Quyết định 283/QÐ-BVHTTDL 2025 Kế hoạch triển khai cải cách TTHC trọng tâm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 283/QÐ-BVHTTDL
Cơ quan ban hành: | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 283/QÐ-BVHTTDL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Tạ Quang Đông |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/02/2025 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Kế hoạch triển khai nhiệm vụ cải cách TTHC của Bộ VHTT&DL
Ngày 14/02/2025, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ra Quyết định 283/QÐ-BVHTTDL ban hành Kế hoạch triển khai nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính trọng tâm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao năm 2025. Dưới đây là một só nội dung đáng chú ý:
1. Kế hoạch triển khai nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính trọng tâm đặt ra yêu cầu:
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ nêu cao tinh thần trách nhiệm, quyết tâm chính trị, nỗ lực, hành động của người đứng đầu trong chỉ đạo tổ chức thực hiện, ưu tiên nguồn lực triển khai;
- Cải cách TTHC xuất phát từ lợi ích của người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, là chủ thể và là mục tiêu; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ trong thực hiện dịch vụ công;
- Các cơ quan, đơn vị xác định rõ trách nhiệm và chủ động tổ chức triển khai Kế hoạch này, kịp thời phản ánh những vấn đề phát sinh, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để Văn phòng Bộ tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, chỉ đạo.
2. Nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể được giao thực hiện trong công tác cải cách TTHC năm 2025 tại Nghị quyết số 02/NQ-CP như sau:
- Tỷ lệ cấp kết quả giải quyết TTHC điện tử: đạt 100%;
- Tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa: đạt tối thiểu 50%;
- Tỷ lệ xử lý phản ánh, kiến nghị đúng hạn: đạt 100%;
- Mức độ hài lòng trong tiếp nhận, giải quyết TTHC của người dân, doanh nghiệp: đạt tối thiểu 90%
3. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ nhiệm vụ được giao và các chỉ tiêu cụ thể trong năm 2025 về cải cách TTHC, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai và lộ trình thực hiện, lượng hóa sản phẩm cụ thể. Định kỳ hàng quý, 6 tháng báo cáo Lãnh đạo Bộ (qua Văn phòng Bộ) về tiến độ, kết quả công việc.
Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 283/QÐ-BVHTTDL tại đây
tải Quyết định 283/QÐ-BVHTTDL
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH Số: 283/QÐ-BVHTTDL | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Kế hoạch triển khai nhiệm vụ cải cách thủ tục
hành chính trọng tâm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao năm 2025
_______________
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số 01/2023/NĐ-CP ngày 16/01/2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 240/QĐ-TTg ngày 04/02/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch cải cách thủ tục hành chính trọng tâm năm 2025;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính trọng tâm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Cục, Vụ thuộc Bộ và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Bộ trưởng (để báo cáo); - Các Thứ trưởng; - Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC); - Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; - Lưu: VT, VP (KSTTHC), Tài.50 | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Tạ Quang Đông |
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
KẾ HOẠCH
Triển khai nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính
trọng tâm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao năm 2025
(Kèm theo Quyết định số 283/QĐ-BVHTTDL ngày 14 tháng 02 năm 2025
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
_______________
Ngày 08/01/2025, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 (viết tắt là Nghị quyết số 01/NQ-CP), Nghị quyết số 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025 (viết tắt là Nghị quyết số 02/NQ-CP). Ngày 04/02/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 240/QĐ-TTg về kế hoạch cải cách thủ tục hành chính trọng tâm năm 2025 (viết tắt là Quyết định số 240/QĐ-TTg).
Để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp cải cách thủ tục hành chính (TTHC), cắt giảm quy định kinh doanh (QĐKD), đổi mới toàn diện việc giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp; hoàn thành các chỉ tiêu được giao cụ thể cần đạt được trong năm 2025, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (VHTTDL) ban hành Kế hoạch triển khai với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nghiêm túc triển khai chỉ đạo của Bộ Chính trị về công tác cải cách TTHC tại Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024; các nhiệm vụ, giải pháp theo yêu cầu của Quốc hội tại Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 và các chương trình, kế hoạch, đề án, văn bản được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành1.
- Tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc ban hành quy định TTHC trong các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (QPPL); rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa các TTHC thực chất, hiệu quả, trong đó, tập trung cắt giảm giấy phép2; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách TTHC.
- Trong năm 2025, Bộ VHTTDL quyết tâm hoàn thành 11 chỉ tiêu giao tại Nghị quyết số 01/NQ-CP và 04 chỉ tiêu giao tại Nghị quyết số 02/NQ-CP thuộc nhóm nhiệm vụ, chỉ tiêu về cải cách TTHC, hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành, góp phần triển khai hiệu quả Chương trình hành động của Bộ VHTTDL thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP và Nghị quyết số 02/NQ-CP.
2. Yêu cầu
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ nêu cao tinh thần trách nhiệm, quyết tâm chính trị, nỗ lực, hành động của người đứng đầu trong chỉ đạo tổ chức thực hiện, ưu tiên nguồn lực triển khai.
- Cải cách TTHC xuất phát từ lợi ích của người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, là chủ thể và là mục tiêu; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ trong thực hiện dịch vụ công.
- Các cơ quan, đơn vị xác định rõ trách nhiệm và chủ động tổ chức triển khai Kế hoạch này, kịp thời phản ánh những vấn đề phát sinh, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để Văn phòng Bộ tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, chỉ đạo.
II. NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU
1. Nhiệm vụ trọng tâm năm 2025
1.1. Cải cách các quy định TTHC, QĐKD
a) Kiểm soát quy định TTHC ngay từ khâu xây dựng văn bản QPPL
- Các cơ quan tham mưu quản lý nhà nước thuộc Bộ:
+ Tăng cường kiểm soát chặt chẽ và thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động chính sách, TTHC tại các đề nghị xây dựng, dự án, dự thảo văn bản QPPL; tiếp thu, giải trình đầy đủ ý kiến thẩm định, thẩm tra về chính sách, TTHC; nâng cao hiệu quả việc tham vấn đối tượng chịu tác động, bảo đảm thực hiện đúng theo yêu cầu của Luật ban hành văn bản QPPL.
+ Thường xuyên giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định, TTHC sau khi được ban hành; kịp thời lắng nghe, phát hiện để sửa đổi, bổ sung những quy định, TTHC không còn phù hợp.
- Vụ Pháp chế chú trọng thẩm định quy định về TTHC tại các đề nghị xây dựng, dự án, dự thảo văn bản QPPL, bảo đảm chỉ ban hành TTHC thật sự cần thiết, hợp pháp, hợp lý, khả thi với chi phí tuân thủ thấp nhất.
b) Cắt giảm, đơn giản hóa QĐKD, TTHC và phân cấp thẩm quyền giải quyết TTHC tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp
- Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam, Cục Thể dục thể thao, Cục Di sản văn hóa, Cục Hợp tác quốc tế tập trung xây dựng, sửa đổi các văn bản QPPL theo hình thức một văn bản sửa nhiều văn bản để cắt giảm, đơn giản hoá TTHC, QĐKD và giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư, phân cấp giải quyết TTHC theo các phương án cắt giảm, đơn giản hóa đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt3.
- Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường bám sát, theo dõi việc triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
- Các đơn vị có TTHC4:
+ Rà soát, xây dựng danh mục kết quả giải quyết TTHC có quy định hiệu lực từ 05 năm trở xuống và đề xuất phương án điều chỉnh (tăng hiệu lực hoặc đơn giản hóa thủ tục gia hạn, thông báo tự động...) gửi về Văn phòng Bộ trước ngày 31/7/2025 để tổng hợp.
+ Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin rà soát, xây dựng danh mục TTHC có quy định nộp, xuất trình các thành phần hồ sơ là kết quả giải quyết TTHC trước đó và đã được lưu trữ trong các cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành; đề xuất phương án bãi bỏ việc nộp, xuất trình giấy tờ đó và thay thế bằng cách khai thác dữ liệu trong trường hợp các cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã kết nối với hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp Bộ hoặc giấy tờ đó đã được số hóa, lưu trữ tại Kho quản lý dữ liệu điện tử, trước mắt áp dụng ngay đối với giấy tờ về công dân, đăng ký doanh nghiệp, hộ tịch điện tử, lý lịch tư pháp,... Gửi danh mục về Văn phòng Bộ trước ngày 31/8/2025 để tổng hợp.
+ Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại các văn bản pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng đơn giản hóa hồ sơ, quy trình, rút ngắn tối đa thời gian thực hiện TTHC và bám sát các yêu cầu cải cách tại Quyết định số 38/QĐ-TTg ngày 12/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án cải cách mô hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu.
c) Cắt giảm, đơn giản hóa TTHC nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước
- Văn phòng Bộ làm đầu mối đôn đốc, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ khẩn trương rà soát, công bố đầy đủ TTHC nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước (Nhóm A), giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (Nhóm B); xác định đúng phạm vi, thẩm quyền ban hành TTHC nội bộ để rà soát, đơn giản hóa theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án đơn giản hóa, bảo đảm mục tiêu, yêu cầu đề ra tại Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ rà soát, tái cấu trúc quy trình các TTHC nội bộ trên các lĩnh vực: Kế hoạch; chiến lược; nhân sự; tài chính - kế toán; văn thư - lưu trữ; tài sản; hành chính, tổng hợp, thi đua - khen thưởng và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của Bộ trưởng Bộ VHTTDL, bảo đảm quy định đầy đủ, rõ ràng, cụ thể, hợp lý các bộ phận tạo thành cơ bản của TTHC theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC và đáp ứng yêu cầu về chất lượng theo quy định của Chính phủ về thực hiện TTHC toàn trình trên môi trường điện tử. Thời hạn hoàn thành trong tháng 12 năm 2025.
- Các Cục: Di sản văn hóa, Du lịch Quốc gia Việt Nam, Văn hóa cơ sở, Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm khẩn trương triển khai, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định TTHC nội bộ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án đơn giản hóa tại Quyết định số 1206/QĐ-TTg ngày 17/10/2024, đồng thời, đảm bảo đúng nội dung và thời hạn quy định tại Kế hoạch thực thi phương án đơn giản hóa của Bộ VHTTDL5.
1.2. Đổi mới việc thực hiện, giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp
a) Các đơn vị có TTHC:
- Công bố, công khai kịp thời, đầy đủ, chính xác các TTHC theo quy định; 100% hồ sơ TTHC phải được tiếp nhận, giải quyết trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp Bộ và liên thông, đồng bộ với Cổng Dịch vụ công quốc gia để người dân, doanh nghiệp theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, dịch vụ công trực tuyến một phần; phấn đấu đến hết năm 2025 đạt 100% TTHC đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình, tối thiểu 80% hồ sơ TTHC được xử lý hoàn toàn trực tuyến; khuyến khích người dân, doanh nghiệp thực hiện TTHC trên môi trường điện tử; giảm tối đa thời gian, chi phí đi lại cho việc gửi hồ sơ và nhận kết quả giải quyết TTHC của các tổ chức, cá nhân; tăng tính công khai, minh bạch khi giải quyết TTHC; nâng cao trách nhiệm, trình độ chuyên môn và kiến thức về công nghệ thông tin của cán bộ, công chức được phân công xử lý hồ sơ TTHC, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, gắn cải cách TTHC với chuyển đổi số quốc gia.
- Rà soát, đề xuất triển khai thực hiện cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một số công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC trên cơ sở đánh giá khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, nhân lực của cơ quan hành chính nhà nước và khả năng đảm nhận các nhiệm vụ này của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định tại Nghị định số 107/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ.
- Đẩy nhanh số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP, làm sạch dữ liệu, gắn việc số hóa với thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC; tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa giữa các bộ, ngành, địa phương thông qua kết nối, chia sẻ dữ liệu với Kho quản lý dữ liệu cá nhân, tổ chức trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin
- Thúc đẩy triển khai Đề án 06, nhất là việc tháo gỡ các điểm nghẽn trong quá trình triển khai và nâng cấp các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành, kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tiếp tục đơn giản hóa giấy tờ khi thực hiện TTHC và đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến.
- Nâng cấp hạ tầng, hệ thống thông tin giải quyết TTHC của Bộ VHTTDL, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin và kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin dịch vụ công tập trung thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành để giải quyết TTHC, cấp kết quả điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp hoàn toàn trên môi trường điện tử.
