Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 3637/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc lập hóa đơn, kê khai thuế giá trị gia tăng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 3637/CT-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 3637/CT-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Nam Bình |
Ngày ban hành: | 24/04/2017 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Kế toán-Kiểm toán |
tải Công văn 3637/CT-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3637/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 04 năm 2017 |
Kính gửi: Chi cục Thuế Quận Thủ Đức
Địa chỉ: 16 Đường số 6, P. Linh Chiểu, Q. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh
Trả lời văn bản số văn thư số 1374/CCT-TTH ngày 07/02/2017 của Chi cục Thuế về chính sách thuế; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
Ví dụ 18: Công ty cổ phần P thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất cồn công nghiệp. Đến tháng 3/2014, dự án đầu tư đã hoàn thành được 90% so với đề án thiết kế và giá trị đầu tư là 26 tỷ đồng. Do gặp khó khăn về tài chính, Công ty cổ phần P quyết định chuyển nhượng toàn bộ dự án đang đầu tư cho Công ty cổ phần X với giá chuyển nhượng là 28 tỷ đồng. Công ty cổ phần X nhận chuyển nhượng dự án đầu tư trên để tiếp tục sản xuất cồn công nghiệp. Công ty cổ phần P không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với giá trị dự án chuyển nhượng cho Công ty cổ phần X.”
Căn cứ Công văn số 5210/TCT-CS ngày 8/12/2015 của Tổng Cục Thuế hướng dẫn về thuế GTGT:
“...Trường hợp doanh nghiệp tiến hành chuyển nhượng dự án đầu tư bao gồm cả dự án bất động sản cho doanh nghiệp khác, nếu các dự án đầu tư này đáp ứng điều kiện về dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi tiến hành chuyển nhượng, doanh nghiệp chuyển nhượng không phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT cho việc chuyển nhượng dự án.
…”
Trường hợp Chi cục Thuế theo trình bày: Công ty Cổ phần Phát triển Bất Động Sản Phú Gia (Công ty Phú Gia) là chủ đầu tư dự án Chung cư cao tầng tại địa chỉ số 6-8 Nguyễn Thiện Thuật, P. 24, Q. Bình Thạnh theo Quyết định số 4830/QĐ-UBND ngày 16/09/2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, nay Công ty Phú Gia không tiếp tục thực hiện dự án trên nên chuyển nhượng dự án này cho Công ty Cổ phần Tổng Công ty Đầu tư Tecco (Công ty Tecco), nếu dự án này được Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh chấp thuận cho chuyển nhượng và đáp ứng điều kiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì khi chuyển nhượng dự án Công ty Phú Gia không phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT. Khi lập hóa đơn GTGT, dòng giá chuyển nhượng là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và số tiền thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Cục Thuế TP thông báo cho Chi cục Thuế biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |