê duyệt. Các cuộc họp Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh phải được ghi biên bản theo mẫu số 21- Hệ thống mẫu biểu Thanh tra.
Điều 7. Lập hồ sơ giải quyết khiếu nại và nhật ký Đoàn thanh tra
Ngay sau khi có quyết định thanh tra hoặc quyết định về việc xác minh, kết luận nội dung khiếu nại, Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập hồ sơ giải quyết khiếu nại. Thủ trưởng có thẩm quyền hoặc Thủ trưởng cơ quan Thanh tra, cơ quan chức năng được giao xác minh, kết luận nội dung khiếu nại ký quyết định lập hồ sơ giải quyết khiếu nại theo hướng dẫn tại Thông tư số 20/2004/TT-BCA(V24) ngày 23 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công an về hướng dẫn công tác hồ sơ nghiệp vụ CAND (sau đây viết gọn là Thông tư số 20/2004/TT-BCA).
Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập sổ nhật ký Đoàn thanh tra, ghi chép đầy đủ những hoạt động của Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh trong quá trình giải quyết khiếu nại theo đúng Quy chế hoạt động của Đoàn thanh tra (ban hành theo Quyết định số 2151/2006/QĐ-TTCP ngày 10 tháng 11 năm 2006 của Tổng Thanh tra).
Điều 8. Công bố quyết định thanh tra hoặc quyết định về việc xác minh, kết luận nội dung khiếu nại
Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh phải tiến hành công bố quyết định thanh tra hoặc quyết định về việc xác minh, kết luận nội dung khiếu nại.
1. Thành phần họp: Thủ trưởng trực tiếp và người có quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại. Ngoài ra tùy theo nội dung, tính chất mức độ khiếu nại để bổ sung thành phần cho phù hợp như: những người có liên quan đến nội dung khiếu nại, người đã tham gia giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có).
2. Nội dung chính cuộc họp:
a) Công bố quyết định thanh tra hoặc quyết định về việc xác minh, kết luận nội dung khiếu nại và thành phần Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh;
b) Yêu cầu người bị khiếu nại, người có liên quan đến nội dung khiếu nại viết báo cáo giải trình và cung cấp tài liệu, hồ sơ có liên quan đến nội dung khiếu nại theo mẫu số 06-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra.
Việc công bố quyết định thanh tra hoặc quyết định về việc xác minh, kết luận nội dung khiếu nại phải được ghi biên bản theo mẫu số 22-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra.
Điều 9. Tiến hành thu thập hồ sơ, tài liệu
Căn cứ nội dung khiếu nại, Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh tiến hành thu thập hồ sơ, tài liệu sau:
1. Những văn bản của Nhà nước và của Bộ Công an quy định liên quan đến lĩnh vực và nội dung khiếu nại;
2. Những đơn thư, tài liệu có liên quan đến nội dung khiếu nại đã tiếp nhận và hồ sơ giải quyết khiếu nại trước đó của các cơ quan chức năng (nếu có).
Điều 10. Tiến hành xác minh
1. Làm việc với người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp của người khiếu nại để xác định lại những nội dung, yêu cầu khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại, đồng thời yêu cầu cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại.
2. Làm việc với người bị khiếu nại, người có liên quan để làm rõ những quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị khiếu nại; đồng thời thu thập tài liệu, văn bản liên quan đến nội dung khiếu nại.
3. Trước khi làm việc với người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp của người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có liên quan cần nghiên cứu kỹ đặc điểm, tính cách, trạng thái tâm lý của họ và phải chuẩn bị kỹ, cụ thể nội dung làm việc để có phương pháp phù hợp, chủ động trong quá trình làm việc; các buổi làm việc phải lập biên bản theo mẫu số 24-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra.
4. Nghiên cứu hồ sơ tài liệu, các báo cáo giải trình (chú ý tập trung các nội dung cần xác minh làm rõ).
5. Căn cứ kế hoạch xác minh đã được duyệt, Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh tiến hành xác minh các nội dung khiếu nại. Quá trình xác minh cần chú ý:
a) Tập trung xác minh triệt để, làm rõ những nội dung khiếu nại; chú ý thu thập cả thông tin, tài liệu chứng minh nội dung khiếu nại là đúng cũng như thông tin, tài liệu chứng minh nội dung khiếu nại là không đúng để có kết luận khách quan về nội dung khiếu nại;
b) Quá trình xác minh, kết luận nội dung khiếu nại Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh có thể sử dụng các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ để công khai ghi âm, ghi hình, chụp ảnh để đảm bảo tính chính xác, khách quan trong giải quyết khiếu nại;
c) Khi thực hiện kế hoạch xác minh, nếu phát hiện có tình tiết, nội dung mới có liên quan tới nội dung khiếu nại cần phải làm rõ thì Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh báo cáo xin ý kiến, nếu được sự đồng ý của Thủ trưởng có thẩm quyền mới được tiến hành xác minh (trừ trường hợp nếu trì hoãn thì tài liệu, chứng cứ có thể bị tiêu hủy hoặc gây khó khăn cho việc thanh tra, thu thập tài liệu sau này, nhưng phải lập biên bản chặt chẽ, người quyết định phải chịu trách nhiệm và phải báo cáo ngay sau đó);
d) Khi thu giữ các tài liệu, phải yêu cầu người cung cấp hoặc Thủ trưởng đơn vị quản lý tài liệu ký xác nhận và lập biên bản thành hai bản (bên giao, bên nhận mỗi bên một bản); chi tiết, tỷ mỷ, có thống kê đầy đủ; nếu là tài liệu phô tô phải kiểm tra đối chiếu bản chính để xác định tính chính xác của tài liệu. Đối với các vật chứng, khi thu giữ phải đảm bảo tính nguyên vẹn hoặc nếu không thể xác định ngay được số lượng và chất lượng của vật chứng thì phải niêm phong theo đúng quy định.
6. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ. Quá trình tổ chức đối thoại cần chú ý:
a) Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu người giải quyết khiếu nại phải trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc gặp gỡ, đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ; nếu thấy cần thiết có thể mời đại diện tổ chức chính trị - xã hội tham dự.
Đối với việc giải quyết khiếu nại lần hai, việc gặp gỡ, đối thoại trực tiếp chỉ thực hiện khi thấy cần thiết. Trong trường hợp khiếu nại là vụ việc phức tạp, thì người giải quyết khiếu nại lần hai phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan. Việc gặp gỡ, đối thoại được tiến hành như lần đầu;
b) Trước khi tổ chức đối thoại giữa người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có liên quan cần có thông báo trước theo mẫu số 05-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra ;
c) Khi gặp gỡ, đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại., kết quả việc xác minh nội dung vụ việc khiếu nại (đối với những trường hợp phải tiến hành đối thoại nhiều lần); người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình. Người giải quyết khiếu nại cần có thái độ bình tĩnh, đúng mức; chú ý phát hiện những mâu thuẫn trong lời trình bày của họ để tiếp tục làm rõ sự thật;
d) Đối với các vụ việc phức tạp đã thực hiện đối thoại mà thấy còn có những tình tiết, sự kiện mâu thuẫn phải tiến hành xác minh để xác định bản chất sự việc;
e) Các cuộc đối thoại phải lập biên bản theo mẫu số 23 - Hệ thống mẫu biểu Thanh tra.
7. Tổng hợp lại toàn bộ kết quả đã xác minh, căn cứ những tài liệu đã thu thập được, đối chiếu với nội dung khiếu nại nếu thấy đủ cơ sở kết luận thì kết thúc việc xác minh.
Điều 11. Dự thảo báo cáo kết quả thanh tra hoặc kết quả xác minh, kết luận nội dung khiếu nại
1. Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh phải dự thảo báo cáo kết quả thanh tra theo mẫu số 30- Hệ thống mẫu biểu Thanh tra hoặc kết quả xác minh, kết luận nội dung khiếu nại theo mẫu số 29-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra. Dự thảo phải nêu được diễn biến của sự việc xảy ra dẫn đến việc khiếu nại (trường hợp giải quyết khiếu nại tiếp theo thì phải nêu được quá trình giải quyết khiếu nại trước đó của các cấp có thẩm quyền); từng nội dung khiếu nại phải kết luận đúng, sai và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại.
2. Dự thảo báo cáo kết quả thanh tra hoặc kết quả xác minh, kết luận nội dung khiếu nại phải được thảo luận thống nhất trong Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh và báo cáo Thủ trưởng có thẩm quyền.
Trong trường hợp còn ý kiến chưa thống nhất thì Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh phải thảo luận tiếp để thống nhất hoặc tiến hành xác minh những nội dung chưa thống nhất đó; sau đó vẫn còn vướng mắc không thống nhất được thì thực hiện theo quyết định của Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh; ý kiến không thống nhất được bảo lưu để báo cáo Thủ trưởng có thẩm quyền hoặc Thủ trưởng cơ quan Thanh tra, cơ quan chức năng nếu được uỷ quyền quyết định. Việc thảo luận dự thảo phải được lập biên bản theo quy định.
Điều 12. Thông báo dự thảo báo cáo kết quả thanh tra hoặc kết quả xác minh, kết luận nội dung khiếu nại và hoàn chỉnh báo cáo chính thức
1. Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh phải làm việc với người khiếu nại để thông báo dự thảo báo cáo kết quả thanh tra hoặc kết quả xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với kết quả đã thông báo thì yêu cầu nêu lý do và cung cấp tài liệu chứng minh.
a) Nếu người khiếu nại cung cấp tài liệu mới làm thay đổi kết luận thì phải tổ chức xác minh để xác định đúng bản chất sự việc.
b) Nếu người khiếu nại không cung cấp được tài liệu gì khác thì Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh, kết luận trên cơ sở tài liệu đã được xác minh.
Quá trình làm việc phải lập biên bản theo quy định.
2. Tổ chức thông báo dự thảo báo cáo kết quả thanh tra hoặc kết quả xác minh, kết luận nội dung khiếu nại đối với đơn vị, cá nhân bị khiếu nại với thành phần như khi công bố quyết định thanh tra hoặc quyết định về việc xác minh, kết luận nội dung khiếu nại.
Biên bản cuộc họp ghi rõ những nội dung trong kết luận đã được nhất trí; nội dung nào không nhất trí, lý do và tài liệu cụ thể; những đề nghị của bên bị khiếu nại.
3. Sau khi thông báo dự thảo báo cáo kết quả thanh tra hoặc xác minh, kết luận nội dung khiếu nại với người khiếu nại và người bị khiếu nại; căn cứ kết quả quá trình làm việc và tài liệu đã xác minh, Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh ký báo cáo kết quả thanh tra hoặc xác minh gửi lên Thủ trưởng có thẩm quyền.
Điều 13. Kết luận thanh tra, quyết định giải quyết khiếu nại, tổ chức thực hiện quyết định
1. Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh căn cứ vào báo cáo kết quả thanh tra hoặc báo cáo kết quả xác minh, kết luận nội dung khiếu nại, dự thảo kết luận thanh tra theo mẫu số 31 -Hệ thống mẫu biểu Thanh tra và quyết định giải quyết khiếu nại theo mẫu số 08 hoặc mẫu số 09-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra, trình Thủ trưởng có thẩm quyền ký.
2. Sau khi có kết luận thanh tra và quyết định giải quyết khiếu nại, Thủ trưởng cơ quan được giao xác minh, kết luận nội dung khiếu nại tổ chức công bố kết luận thanh tra và quyết định giải quyết miếu nại (thành phần như thành phần buổi công bố quyết định, thanh tra hoặc quyết định xác minh kết luận nội dung khiếu nại). Việc tổ chức công bố kết luận thanh tra và quyết định giải quyết khiếu nại phải được lập biên bản theo mẫu số 32- Hệ thống mẫu biểu Thanh tra.
3. Thủ trưởng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc Thủ trưởng cơ quan Thanh tra, cơ quan chức năng được uỷ quyền phải công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 17, Điều 18 của Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ; quyết định giải quyết khiếu nại phải gửi cho người khiếu nại; đơn vị, cá nhân bị khiếu nại; người có quyền, lợi ích liên quan và tổ chức Thanh tra cùng cấp của Thủ trưởng cấp trên trực tiếp; không được dùng công văn, thông báo trả lời hay bất cứ hình thức văn bản khác thay cho quyết định giải quyết khiếu nại vì quyết định này là cơ sở cho việc khiếu nại tiếp theo hoặc khởi kiện đến Toà án giải quyết theo quy định.
4. Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm tổ chức họp Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh để trao đổi, rút kinh nghiệm về hoạt động của Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh; đánh giá những ưu, khuyết điểm và rút những bài học qua giải quyết khiếu nại trên.
5. Việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại.
a) Trong thời hạn được ghi trong quyết định giải quyết khiếu nại, Thủ trưởng cơ quan được giao xác minh, kết luận nội dung khiếu nại phải đôn đốc kiểm tra việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại;
b) Nếu quá thời hạn quy định mà quyết định giải quyết khiếu nại chưa được thực hiện thì Thủ trưởng cơ quan được giao xác minh, kết luận nội dung khiếu nại phải có công văn đôn đốc và báo cáo Thủ trưởng có thẩm quyền biết để chỉ đạo;
c) Nếu quyết định giải quyết khiếu nại vẫn không được thực hiện thì Thủ trưởng cơ quan được giao xác minh, kết luận nội dung khiếu nại báo cáo Thủ trưởng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ra quyết định xử lý đơn vị, cá nhân không thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật và kỷ luật của Ngành.
Điều 14. Kết thúc việc giải quyết khiếu nại
Sau khi quyết định giải quyết khiếu nại được thực hiện thì việc giải quyết khiếu nại kết thúc. Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh phải hoàn chỉnh hồ sơ theo Thông tư số 20/2004/TT-BCA. Nhật ký Đoàn thanh tra được lưu cùng hồ sơ khiếu nại trên và nộp lưu theo quy định.
Chương III.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 15. Tiếp nhận, xử lý đơn tố cáo
Thủ trưởng Công an các cấp sau khi tiếp nhận đơn tố cáo, căn cứ vào quy định tại Điều 65 của Luật Khiếu nại, tố cáo (đã sửa đổi bổ sung năm 2004 và năm 2005) và nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì căn cứ nội dung tố cáo giao cho cơ quan. Thanh tra hoặc cơ quan chức năng xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo.
Điều 16. Thông báo về việc giải quyết tố cáo
Thủ trưởng có thẩm quyền giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao xác minh, kết luận nội dung tố cáo phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 04-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra cho cơ quan hoặc cá nhân có trách nhiệm chuyển đơn và người tố cáo (nếu người tố cáo có yêu cầu), biết việc tố cáo đã được thụ lý giải quyết.
Điều 17. Ra quyết định thanh tra hoặc quyết định về việc xác minh, kết luận nội dung tố cáo
Thủ trưởng có thẩm quyền căn cứ vào nội dung, tính chất cũng như phạm vi liên quan trong giải quyết đối với từng vụ, việc tố cáo để ra quyết định thanh tra hoặc quyết định về việc xác minh, kết luận nội dung tố cáo và thành lập Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh tố cáo.
Căn cứ nội dung tố cáo và ý kiến của Thủ trưởng có thẩm quyền, cán bộ được giao thụ lý phải dự thảo quyết định thanh tra hoặc quyết định về việc xác minh, kết luận nội dung tố cáo theo mẫu số 10 hoặc mẫu số 07-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra trình Thủ trưởng có thẩm quyền hoặc Thủ trưởng cơ quan Thanh tra, cơ quan chức năng được uỷ quyền duyệt, ký.
Điều 18. Lập kế hoạch xác minh
1. Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh chịu trách nhiệm tổ chức việc xây dựng kế hoạch xác minh. Kế hoạch xác minh phải được thảo luận, thống nhất trong Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh. Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh ký kế hoạch xác minh, trình Thủ trưởng có thẩm quyền hoặc Thủ trưởng cơ quan Thanh tra, cơ quan chức năng được uỷ quyền phê duyệt. Nội dung kế hoạch phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung; biện pháp và các bước tiến hành; tổ chức thực hiện; trong đó cần chú ý:
a) Xác định cụ thể từng nội dung tố cáo phải xác minh làm rõ;
b) Biện pháp và các bước tiến hành xác minh từng nội dung tố cáo phải chi tiết cụ thể, việc nào làm trước, việc nào làm sau;
c) Phối hợp lực lượng xác minh.
2. Họp Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh để thống nhất triển khai kế hoạch xác minh.
Phân công các thành viên thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Chuẩn bị kế hoạch thu thập tài liệu, hồ sơ có liên quan;
b) Chuẩn bị nội dung và kế hoạch làm việc với người tố cáo;
c) Chuẩn bị nội dung bằng văn bản yêu cầu người bị tố cáo giải trình theo mẫu số 06-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra để Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh ký.
d) Chuẩn bi nội dung làm việc với đối tượng có liên quan nội dung tố cáo (nếu có);
e) Phân công trách nhiệm cho cán bộ theo dõi tổng hợp, trách nhiệm cán bộ ghi biên bản.
Đối với những vụ việc phức tạp nhiều nội dung thì Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh phải phân công cho từng thành viên phụ trách theo dõi từng lĩnh vực; mỗi thành viên phải xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết để xác minh làm rõ lĩnh vực mình phụ trách và nêu những vấn đề cần chú ý khi triển khai thực hiện kế hoạch xác minh (nhất là về đối, tượng thanh tra, tình hình nội bộ...).
Việc họp Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh phải ghi biên bản theo mẫu số 21 -Hệ thống mẫu biểu Thanh tra.
Điều 19. Lập hồ sơ giải quyết tố cáo và nhật ký Đoàn thanh tra
1. Ngay sau khi có quyết định thanh tra hoặc quyết định về việc xác minh, kết luận nội dung tố cáo, Trưởng đoàn Thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập hồ sơ giải quyết tố cáo. Thủ trưởng có thẩm quyền hoặc Thủ trưởng cơ quan Thanh tra, cơ quan chức năng được giao xác minh, kết luận nội dung tố cáo ký quyết định lập hồ sơ giải quyết tố cáo theo hướng dẫn tại Thông tư số 20/2004/TT -BCA.
2. Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập sổ nhật ký Đoàn thanh tra và ghi chép đầy đủ những hoạt động của Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh trong quá trình giải quyết tố cáo theo đúng Quy chế hoạt động của Đoàn thanh tra (ban hành theo Quyết định số 2151/2006/QĐ-TTCP ngày 10 tháng 11 năm 2006 của Tổng Thanh tra Chính phủ).
Điều 20. Công bố quyết định thanh tra hoặc quyết định về việc xác minh, kết luận nội dung tố cáo
Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh phải tiến hành công bố quyết định thanh tra hoặc quyết định về việc xác minh kết luận nội dung tố cáo.
1. Thành phần họp:
a) Đối với người bị tố cáo là Đảng ủy viên, lãnh đạo đơn vị thì thành phần gồm: tập thể thường vụ (nếu có) hoặc đảng ủy, tập thể lãnh đạo đơn vị, người bị tố cáo;
b) Đối với người bị tố cáo không giữ chức vụ thì thành phần gồm: lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo trực tiếp của người bị tố cáo và người bị tố cáo.
2. Nội dung cuộc họp
a) Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh công bố quyết định và giới thiệu thành phần Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh;
b) Nêu các yêu cầu về cung cấp hồ sơ, tài liệu, về nội dung giải trình của các cá nhân, đơn vị bị tố cáo theo mẫu số 06-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra và lịch làm việc của Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh với lãnh đạo đơn vị và người bị tố cáo.
Việc công bố quyết định thanh tra hoặc quyết định về việc xác minh, kết luận nội dung tố cáo phải được ghi biên bản theo mẫu số 22-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra.
Chú ý: đối với người bị tố cáo thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý thì cần trao đổi với Ban Thường vụ tỉnh, huyện uỷ (thành, quận uỷ) hoặc ủy ban Kiểm tra cấp đó để biết và đề nghị phối hợp.
Điều 21. Tiến hành thu thập tài liệu
Căn cứ nội dung tố cáo, Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh khẩn trương tiến hành thu thập hồ sơ, tài liệu sau:
1. Hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo. Đối với những hồ sơ, tài liệu quan trọng sử dụng làm chứng cứ kết luận thì phải được thu thập đúng quy định của pháp luật, có thể báo cáo Thủ trưởng có thẩm quyền cho phép sử dụng biện pháp cần thiết để thu thập ngay, phòng ngừa việc tiêu huỷ chứng cứ, tài liệu;
2. Những văn bản của Nhà nước và của Bộ Công an quy định có liên quan đến nội dung tố cáo;
3. Những đơn thư tố cáo đã tiếp nhận và hồ sơ giải quyết tố cáo trước đó của các cơ quan chức năng (nếu có).
Điều 22. Tiến hành xác minh
1. Làm việc với người tố cáo về các nội dung sau:
a) Giải thích quyền, nghĩa vụ của người tố cáo theo quy định của pháp luật; trường hợp người tố cáo rút toàn bộ nội dung hoặc một phần tố cáo thì phải lập biên bản ghi rõ lý do để báo cáo thủ trưởng có thẩm quyền quyết định.
b) Xác định lại nội dung tố cáo.
c) Yêu cầu người tố cáo trình bày chi tiết từng nội dung tố cáo và cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh. Các tài liệu do người tố cáo cung cấp phải có chữ ký xác nhận và lập biên bản theo quy định.
Khi làm việc với người tố cáo phải chuẩn bị trước nội dung, có ít nhất 2 cán bộ cùng làm việc và phải ghi thành biên bản theo mẫu số 24-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra. Trường hợp người tố cáo yêu cầu giữ bí mật thì phải có kế hoạch giữ bí mật cho họ.
2. Làm việc với người bị tố cáo và lãnh đạo đơn vị có người bị tố cáo.
a) Người bị tố cáo phải có văn bản giải trình về nội dung bị tố cáo theo yêu cầu của Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh và phải cung cấp đầy đủ tài liệu có liên quan đến nội dung giải trình.
b) Làm việc với lãnh đạo trực tiếp quản lý người bị tố cáo để trao đổi về những nội dung tố cáo và nội dung người bị tố cáo giải trình. Trường hợp người bị tố cáo là lãnh đạo đơn vị thì yêu cầu người bị tố cáo báo cáo giải trình trước tập thể đảng ủy, lãnh đạo đơn vị. Khi làm việc phải lập biên bản ghi đầy đủ, trung thực ý kiến của từng người trong cuộc họp và phải được đại diện lãnh đạo đơn vị, người bị tố cáo báo cáo giải trình, chủ trì, người ghi biên bản cùng ký vào biên bản.
3. Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, các báo cáo giải trình.
Sau khi thu thập hồ sơ tài liệu, nghe người tố cáo và người bị tố cáo giải trình, Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh phải tổ chức nghiên cứu để bước đầu đánh giá tài liệu, chứng cứ và xác định những nội dung cần tập trung xác minh làm rõ.
4. Tiến hành xác minh.
a) Làm việc với người biết việc, người có liên quan để thu thập tài liệu, chứng cứ làm rõ nội dung tố cáo (việc thu giữ tài liệu, vật chứng thực hiện theo đúng điểm d khoản 5 Điều 10 của quy trình này).
b) Tiếp tục làm việc với người bị tố cáo để làm rõ những nội dung còn mâu thuẫn trong giải trình, trong tài liệu, chứng cứ đã thu thập được.
c) Quá trình xác minh, kết luận nội dung tố cáo Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh có thể tiến hành các biện pháp: giám định, đối chất ... hoặc sử dụng các phương tiện hỗ trợ để công khai ghi âm, ghi hình, chụp ảnh để đảm bảo tính chính xác, khách quan trong giải quyết tố cáo.
d) Phân tích, đánh giá tổng hợp những tài liệu chứng cứ thu thập được, trên cơ sở đó đối chiếu với nội dung tố cáo để xem xét những nội dung tố cáo đã có đủ căn cứ, tài liệu kết luận; những nội dung tố cáo chưa đủ căn cứ, tài liệu kết luận cần xác minh, thu thập thêm tài liệu để kết luận.
Quá trình xác minh phải thực hiện đúng theo nội dung kế hoạch được duyệt, nếu phát sinh các nội dung tố cáo mới hoặc có những vấn đề phức tạp, nghiêm trọng phải báo cáo kịp thời với Thủ trưởng có thẩm quyền quyết định.
5. Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh họp để đánh giá từng vấn đề nêu trong kế hoạch gồm:
a) Đánh giá các nội dung cần xác minh và tài liệu đã xác minh;
b) Đánh giá tài liệu đã thu thập về nội dung, tính hợp pháp;
c) Việc thực hiện quy chế Đoàn thanh tra;
d) Thống nhất đánh giá tổng quát kết quả xác minh;
e) Nêu nội dung cần xác minh bổ sung;
h) Phân công cán bộ làm tiếp những nội dung được nêu ra trong cuộc họp Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh.
Điều 23. Dự thảo báo cáo kết quả thanh tra hoặc kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo
1. Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh dự thảo báo cáo kết quả thanh tra theo mẫu số 30-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra hoặc kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo theo mẫu số 29-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra. Đối với vụ việc có nhiều nội dung tố cáo thì từng thành viên được phân công phải viết báo cáo kết quả xác minh lĩnh vực được phân công, gửi Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh để tập hợp dự thảo báo cáo.
2. Họp Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh để thống nhất dự thảo báo cáo kết quả thanh tra hoặc kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo và báo cáo Thủ trưởng có thẩm quyền. Trong trường hợp các thành viên có ý kiến khác nhau nhưng không ảnh hưởng đến bản chất của việc kết luận thì Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh quyết định và chịu trách nhiệm. Trong trường hợp các ý kiến trái nhau, ảnh hưởng tới việc kết luận thì phải báo cáo xin ý kiến Thủ trưởng có thẩm quyền hoặc Thủ trưởng cơ quan Thanh tra, cơ quan chức năng được uỷ quyền để chỉ đạo; nếu do điều kiện chưa xin được ý kiến thì Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh quyết định và chịu trách nhiệm, các ý kiến đó được bảo lưu trong dự thảo báo cáo.
Điều 24. Thông báo dự thảo báo cáo kết quả thanh tra hoặc kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo và hoàn chỉnh báo cáo chính thức
1. Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh làm việc riêng với người tố cáo, người bị tố cáo để thông báo từng nội dung tố cáo và kết quả xác minh để họ nêu ý kiến của mình. Nếu người tố cáo, người bị tố cáo chưa nhất trí thì yêu cầu họ nêu rõ lý do và cung cấp tài liệu để chứng minh. Nếu không cung cấp được tài liệu gì mới thì Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh kết luận theo tài liệu đã xác minh và chịu trách nhiệm về kết luận của mình. Nếu có tài liệu mới cần xác minh thì Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh quyết định việc tiếp tục xác minh làm rõ thêm.
Khi làm việc với người tố cáo và người bị tố cáo đều phải ghi biên bản đảm bảo đúng thủ tục và chặt chẽ về pháp lý; trường hợp có nhiều nội dung tố cáo thì phải nêu từng nội dung để họ có ý kiến và ký xác nhận vào từng nội dung.
2. Chỉnh lý dự thảo báo cáo (nếu cần).
3. Tổ chức thông báo dự thảo báo cáo.
a) Thành phần: như thành phần buổi công bố quyết định thanh tra hoặc quyết định về việc xác minh, kết luận nội dung tố cáo.
b) Trình tự buổi công bố dự thảo báo cáo.
- Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh thông báo dự thảo báo cáo kết quả thanh tra hoặc kết quả xác minh, xác minh nội dung tố cáo.
- Lãnh đạo đơn vị người bị tố cáo và các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến (những ý kiến không đồng ý với dự thảo báo cáo phải nêu thật cụ thể về nội dung không đồng ý; lý do; các tài liệu, chứng cứ chứng minh).
Việc thông báo dự thảo báo cáo kết quả thanh tra hoặc kết quả xác minh phải lập biên bản ghi rõ nội dung nào nhất trí, nội dung nào không nhất trí, lý do cụ thể, những đề nghị của thành viên tham gia dự họp (nếu có).
4. Sau khi thông báo dự thảo báo cáo, Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh phải họp thống nhất lần cuối, nếu thấy những đề nghị của các bên có cơ sở thì bổ sung; nếu thấy các đề nghị không có cơ sở thì Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh căn cứ vào tài liệu đã xác minh để kết luận, hoàn chỉnh và ký báo cáo kết quả thanh tra hoặc kết quả xác minh gửi Thủ trưởng có thẩm quyền.
Điều 25. Kết luận thanh tra và đôn đốc thực hiện kiến nghị thanh tra
1. Kết luận thanh tra
a) Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh dự thảo kết luận thanh tra theo mẫu số 31-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra.
b) Căn cứ vào báo cáo kết quả thanh tra hoặc kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo, Thủ trưởng có thẩm quyền ký kết luận thanh tra và quyết định biện pháp xử lý tố cáo theo hướng sau:
- Trường hợp tố cáo sai thì thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người tố cáo biết. Đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp người bị tố cáo có vi phạm thì phải căn cứ vào tính chất, mức độ, điều kiện, hoàn cảnh, nguyên nhân sai phạm để kiến nghị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý; đồng thời áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để quyết định, kiến nghị xử lý được chấp hành nghiêm chỉnh;
- Trường hợp hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì kiến nghị với Thủ trưởng có thẩm quyền quyết định chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra để giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Thủ trưởng cơ quan được giao xác minh, kết luận nội dung tố cáo phải có văn bản thông báo hoặc tổ chức công bố kết luận thanh tra và ý kiến của Thủ trưởng có thẩm quyền đối với đơn vị có người bị tố cáo để thực hiện (thành phần như thành phần buổi công bố quyết định thanh tra hoặc quyết định về việc xác minh, kết luận nội dung tố cáo). Việc tổ chức công bố kết luận thanh tra phải được lập biên bản theo mẫu số 32-Hệ thống mẫu biểu Thanh tra.
3. Trưởng đoàn thanh tra hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm tổ chức họp Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh để trao đổi, rút kinh nghiệm về hoạt động của Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh; đánh giá những ưu, khuyết điểm và rút ra những bài học qua giải quyết tố cáo trên.
4. Những trường hợp cán bộ có vi phạm, Thủ trưởng cơ quan được giao xác minh, kết luận nội dung tố cáo yêu cầu các đơn vị chức năng liên quan ra các quyết định xử lý tố cáo theo kết luận thanh tra (lưu ý quyết định xử lý tố cáo là những quyết định hành chính cụ thể như: quyết định kỷ luật cán bộ sai phạm, quyết định thu hồi tài sản...); các đơn vị có liên quan sau khi thực hiện quyết định xử lý tố cáo phải báo cáo kết quả thực hiện lên Thủ trưởng có thẩm quyền và Thanh tra cấp trên biết, phục vụ công tác quản lý giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5. Đối với trường hợp quá thời hạn mà kiến nghị thanh tra không được thực hiện thì Thủ trưởng cơ quan được giao xác minh, kết luận nội dung tố cáo phải có công văn đôn đốc và báo cáo Thủ trưởng có thẩm quyền giải quyết biết; sau khi đôn đốc mà kiến nghị thanh tra vẫn không được thực hiện thì báo cáo Thủ trưởng có thẩm quyền ra quyết định xử lý đơn vị, cá nhân theo quy định của pháp luật và kỷ luật của Ngành.
6. Khi có kết quả xử lý, Thủ trưởng cơ quan được giao xác minh, kết luận nội dung tố cáo thông báo kết quả xử lý tố cáo cho người tố cáo biết (nếu họ yêu cầu)
Điều 26. Kết thúc việc giải quyết tố cáo
Sau khi kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo được Thủ trưởng có thẩm quyền chấp nhận và các quyết định xử lý tố cáo (nếu có) được thực hiện thì kết thúc việc giải quyết tố cáo. Đoàn thanh tra hoặc Tổ xác minh phải hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 20/2004/TT-BCA. Nhật ký thanh tra được lưu cùng hồ sơ tố cáo trên và nộp lưu theo quy định.
Chương IV.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Tổ chức thực hiện
Chánh Thanh tra Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy trình này trong Công an nhân dân.
Quá trình thực hiện, có gì vướng mắc Công an các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về Bộ (qua Thanh tra Bộ) để có hướng dẫn kịp thời./.