- Định kỳ hằng tháng công khai kết quả đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công, Cổng Thông tin điện tử của Bộ VHTTDL.
c) Thanh tra Bộ
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra công tác cải cách, kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, thực hiện TTHC trên môi trường điện tử; báo cáo cấp có thẩm quyền kết quả kiểm tra, thanh tra, kịp thời đề xuất biện pháp chấn chỉnh việc thực hiện.
- Tổ chức kiểm tra, xác minh, làm rõ hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn trong giải quyết TTHC và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có liên quan theo đúng quy định.
d) Văn phòng Bộ
Tổ chức thực hiện nghiêm việc tiếp nhận và gửi cơ quan chuyên môn xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và chỉ đạo, đề nghị của Tổ công tác cải cách TTHC, Hội đồng tư vấn cải cách TTHC của Thủ tướng Chính phủ về các kiến nghị, đề xuất, vướng mắc, khó khăn liên quan đến cơ chế, chính sách, TTHC là rào cản cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của người dân.
1.3. Chỉ đạo, điều hành trên môi trường điện tử gắn với cải cách TTHC
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ:
- Thực hiện nghiêm Thông tư số 14/2022/TT-BVHTTDL ngày 14/12/2022 của Bộ trưởng Bộ VHTTDL quy định về chế độ báo cáo và quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ VHTTDL. Rà soát các chế độ báo cáo bảo đảm chỉ ban hành những chế độ báo cáo thật sự cần thiết; cắt giảm các chế độ báo cáo đã được thay thế bằng dữ liệu số có sẵn tự các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu; triển khai báo cáo điện tử đối với các chế độ báo cáo trong nội bộ cơ quan; từng bước chuyển sang báo cáo tự động, dựa trên dữ liệu và theo thời gian thực, hoàn thành trong Quý III năm 2025.
- Thực hiện nghiêm việc gửi, nhận văn bản điện tử có ký số; xử lý hồ sơ, công việc toàn trình trên môi trường điện tử, hoàn thành trong Quý III năm 2025, chấm dứt tình trạng vừa xử lý hồ sơ giấy vừa xử lý hồ sơ điện tử.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin
- Phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ VHTTDL hướng tới hình thành Hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành của Bộ kết nối với Hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định; kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khác khi có yêu cầu, hoàn thành trong Quý III năm 2025.
- Nghiên cứu, triển khai Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, kết nối với hệ thống Trục liên thông văn bản quốc gia, Hệ thống theo dõi nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và các hệ thống nội bộ của bộ, ngành, địa phương bảo đảm hoạt động chỉ đạo, điều hành trực tuyến, dựa trên dữ liệu và toàn trình, hoàn thành trong Quý III năm 2025.
2. Nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể được giao thực hiện năm 2025
Tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
- Căn cứ nhiệm vụ được giao và các chỉ tiêu cụ thể trong năm 2025 về cải cách TTHC, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai và lộ trình thực hiện, lượng hóa sản phẩm cụ thể. Định kỳ hàng quý, 6 tháng báo cáo Lãnh đạo Bộ (qua Văn phòng Bộ) về tiến độ, kết quả công việc.
- Triển khai đồng bộ các nội dung liên quan trong các văn bản chỉ đạo của Bộ: Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP và Nghị quyết số 02/NQ-CP, Kế hoạch cải cách hành chính năm 2025, Kế hoạch kiểm soát TTHC năm 20256, Công văn số 220/BVHTTDL-VP ngày 16/01/2025 và Kế hoạch triển khai này.
2. Văn phòng Bộ
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị nghiêm túc thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo của các cơ quan, đơn vị; xây dựng báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu và đề xuất Lãnh đạo Bộ các biện pháp cần thiết để đảm bảo Kế hoạch được triển khai thực hiện hiệu quả và đồng bộ.
3. Vụ Kế hoạch, Tài chính
Bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này trong dự toán ngân sách năm 2025 được cấp có thẩm quyền giao.
4. Trung tâm Công nghệ thông tin
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ hoàn thành các chỉ tiêu cụ thể được giao về cải cách TTHC gắn với chuyển đổi số của Bộ VHTTDL./.
___________________________
1 Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021, Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ và Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/03/2021, Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
2 Bộ VHTTDL đã quán triệt tại Công văn số 220/BVHTTDL-VP ngày 16/01/2025.
3 Cục HTQT thực thi Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định, TTHC liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp theo Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 11/6/2024; Cục TDTT, Cục DLQGVN, Cục DSVH thực thi Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh theo Quyết định số 1647/QĐ-TTg ngày 20/12/2023; Cục TDTT, Cục DLQGVN, Cục DSVH thực thi Phương án phân cấp trong giải quyết TTHC theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
4 Các Cục: DLQGVN, TDTT, DSVH, VHCS, NTBD, BQTG, ĐA, MTNATL, HTQT và các Vụ: GĐ, TV, KHTC, TCCB.
5 Quyết định số 3392/QĐ-BVHTTDL ngày 12/11/2024 của Bộ trưởng Bộ VHTTDL ban hành Kế hoạch thực thi phương án đơn giản hóa TTHC nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ VHTTDL.
6 Quyết định số 4258/QĐ-BVHTTDL ngày 30/12/2024 của Bộ trưởng Bộ VHTTDL ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2025; Quyết định số 4245/QĐ-BVHTTDL ngày 30/12/2024 của Bộ trưởng Bộ VHTTDL ban hành Kế hoạch kiểm soát TTHC năm 2025.
Phụ lục
NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN TRONG
CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2025
1. Nhiệm vụ, chỉ tiêu giao tại Nghị quyết số 01/NQ-CP
STT | Tiêu chí | Chỉ tiêu | Cơ quan chủ trì |
1. | Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số TTHC có đủ điều kiện trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. | 80% | Các đơn vị có TTHC |
2. | Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công | 60% | Các đơn vị có TTHC |
3. | Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết TTHC | 60% | Các đơn vị có TTHC |
4. | Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC | 80% | Các đơn vị có TTHC |
5. | Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ TTHC của Bộ được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia | 100% | Trung tâm CNTT |
6. | Tỷ lệ nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao được theo dõi, giám sát, đánh giá dựa trên dữ liệu số | 100% | Văn phòng Bộ, Trung tâm cNtt |
7. | Tỷ lệ dữ liệu thực hiện nhiệm vụ được theo dõi, giám sát đến đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Bộ | 100% | |
8. | Tỷ lệ ban hành Bộ chỉ số phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành trên môi trường điện tử theo quy định; ban hành quy chế khai thác, sử dụng, kết nối, tích hợp, chia sẻ, tiếp nhận thông tin, dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành trên môi trường điện tử. | 100% | |
9. | Tỷ lệ văn bản, hồ sơ công việc (trừ văn bản, hồ sơ có chứa nội dung bí mật nhà nước) của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được thực hiện toàn trình trên Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành (Không xử lý song song văn bản, hồ sơ điện tử và văn bản, hồ sơ giấy). | 90% | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ |
10. | Tỷ lệ thông tin, số liệu về tình hình xử lý, kết quả xử lý văn bản, hồ sơ công việc của Bộ theo nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao được đồng bộ với các hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ qua Trục liên thông văn bản quốc gia. | 100% | Các cơ quan tham mưu QLNN thuộc Bộ |
11. | Tỷ lệ Hệ thống giải quyết TTHC cấp Bộ được kết nối với Hệ thống quản lý văn bản và điều hành để đồng bộ kết quả giải quyết TTHC giữa 02 hệ thống. | 100% | Trung tâm CNTT |
2. Nhiệm vụ, chỉ tiêu giao tại Nghị quyết số 02/NQ-CP
STT | Tiêu chí | Chỉ tiêu | Cơ quan chủ trì |
1. | Tỷ lệ cấp kết quả giải quyết TTHC điện tử. | 100% | Các đơn vị có TTHC |
2. | Tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa. | Tối thiểu 50% | Các đơn vị có TTHC |
3. | Tỷ lệ xử lý phản ánh, kiến nghị đúng hạn. | 100% | Các đơn vị có TTHC |
4. | Mức độ hài lòng trong tiếp nhận, giải quyết TTHC của người dân, doanh nghiệp. | Tối thiểu 90% | Các đơn vị có TTHC |
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây