Công văn 41/BTP-KHTC của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn thực hiện ngân sách nhà nước năm 2009

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 41/BTP-KHTC

Công văn 41/BTP-KHTC của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn thực hiện ngân sách nhà nước năm 2009
Cơ quan ban hành: Bộ Tư phápSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:41/BTP-KHTCNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Hà Hùng Cường
Ngày ban hành:10/02/2009Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP

--------------- 

Số: 41 /BTP-KHTC

Về việc hướng dẫn thực hiện ngân sách nhà nước năm 2009

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------- 

Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2009

 

 

Kính gửi:

- Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Bộ;

- Trưởng Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

 

Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

Căn cứ Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007;

Căn cứ Quyết định số 1676/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2009;

Căn cứ Quyết định số 2614/QĐ-BTC ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2009;

Căn cứ Thông tư số 115/2008/TT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước năm 2009;

Căn cứ Quyết định số 21/QĐ-BTP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2009.

Bộ Tư pháp hướng dẫn một số điểm thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm 2009 cho các đơn vị dự toán, cụ thể như sau:

I. Chi tiết các nội dung phân bổ ngân sách năm 2009

1.Khối cơ quan thi hành án dân sự địa phương:

1.1. Chi đảm bảo tiền lương, các khoản đóng góp theo Nghị định 166/2007/NĐ-CP(giao thực hiện tự chủ):

- Bộ cấp đủ kinh phí chi trả tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp cho số biên chế có mặt đến tháng 12 năm 2008;

- Đối với số biên chế chưa tuyển dụng của các cơ quan thi hành án, Bộ cấp bình quân tiền lương, các khoản đóng góp theo hệ số lương khởi điểm 2,34 của công chức mới tuyển dụng;

- Đối với khoản tiền lương tăng theo niên hạn hàng năm cho cán bộ, công chức, Bộ cấp theo mức trung bình: (0,1 lần lương cơ bản x 540 nghìn đồng/tháng) x (1+ 0,19) x 6 tháng.

Ghi chú:Số liệu tiền lương, phụ cấp lương, các khoản đóng góp của cán bộ cơ quan thi hành án tính theo biên chế có mặt đến tháng 12 năm 2008, Bộ tổng hợp trên cơ sở báo cáo nhanh của các cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh gửi về. Trong quý I năm 2009, Bộ sẽ kiểm tra, rà soát lại trên cơ sở báo cáo chính thức của các đơn vị và điều chỉnh lại phần kinh phí đã cấp (nếu có chênh lệch).

1.2. Chi hoạt động thường xuyên khác theo định mức (đã bao gồm kinh phí xác minh án theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 19/2008/TTLT-BTC-BTP)(giao thực hiện tự chủ):

Tính theo biên chế kế hoạch năm 2008, với 6 định mức phân bổ, cụ thể như sau:

a) THA dân sự cấp tỉnh:

- THADS tỉnh, thành phố có hệ số PCKV ≥ 0,3: 21 triệu đồng/người/năm

- THADS tỉnh, thành phố có hệ số PCKV < 0,3: 20,5 triệu đồng/người/năm

b) THA dân sự cấp huyện:

- THADS quận, thành phố, thị xã thủ phủ có hệ số PCKV ≥ 0,3: 20,5 triệu đồng/người/năm

- THADS quận, thành phố, thị xã thủ phủ có hệ số PCKV < 0,3: 20 triệu đồng/người/năm

- THADS dân sự cấp huyện:

+ THADS huyện, thị xã có hệ số PCKV ≥ 0,3: 19,5 triệu đồng/người/năm

+ THADS huyện, thị xã có hệ số PCKV < 0,3: 19 triệu đồng/người/năm

Riêng Thi hành án dân sự các huyện thuộc các tỉnh miền tây Nam Bộ được tính mức như các huyện miền núi có hệ số khu vực ³ 0,30

1.3. Kinh phí quản lý ngành của Thi hành án dân sự cấp tỉnh(giao thực hiện tự chủ):

Phân theo 3 mức (tăng 1,2 lần so với năm 2008), cụ thể:

- Quản lý các THADS quận, thị xã thủ phủ, TP thuộc tỉnh: 3,6 triệu đồng/đơn vị/năm;

- Quản lý các THADS huyện, thị xã, thành phố vùng núi cao, vùng sâu, hải đảo có hệ số PCKV ≥ 0,3: 6,0 triệu đồng/đơn vị/năm;

- Quản lý các THADS huyện, thị xã còn lại: 4,8 triệu đồng/đơn vị/năm;

(Riêng Thi hành án dân sự các huyện thuộc các tỉnh miền tây Nam Bộ được tính mức như các huyện miền núi có hệ số khu vực ³ 0,30)

1.4. Quản lý ngành của các Sở Tư pháp(giao thực hiện tự chủ):

Phân theo 3 mức (tính bằng 0,6 lần so với năm 2008, vì từ 1/7/2009, Sở Tư pháp không còn thực hiện một số nhiệm vụ theo Ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về công tác tổ chức, cán bộ), cụ thể:

- Quản lý các THADS quận, thị xã thủ phủ, thành phố thuộc tỉnh: 0,6 triệu đồng/đơn vị/năm;

- Quản lý các THADS huyện, thị xã, thành phố vùng núi cao, vùng sâu, hải đảo có hệ số PCKV ≥ 0,3: 1,2 triệu đồng/đơn vị/năm;

- Quản lý các THADS huyện, thị xã còn lại: 0,9 triệu đồng/đơn vị/năm;

(Riêng Thi hành án dân sự huyện thuộc các tỉnh miền tây Nam Bộ được tính mức như các huyện miền núi có hệ số khu vực ³ 0,30)

1.5. Kinh phí thuê hợp đồng bảo vệ(giao thực hiện tự chủ):

Bộ cấp hỗ trợ kinh phí cho các cơ quan Thi hành án dân sự thuê 02 hợp đồng bảo vệ trụ sở cơ quan và kho vật chứng (nếu có), theo các mức sau:

- THADS tỉnh, thành phố cấp theo mức: 2,6 triệu đồng/đơnvị/tháng;

- THADS quận, thành phố, thị xã thủ phủ cấp theo mức: 2,2 triệu đồng/đơn vị/tháng;

- THADS huyện, thị xã còn lại cấp theo mức: 2 triệu đồng/đơn vị/tháng.

Khoản kinh phí nói trên bao gồm cả các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật (nếu có). Cơ quan Thi hành án dân sự địa phương, căn cứ tình hình cụ thể của đơn vị, giá cả thuê hợp đồng lao động trên địa bàn để xác định kinh phí thuê cho phù hợp. Trong trường hợp chi phí thuê hợp đồng bảo vệ lớn hơn số kinh phí được giao, đơn vị được sử dụng trong khoản kinh phí chi thường xuyên theo định mức để thanh toán.

1.6. Kinh phí may trang phục(giao thực hiện tự chủ):

Năm 2009, Bộ phân bổ kinh phí theo biên chế kế hoạch và niên hạn năm của từng biên chế đã giao. Số kinh phí này Bộ giao cho THA dân sự cấp tỉnh tổ chức may sắm theo đúng hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BTP-BTC ngày 16 tháng 9 năm 2005 của Liên Bộ Tư pháp – Tài chính. Hiện nay, Bộ chưa sửa đổi Quyết định 858/QĐ-BTP ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về đơn giá may trang phục nên vẫn thực hiện cấp kinh phí cho các đơn vị theo đơn giá cũ. Sau khi Bộ trưởng phê duyệt đơn giá mới, Bộ sẽ tổng hợp, cấp bổ sung khoản kinh phí này:

- Trang phục niên hạn năm thứ 5 cấp theo mức: 1,274 triệu đồng/biên chế

- Trang phục niên hạn năm thứ 4 cấp theo mức: 1,997 triệu đồng/biên chế;

- Trang phục niên hạn năm thứ 3 cấp theo mức: 1,274 triệu đồng/biên chế;

- Trang phục niên hạn năm thức 2 cấp theo mức: 0,612 triệu đồng/biên chế;

1.7. Trừ lại kinh phí trích lập quỹ thi đua khen thưởng tập trung theo Thông tư 08/2007/TT-BTP từ định mức kinh phí chi thường xuyên:

Năm 2009, khi giao dự toán NSNN nhà nước cho Thi hành án dân sự địa phương, Bộ trừ lại kinh phí trích lập quỹ thi đua khen thưởng tập trung của Ngành theo mức 0,75% quỹ tiền lương theo báo cáo của đơn vị tại thời điểm tháng 12 năm 2008 (số tiền này được trừ trong định mức chi thường xuyên) và giao về cho Văn phòng Bộ để trích lập quỹ thi đua khen thưởng tập trung của ngành.

Đối với Quỹ thi đua khen thưởng của cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh, căn cứ vào tình hình thực hiện Quỹ thi đua khen thưởng năm 2008 của đơn vị, Trưởng Thi hành án dân sự quyết định mức trích lập Quỹ thi đua khen thưởng năm 2009 nhưng không quá 1% quỹ tiền lương của Thi hành án dân sự cấp huyện và văn phòng Thi hành án dân sự cấp tỉnh, hướng dẫn Thi hành án dân sự cấp huyện rút dự toán, nộp vào tài khoản Quỹ Thi đua khen thưởng của Thi hành án dân sự cấp tỉnh. (Thi hành án dân sự cấp tỉnh không giữ lại kinh phí của Thi hành án dân sự cấp huyện để trích lập quỹ)

1.8. Trừ kinh phí đặt mua tập trung Báo Pháp luật Việt Nam:

Theo Đề án đổi mới về tổ chức và hoạt động của Báo Pháp luật Việt Nam đã được Bộ trưởng phê duyệt. Bộ thống nhất đặt mua báo tập trung, cụ thể như sau:

- Thi hành án dân sự cấp tỉnh: 2 tờ báo ngày, 1 tờ chuyên đề Doanh nhân và pháp luật/kỳ;

- Thi hành án dân sự cấp huyện : 1 tờ báo ngày, 1 tờ chuyên đề Doanh nhân và pháp luật/kỳ.

Kinh phí đặt mua báo tập trung trừ lại trong định mức chi thường xuyên của Thi hành án dân sự cấp tỉnh là: 2,725 triệu đồng/đơn vị/ năm; Thi hành án dân sự cấp huyện là: 1,582 triệu đồng/đơn vị/năm.

Báo Pháp luật Việt Nam có trách nhiệm cung cấp báo kịp thời, đủ số lượng cho các đơn vị theo đúng kế hoạch Bộ phê duyệt.

1.9. Kinh phí mua sắm tài sản theo Đề án:

Số kinh phí này Bộ chưa phân bổ cho các đơn vị mà giữ lại để tổ chức mua sắm các tài sản cho các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương theo phương thức tập trung theo quy định tại Quyết định số 179/2007/QĐ-TTg ngày 26/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế tổ chức mua sắm tài sản, hàng hoá từ ngân sách theo phương thức tập trung. Trong quý I năm 2009, Bộ sẽ rà soát, xác định nhu cầu mua sắm tài sản của các đơn vị để tổ chức mua sắm tập trung. Sau khi kế hoạch mua sắm tập trung năm 2009 được phê duyệt, Bộ sẽ thông báo danh sách các đơn vị được trang cấp tài sản.

1.10. Kinh phí tạm ứng của Tổ quản lý, thanh lý tài sản theo Luật Phá sản:

Theo Quyết định của Bộ Tài chính thì Bộ Tư pháp được giao kinh phí tạm ứng chi hoạt động cho Tổ quản lý, thanh lý tài sản theo Luật Phá sản, để có cơ sở phân bổ hợp lý khoản kinh phí nói trên, Bộ đề nghị Thi hành án dân sự cấp tỉnh, căn cứ vào số lượng các vụ phá sản trên địa bàn lập kế hoạch nhu cầu kinh phí báo cáo về Bộ (Vụ Kế hoạch-Tài chính) trước ngày 28 tháng 02 năm 2009, để Bộ xem xét, quyết định. Sau thời hạn trên các đơn vị không có dự toán gửi Bộ thì được hiểu đơn vị không có nhu cầu tạm ứng kinh phí hoạt động cho Tổ quản lý, thanh lý tài sản.

1.11. Các khoản kinh phí khác:

Kinh phí thuê kho tang vât, thuê trụ sở làm việc, bảo trì công sở, sửa chữa lớn tài sản, đồ gỗ cho đơn vị mới xây dựng xong trụ sở, kinh phí cho biên chế Bộ chưa phân bổ,... (xét một năm 2 lần vào tháng 4 và tháng 10). Các đơn vị khi có nhu cầu phải có Công văn và gửi đầy đủ hồ sơ về Bộ (Vụ Kế hoạch-Tài chính) để thẩm tra trình Lãnh đạo Bộ quyết định.

2. Khối đơn vị dự toán thuộc Bộ:

2.1.Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ:

2.1.1. Các đơn vị quản lý hành chính nhà nước, chi hoạt động thường xuyên giao cho các đơn vị được tính theo biên chế kế hoạch năm 2008 được Bộ trưởng phê duyệt, định mức giao là 45,72 triệu đồng/người/năm (Đối với số biên chế đã được giao theo kế hoạch nhưng đơn vị chưa tuyển đủ, Bộ chỉ giao theo mức 50% của số biên chế này, khi đơn vị tuyển đủ Bộ sẽ giao bổ sung kinh phí).

2.1.2. Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập được giao dự toán chi NSNN đảm bảo hoạt động thường xuyên, tỷ lệ tăng ngân sách năm 2009 được cân đối trên cơ sở ngân sách được Chính phủ giao.

2.1.3. Dự toán giao cho các đơn vị có tài khoản riêng, làm việc trong khuôn viên cơ quan Bộ, Bộ đã trừ tiền điện, nước, vệ sinh, bảo trì hệ thống mạng điện thoại, bảo trì hệ thống thang máy chung để chuyển về cho Văn phòng Bộ thực hiện (bình quân là 3,426 triệu đồng/biên chế/năm, tính theo biên chế giao dự toán).

Riêng, Viện Khoa học pháp lý, theo quy định của Bộ, đơn vị phải nộp tiền điện, nước, vệ sinh, bảo trì hệ thống mạng điện thoại, bảo trì hệ thống thang máy chung về Văn phòng Bộ là 137 triệu đồng (3,426 triệu đồng/biên chế/năm x 40 biên chế) từ nguồn kinh phí tự chủ nghiên cứu khoa học. Trong năm, khi đơn vị chuyển đến trụ sở mới, Văn phòng Bộ sẽ có trách nhiệm tính toán, hoàn trả đơn vị khoản kinh phí nói trên tương ứng với thời gian đơn vị làm việc tại trụ sở Bộ.

2.2. Kinh phí giao không thực hiện tự chủ:

Các đơn vị quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp, ngoài khoản kinh phí được cấp theo định mức còn được bổ sung kinh phí để thực hiện một số nhiệm vụ được giao.

Riêng đối với khoản kinh phí trích lập Quỹ thi đua khen thưởng tập trung trích lại từ các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương chuyển về Văn phòng Bộ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm chuyển vào tài khoản tiền gửi Quỹ thi đua khen thưởng tập trung của ngành. Ngoài ra các đơn vị có tài khoản riêng (trừ Báo Pháp luật Việt Nam) có trách nhiệm chuyển 0,75% quỹ tiền lương vào tài khoản tiền gửi Quỹ thi đua khen thưởng tập trung tại Văn phòng Bộ.

3. Về kinh phí chi cải cách tiền lương năm 2009:

Trong dự toán ngân sách năm 2009, Bộ đã giao chỉ tiêu tiết kiệm kinh phí cải cách tiền lương cho các đơn vị dự toán (tính trên số dự toán chi thường xuyên năm 2009 tăng thêm so với dự toán năm 2008, không kể các khoản chi tiền lương, có tính chất lương theo mức lương tối thiểu 540.000 đồng/tháng), các đơn vị sự nghiệp có thu phí dành 40% số thu được để lại theo chế độ để thực hiện chế độ cải cách tiền lương trong năm 2009. Trong năm khi có Nghị định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính về cải cách tiền lương, Bộ sẽ có văn bản hướng dẫn các đơn vị thực hiện

4. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức (Loại 14-11):

4.1. Đối với khối cơ quan Thi hành án dân sự địa phương:Năm 2009, căn cứ khả năng ngân sách, Bộ cấp cho các cơ quan thi hành án dân sự địa phương theo biên chế kế hoạch, định mức 250.000đ/người/năm để thanh toán tiền học phí cho cán bộ, công chức đi học các lớp quản lý hành chính nhà nước, trung cấp chính trị, cao cấp chính trị, tin học, ngoại ngữ,... Các cơ quan thi hành án dân sự địa phương phải căn cứ số dự toán được giao để cân đối chi cho các đối tượng đi học cho hợp lý, trong đó chú ý ưu tiên cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên, cán bộ nữ đi học các lớp quản lý hành chính, trung cấp, cao cấp chính trị đảm bảo đủ tiêu chuẩn ngạch công chức.

4.2. Đối với các đơn vị dự toán thuộc Bộ:Căn cứ vào Quyết định số 297/QĐ-BTP ngày 23 tháng 01 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức năm 2009, Bộ sẽ phân bổ và giao dự toán kinh phí thực hiện cho từng đơn vị. Trong đợt giao ngân sách đầu năm, số kinh phí này, Bộ tạm thời giao về Văn phòng Bộ và Cục Thi hành án dân sự.

5. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Căn cứ kế hoạch vốn đầu tư phát triển được Chính phủ giao trong năm 2009, Bộ phân bổ cho các dự án đầu tư theo nguyên tắc sau:

5.1.Các dự án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng nhưng chưa có quyết toán, đến năm 2008 đã cấp được trên 90% vốn so với tổng dự toán nên năm 2009, tạm thời chưa bố trí vốn cho các dự án này, chờ khi có quyết toán cụ thể mới cấp đủ vốn.

5.2.Các dự án đang thi công dở dang: ưu tiến bố trí vốn cho các dự án này từ 75% đến 85% so với tổng dự toán để đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành công trình đưa vào sử dụng trong năm 2009.

5.3.Các dự án mới khởi công: ưu tiên bố trí đủ vốn để chi trả tiền đền bù, giải phóng mặt bằng đối với các dự án có tiền đền bù lớn và phần vốn để khởi công công trình.

(Chi tiết theo thông báo vốn đầu tư năm 2009, Bộ giao cho từng dự án)

II. Một số nội dung về điều hành ngân sách năm 2009

1. Về kinh phí chi thường xuyên ngân sách năm 2009

Năm 2008, Bộ Tài chính đã ban hành một số văn bản hướng dẫn về điều hành ngân sách, về thanh quyết toán ngân sách nhà nước qua kho bạc, về mã số đơn vị sử dụng ngân sách, về mục lục ngân sách, về quy chế quản lý, tính hao mòn tài sản cố định… các văn bản này điều có hiệu lực áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2009, do vậy, Bộ yêu cầu các đơn vị nghiên cứu các quy định tại các văn bản nói trên để thực hiện đúng quy định của pháp luật, Tuy nhiên, các đơn vị lưu ý thực hiện một số điểm sau đây:

1.1.Trong thời gian, khi hệ thống quản lý thông tin kho bạc nhà nước TABMIS chưa triển khai tới các đơn vị dự toán cấp 2, Bộ yêu cầu đơn vị dự toán cấp 2 khi giao dự toán cho đơn vị dự toán cấp 3 giao đúng số tiền Bộ đã phân bổ cho từng đơn vị, trong trường hợp cần điều chỉnh giữa các đơn vị dự toán, đơn vị dự toán cấp 2 tổng hợp báo cáo Bộ để tổng hợp điều chỉnh chung trên hệ thống của Bộ Tài chính (một năm tối đa 2 lần điều chỉnh tháng 4 và tháng 10 hàng năm).

1.2.Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách năm 2009, trường hợp kinh tế thế giới và trong nước có biến động lớn, ảnh hưởng đến cân đối thu, chi ngân sách nhà nước năm 2009 đã được Quốc hội quyết định hoặc khi Chính phủ điều chỉnh ngân sách nhà nước, Bộ sẽ thực hiện điều chỉnh ngân sách của các đơn vị.

1.3.Việc thanh toán kinh phí

Căn cứ dự toán năm được giao, Thủ trưởng các đơn vị dự toán chỉ đạo thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách theo quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản công của đơn vị và các chế độ đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đảm bảo nguyên tắc:

- Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương...) đảm bảo thanh toán theo mức được hưởng hàng tháng của các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Các đơn vị dự toán tổ chức thực hiện việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương theo Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

- Các khoản chi chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên, các đơn vị thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Đơn vị phải rà soát các nội dung chi, mức chi trên quy chế chi tiêu nội bộ để điều chỉnh cho phù hợp với các quy định mới của nhà nước và tình hình thực tế của đơn vị. Đơn vị thực hiện thanh toán chuyển khoản các khoản chi có đủ điều kiện thanh toán, hạn chế tối đa việc thanh toán bằng tiền mặt.

- Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định.

- Chi trợ giá đã được giao trong dự toán của Nhà xuất bản Tư pháp: Căn cứ dự toán được cơ quan có thẩm quyền giao và tiến độ thực hiện nhiệm vụ được trợ giá Nhà xuất bản làm thủ tục rút dự toán tại Kho bạc nhà nước để được thanh toán theo đúng quy định tại Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

1.4.Về xử lý chuyển số dư ngân sách năm 2009 sang năm sau:

Các đơn vị dự toán chuyển số dư ngân sách nhà nước năm 2009 sang năm sau theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính, đảm bảo số chuyển nguồn năm 2009 sang năm sau chặt chẽ, đúng chế độ, thúc đẩy đơn vị sử dụng kinh phí hiệu quả, hạn chế chuyển nguồn sang năm sau.

2. Về đầu tư xây dựng cơ bản

2.1.Thực hiện Thông báo số 04/TB-CCTP ngày 24 tháng 10 năm 2008 của Ban chỉ đạo cải cách Tư pháp Trung ương về kết quả làm việc của Thường trực Ban chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương với Lãnh đạo Chính phủ và một số Bộ, ngành về đề án phân bổ ngân sách nhà nước cho các cơ quan Tư pháp theo Nghị quyết 49/NQTW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp, theo đó, Bộ Tư pháp đã rà soát, tạm dừng triển khai xây dựng trong năm 2009: 73 dự án trong đó có 31 dự án xây dựng trụ sở và 42 dự án xây dựng kho vật chứng của Thi hành án dân sự cấp huyện để chờ quy hoạch xây dựng trụ sở và kho vật chứng theo khu vực tránh đầu tư lãng phí, do vậy, các dự án đã được Bộ phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật nhưng phải dừng triển khai thì Bộ sẽ xem xét cấp phần kinh phí khảo sát, thiết kế, thẩm tra dự án (nếu có).

2.2.Những dự án đã xây dựng xong hoàn thành đưa vào sử dụng chậm nhất trong thời gian 6 tháng, chủ đầu tư phải lập báo cáo quyết toán, thuê đơn vị kiểm toán độc lập kiểm toán trước khi gửi hồ sơ về Bộ để thẩm tra phê duyệt quyết toán.

2.3.Năm 2009, Bộ không xét thi đua khen thưởng cuối năm cho tập thể và cá nhân là Chủ đầu tư dự án không lập báo cáo quyết toán đúng thời gian quy định, đồng thời, xác định công tác triển khai dự án và quyết toán dự án hoàn thành là một tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác năm khi các đơn vị thực hiện chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP.

2.4.Đối với các đơn vị tư vấn, đơn vị thi công chậm lập hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành thì sẽ không cho tham gia các dự án tiếp theo thuộc Bộ quản lý.

2.5.Đối với các dự án đầu tư xây dựng, Chủ đầu tư phải thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ, chất lượng thực hiện dự án, trường hợp dự án không triển khai đúng tiến độ phải kịp thời báo cáo về Bộ để điều chỉnh vốn cho các dự án khác có nhu cầu về vốn.

2.6.Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị có quản lý nhà, đất tiếp tục phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương nơi đóng trụ sở hoàn thiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ gửi về Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính

3. Tăng cường công tác kiểm tra, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước:

3.1.Chấn chỉnh công tác tài chính, kế toán, tất cả các nguồn thu, các khoản chi của các đơn vị đều phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời trên sổ sách kế toán, đẩy mạnh và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chính đảm bảo sự dụng kinh phí tiết kiệm và hiệu quả.

3.2.Thủ trưởng các đơn vị dự toán tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.

3.3. Các đơn vị dự toán thực hiện đầy đủ các quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về công khai, trong đó lưu ý:

+ Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc công bố công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.

+ Các cơ quan, đơn vị được sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

+ Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/03/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước, và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.

3.4.Các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và hướng dẫn tại Thông tư số 07/2009/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và báo cáo số liệu tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

3.5.Các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện quy chế công khai và gửi Bộ (Vụ Kế hoạch – Tài chính) để tổng hợp theo dõi đánh giá chung theo chế độ quy định.

Căn cứ Quyết định giao dự toán ngân sách năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, các đơn vị dự toán cấp II thực hiện việc giao dự toán cho các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc, thông báo và hướng dẫn chi tiết các nội dung để các đơn vị thực hiện dự toán chi tiêu sử dụng ngân sách có hiệu quả.

Trên đây là một số nội dung chính hướng dẫn thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước và điều hành ngân sách năm 2009, Bộ yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị dự toán tổ chức quán triệt cho cán bộ, công chức, viên chức biết để thực hiện.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Các Thứ trưởng (để biết);

- Lưu: VT, Vụ KHTC.

 

BỘ TRƯỞNG

(đã ký)

 

 

Hà Hùng Cường

 

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông báo 323/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị của Thành phố Hà Nội sơ kết 6 tháng đầu năm thực hiện Đề án 06; đánh giá kết quả thí điểm lập hồ sơ sức khỏe điện tử, cấp phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID và công bố vận hành một số nền tảng, ứng dụng của Đề án 06

Thông báo 323/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị của Thành phố Hà Nội sơ kết 6 tháng đầu năm thực hiện Đề án 06; đánh giá kết quả thí điểm lập hồ sơ sức khỏe điện tử, cấp phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID và công bố vận hành một số nền tảng, ứng dụng của Đề án 06

Y tế-Sức khỏe, Tư pháp-Hộ tịch, Thông tin-Truyền thông

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi