Quyết định 153/QĐ-KTNN 2021 quy chế làm việc chuyên ngành III của KTNN

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 153/QĐ-KTNN

Quyết định 153/QĐ-KTNN của Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành III
Cơ quan ban hành: Kiểm toán Nhà nướcSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:153/QĐ-KTNNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành:18/02/2021Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính, Kế toán-Kiểm toán

TÓM TẮT VĂN BẢN

Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành III

Ngày 18/02/2021, Kiểm toán Nhà nước đã ra Quyết định 153/QĐ-KTNN ban hành Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành III. Cụ thể:

1. Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành III làm việc theo chế độ Thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành thống nhất, thông suốt của Kiểm toán trưởng đối với các lĩnh vực công tác của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành III; mọi hoạt động của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành III phải tuân theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán Nhà nước.

2. Hồ sơ trình giải quyết công việc bao gồm:

  • Tờ trình, Phiếu trình;
  • Dự thảo văn bản, chương trình, kế hoạch, báo cáo;
  • Ý kiến tham gia của các phòng, cá nhân có liên quan và báo cáo giải trình, tiếp thu (nếu có);
  • Các tài liệu cần thiết khác.

3. 02 hình thức kiểm tra việc thực hiện văn bản gồm:

  • Tự kiểm tra việc thực hiện văn bản do Phòng Tổng hợp tổ chức thực hiện;
  • Kiểm tra của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành III được tiến hành thông qua việc yêu cầu các báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản gắn với công việc cụ thể được giao hoặc hình thức khác do Kiểm toán trưởng quyết định.

Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định 153/QĐ-KTNN tại đây

tải Quyết định 153/QĐ-KTNN

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 153/QĐ-KTNN DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
___________

Số: 153/QĐ-KTNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

__________________

Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2021

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành III

___________________________

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

 

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 1278/QĐ-KTNN ngày 20/7/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 1373/QĐ-KTNN ngày 02/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành III;

Căn cứ quyết định số 1662/QĐ-KTNN ngày 03/11/2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước;

Căn cứ quyết định số 59/QĐ-KTNN ngày 18/01/2021 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng thuộc Kiểm toán nhà nước chuyên ngành III;

Theo đề nghị của Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành III.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành III.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 650/QĐ-KTNN ngày 12 tháng 6 năm 2013.

Điều 3. Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành III, công chức, người lao động thuộc Kiểm toán nhà nước chuyên ngành III và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Tổng KTNN;
- Các Phó Tổng KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT, Vụ PC, CN III.

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC




Hồ Đức Phớc

 

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH III

(Ban hành kèm theo Quyết định số 153/QĐ-KTNN ngày 18 tháng 02 năm 2021

của Tổng Kiểm toán nhà nước)

______________________

 

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Kiểm toán nhà nước (KTNN) chuyên ngành III.

2. Công chức, người lao động thuộc KTNN chuyên ngành III chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc

1. KTNN chuyên ngành III làm việc theo chế độ Thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành thống nhất, thông suốt của Kiểm toán trưởng đối với các lĩnh vực công tác của KTNN chuyên ngành III; mọi hoạt động của KTNN chuyên ngành III phải tuân theo quy định của pháp luật và của KTNN;

2. Kiểm toán trưởng, các Phó Kiểm toán trưởng, Trưởng phòng và toàn thể kiểm toán viên, công chức và người lao động của KTNN chuyên ngành III thực hiện theo đúng Quy chế làm việc của KTNN, Quy chế tổ chức hoạt động của Đoàn kiểm toán do KTNN ban hành và Quy chế làm việc của KTNN chuyên ngành III.

3. Các phòng thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ đã được Kiểm toán trưởng giao.

4. Phân công, phân cấp rõ ràng, đề cao trách nhiệm và phát huy tính chủ động, sáng tạo của các phòng, cá nhân. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ giao một phòng thực hiện, trường hợp công việc liên quan đến nhiều phòng thì giao một phòng chủ trì và chịu trách nhiệm, các phòng khác phải phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ. Công việc được giao cho phòng nào thì Trưởng phòng đó phải chịu trách nhiệm chính về công việc được giao.

5. Công chức, người lao động giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công; tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác, Quy chế làm việc của KTNN, Quy chế làm việc của KTNN chuyên ngành III, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu của cơ quan cấp trên.

6. Bảo đảm phát huy năng lực của công chức, người lao động, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

7. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động của KTNN chuyên ngành III.

 

Chương II. TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

 

Mục I. TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 3. Kiểm toán trưởng

1. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc

a) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành toàn diện KTNN chuyên ngành III thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật và các quy định của KTNN;

b) Chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ các công việc liên quan đến tình hình thực hiện nhiệm vụ của KTNN chuyên ngành III và các vấn đề liên quan đến KTNN chuyên ngành III trước Tổng Kiểm toán nhà nước và Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách;

c) Điều hành đơn vị chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, Quy chế làm việc của KTNN, Quy chế làm việc của KTNN chuyên ngành III, xây dựng và thường xuyên củng cố mối quan hệ công tác với cấp ủy, chính quyền các đơn vị được kiểm toán, các đơn vị trong nội bộ KTNN; ban hành và kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế làm việc của đơn vị theo hướng dẫn của KTNN;

d) Thực hiện công tác tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của KTNN;

e) Phân công nhiệm vụ, quản lý, chỉ đạo sự phối hợp, kiểm tra, đôn đốc và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các nhiệm vụ đã phân công cho các Phó Kiểm toán trưởng, lãnh đạo cấp phòng, công chức và người lao động;

f) Tổ chức xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm, trung hạn, dài hạn, phương án tổ chức kiểm toán hàng năm; kế hoạch kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán hàng năm trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt; Tổ chức xây dựng kế hoạch công tác hàng năm, hàng tháng của đơn vị; tổ chức triển khai, đôn đốc và kiểm tra công chức trong đơn vị thực hiện kế hoạch công tác;

g) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm toán sau khi được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt hoặc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán nhà nước. Chỉ đạo điều hành Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán theo Kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt. Tổ chức xét duyệt Kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán, Báo cáo kiểm toán của các cuộc kiểm toán do KTNN chuyên ngành III thực hiện trước khi trình Lãnh đạo KTNN xem xét, quyết định; Tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán, quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, ghi chép hồ sơ kiểm toán và tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước;

h) Phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN để xử lý kịp thời những vấn đề có liên quan đến công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và thực hiện nhiệm vụ chung của KTNN;

i) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; sử dụng đúng chế độ, đúng mục đích, có hiệu quả tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của KTNN; quản lý công chức, người lao động trong đơn vị, chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước và trước pháp luật khi để xảy ra vi phạm chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của KTNN;

k) Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức chính trị, chính trị - xã hội của đơn vị hoạt động có hiệu quả, đảm bảo quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của công chức, người lao động;

l) Là chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng của đơn vị; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo phong trào thi đua của đơn vị theo hướng dẫn của Kiểm toán nhà nước;

m) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Kiểm toán nhà nước giao hoặc theo quy định của pháp luật; được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Lãnh đạo KTNN và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước Lãnh đạo KTNN và trước pháp luật về nội dung được ủy quyền;

n) Trực tiếp giải quyết một số công việc đã giao cho Phó Kiểm toán trưởng nhưng xét thấy cần thiết vì nội dung có tính chất cấp bách, quan trọng hoặc trong trường hợp Phó Kiểm toán trưởng được phân công vắng mặt hoặc những việc có liên quan đến các Phó Kiểm toán trưởng nhưng giữa các Phó Kiểm toán trưởng có ý kiến khác nhau;

o) Các vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị, Kiểm toán trưởng phải trình Lãnh đạo KTNN trực tiếp phụ trách và Tổng Kiểm toán nhà nước khi cần thiết, khi trình phải có đủ căn cứ, tài liệu liên quan để Lãnh đạo KTNN xem xét, quyết định. Trường hợp đặc biệt, khẩn cấp cần chủ động xử lý tình huống, báo cáo kết quả sau khi thực hiện;

p) Ủy quyền cho một Phó Kiểm toán trưởng quản lý, điều hành đơn vị khi vắng mặt; trường hợp đi công tác ngoài kế hoạch công tác đã được phê duyệt và vắng mặt vì việc riêng từ 02 ngày làm việc trở xuống thì phải báo cáo Phó Tổng Kiểm toán nhà nước trực tiếp phụ trách đơn vị, 03 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước; đồng thời thông báo cho Chánh Văn phòng KTNN biết;

q) Ủy quyền cho Phó kiểm toán trưởng ký văn bản giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Kiểm toán trưởng. Trường hợp cần thiết Kiểm toán trưởng quyết định điều chỉnh, hủy bỏ văn bản của Phó kiểm toán trưởng khi xét thấy không đúng quy định của pháp luật hoặc không đúng chỉ đạo của Kiểm toán trưởng;

r) Chịu trách nhiệm về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong đơn vị do mình quản lý, phụ trách. Việc chịu trách nhiệm trực tiếp hoặc liên đới và xử lý khi xảy ra hành vi tham nhũng trong đơn vị do mình quản lý, phụ trách được thực hiện theo quy định của pháp luật;

s) Giải quyết chế độ nghỉ phép cho công chức của đơn vị theo thẩm quyền.

2. Những việc cần thảo luận tập thể trước khi quyết định

a) Kế hoạch kiểm toán trung hạn;

b) Chương trình công tác năm; Kế hoạch kiểm toán hàng năm;

c) Công tác tổ chức, cán bộ theo phân cấp;

d) Những phát hiện kiểm toán quan trọng ở các đoàn kiểm toán nhưng còn nhiều ý kiến khác nhau;

e) Những vấn đề quan trọng khác Kiểm toán trưởng thấy cần bàn bạc tập thể trước khi quyết định và những công việc quan trọng khác được Tổng Kiểm toán nhà nước giao.

Sau khi các Phó Kiểm toán trưởng có ý kiến, Kiểm toán trưởng là người quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

3. Ngoài ra, trong hoạt động kiểm toán, Kiểm toán trưởng có nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn được quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 9 của Quyết định số 1899/QĐ-KTNN ngày 28/11/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng trong hoạt động kiểm toán.

Điều 4. Phó Kiểm toán trưởng

1. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc

a) Phó Kiểm toán trưởng giúp Kiểm toán trưởng chỉ đạo, điều hành một số lĩnh vực công tác của đơn vị, một số phòng thuộc KTNN chuyên ngành III, chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền và các trách nhiệm cá nhân theo quy định của pháp luật;

b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ trong các lĩnh vực được phân công phụ trách, được Kiểm toán trưởng giao đột xuất;

c) Phân công nhiệm vụ và tham gia đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với các phòng được phân công phụ trách; trong trường hợp cần thiết có thể phân công nhiệm vụ cụ thể cho lãnh đạo và công chức, người lao động thuộc phòng được phân công phụ trách;

d) Phối hợp với Phó Kiểm toán trưởng khác để giải quyết công việc có liên quan; báo cáo với Kiểm toán trưởng những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các Phó Kiểm toán trưởng;

e) Tuân thủ sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của Kiểm toán trưởng và chấp hành các quyết định của Kiểm toán trưởng;

f) Khi Kiểm toán trưởng vắng mặt, Phó Kiểm toán trưởng được Kiểm toán trưởng ủy quyền thay mặt lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của KTNN chuyên ngành III thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán trưởng phải báo cáo tình hình, kết quả giải quyết công việc với Kiểm toán trưởng khi Kiểm toán trưởng trở lại làm việc và chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng, trước pháp luật về các công việc được ủy quyền thực hiện;

g) Thay mặt Kiểm toán trưởng trong các mối quan hệ và phối hợp công tác với các đơn vị thuộc KTNN trong lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc theo yêu cầu của Kiểm toán trưởng;

h) Trong thời gian Phó Kiểm toán trưởng đi vắng, Kiểm toán trưởng hoặc một Phó Kiểm toán trưởng khác được chỉ định để giải quyết các công việc thuộc phạm vi giải quyết của Phó Kiểm toán trưởng đi vắng và thông báo lại những phần việc đã, đang giải quyết cho Phó Kiểm toán trưởng đó biết khi trở lại làm việc;

i) Phó Kiểm toán trưởng phụ trách lĩnh vực công tác ký thay Kiểm toán trưởng một số văn bản theo lĩnh vực được Kiểm toán trưởng phân công phụ trách, các văn bản gửi các cơ quan đơn vị ngoài KTNN chuyên ngành III có nội dung liên quan đến từng lĩnh vực công tác do Phó kiểm toán trưởng phụ trách thay mặt Kiểm toán trưởng ký nhưng trước khi ban hành phải báo cáo, xin ý kiến Kiểm toán trưởng;

k) Giải quyết chế độ nghỉ phép cho công chức thuộc phòng được giao phụ trách (trừ các trường hợp được quy định tại Điểm s, Khoản 1, Điều 3) và báo cáo lại với Kiểm toán trưởng;

l) Chịu trách nhiệm về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong đơn vị do mình quản lý, phụ trách. Việc chịu trách nhiệm trực tiếp hoặc liên đới và xử lý khi xảy ra hành vi tham nhũng trong đơn vị do mình quản lý, phụ trách được thực hiện theo quy định của pháp luật;

m) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Kiểm toán trưởng giao hoặc uỷ quyền.

2. Những vấn đề Phó Kiểm toán trưởng báo cáo hoặc xin ý kiến Kiểm toán trưởng trước khi quyết định

a) Những công việc được Kiểm toán trưởng phân công phụ trách, định kỳ mỗi tháng 03 lần Phó Kiểm toán trưởng báo cáo Kiểm toán trưởng để giải quyết công việc; trường hợp đột xuất do Kiểm toán trưởng quy định;

b) Những vấn đề đột xuất, bất thường liên quan đến hoạt động kiểm toán và các hoạt động khác của đơn vị, Phó Kiểm toán trưởng phải báo cáo kịp thời với Kiểm toán trưởng để giải quyết;

c) Những nhiệm vụ chưa có trong quy định của đơn vị; những vấn đề quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động KTNN và của KTNN chuyên ngành III;

d) Những vấn đề bất thường, nhạy cảm liên quan đến hoạt động của KTNN chuyên ngành III, Phó kiểm toán trưởng phải báo cáo kịp thời với Kiểm toán trưởng để giải quyết;

e) Những vấn đề lớn có ý kiến khác nhau giữa KTNN chuyên ngành III với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; những vấn đề thể hiện quan điểm, nguyên tắc của KTNN chuyên ngành III;

f) Những vấn đề giữa các Phó Kiểm toán trưởng còn có ý kiến khác nhau liên quan đến lĩnh vực, đơn vị do mình trực tiếp phụ trách;

g) Trường hợp đi công tác ngoài kế hoạch công tác tháng, tuần và vắng mặt vì việc riêng từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Kiểm toán trưởng và chỉ được nghỉ khi Kiểm toán trưởng đồng ý;

h) Những vấn đề quan trọng khác khi Phó Kiểm toán trưởng thấy cần thiết hoặc khi Kiểm toán trưởng yêu cầu.

Điều 5. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng

1. Trưởng phòng

a) Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động chung của phòng trước Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng trực tiếp phụ trách và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao;

b) Chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao của phòng;

c) Phân công công việc, theo dõi, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện các công việc được giao cho Phó trưởng phòng và các công chức, người lao động thuộc phòng; hàng năm hoặc đột xuất phải tiến hành sơ kết, tổng kết công tác của phòng, đánh giá cán bộ, công chức của phòng theo hướng dẫn của ngành, đồng thời báo cáo Phó Kiểm toán trưởng trực tiếp phụ trách; ủy quyền cho một Phó trưởng phòng phụ trách phòng khi vắng mặt;

d) Phối hợp với các phòng khác để giải quyết các công việc có liên quan; báo cáo Kiểm toán trưởng và Phó Kiểm toán trưởng trực tiếp phụ trách về việc thực hiện nhiệm vụ của phòng và các vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn đề còn ý kiến khác nhau giữa các phòng;

e) Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài sản thuộc phạm vi quản lý của phòng theo quy định;

f) Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Kiểm toán trưởng và của KTNN; tổ chức họp giao ban hàng tháng và phải có sự tham dự của Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III phụ trách;

g) Trường hợp vắng mặt vì việc riêng: nếu nghỉ từ 01 ngày trở xuống phải xin phép Phó Kiểm toán trưởng trực tiếp phụ trách, trên 01 ngày làm việc phải xin phép Kiểm toán trưởng và chỉ được nghỉ khi Kiểm toán trưởng đồng ý;

h) Trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ của phòng và các nhiệm vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III.

2. Phó trưởng phòng

a) Giúp Trưởng phòng quản lý hoạt động của phòng theo sự phân công của Trưởng phòng; Quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các công chức do mình phụ trách; trực tiếp thực hiện một số công việc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của phòng và các nhiệm vụ theo yêu cầu của Phó Kiểm toán trưởng; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III và trước pháp luật về kết quả thực hiện các nhiệm vụ đó;

b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ trong các lĩnh vực được phân công phụ trách;

c) Khi Trưởng phòng ủy quyền, được thay mặt Trưởng phòng điều hành công việc của phòng. Khi phát sinh những vấn đề quan trọng, phức tạp hoặc vượt quá thẩm quyền thì phải kịp thời báo cáo Trưởng phòng trước khi quyết định;

d) Trường hợp vắng mặt vì việc riêng: nếu nghỉ 01 ngày trở xuống xin phép Trưởng phòng, nghỉ trên 01 làm việc thì phải được sự đồng ý của Kiểm toán trưởng;

e) Thực hiện các nhiệm vụ do Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III giao và các nhiệm vụ khác do Trưởng phòng giao.

Điều 6. Công chức, người lao động

1. Công chức, người lao động thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về công chức và các văn bản có liên quan.

2. Trách nhiệm của công chức và người lao động

a) Chấp hành nghiêm và chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân công; giải quyết công việc đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng, tuân thủ quy trình xử lý công việc; chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước cấp quản lý trực tiếp về tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện các công việc được giao;

b) Phối hợp với công chức, người lao động khác có liên quan để giải quyết công việc; báo cáo Lãnh đạo phòng và Phó Kiểm toán trưởng trực tiếp phụ trách về việc thực hiện nhiệm vụ và các vấn đề còn có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền, mới phát sinh hoặc có vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;

c) Chủ động nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được giao. Công chức phải có kế hoạch học tập thường xuyên để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ, chủ động tìm các hình thức học tập phù hợp với nhiệm vụ, công việc được giao và tình hình thực tế của bản thân;

Công chức có nguyện vọng hoặc được cử đi học ở trong và ngoài KTNN phải được Kiểm toán trưởng đồng ý và trình Lãnh đạo KTNN quyết định;

d) Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành, nội quy, quy chế của KTNN, KTNN chuyên ngành III và sự chỉ đạo của cấp quản lý trực tiếp;

e) Trường hợp vắng mặt vì việc riêng: nếu nghỉ từ 01 ngày trở xuống phải xin phép Trưởng phòng, trên 01 ngày làm việc thì phải được sự đồng ý của Kiểm toán trưởng;

g) Thủ tục, quy trình giải quyết chế độ nghỉ phép hàng năm; nghỉ việc riêng không hưởng lương, nghỉ ra nước ngoài vì việc riêng, nghỉ ốm đau, thai sản được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật và quy định của KTNN.

Mục II. QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 7. Quan hệ công tác của Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III

1. Kiểm toán trưởng thông tin kịp thời cho các Phó Kiểm toán trưởng về các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, liên quan đến lĩnh vực công tác, các quy định của ngành liên quan đến hoạt động kiểm toán của KTNN chuyên ngành III.

Kiểm toán trưởng chỉ đạo sự phối hợp giữa các Phó Kiểm toán trưởng theo chương trình, kế hoạch làm việc, thủ tục, quy trình giải quyết công việc của KTNN, KTNN chuyên ngành III và phân công Phó Kiểm toán trưởng giải quyết các công việc đột xuất phát sinh. Trong trường hợp cần thiết, Kiểm toán trưởng sẽ trực tiếp giải quyết các công việc trong phạm vi đã phân công cho Phó Kiểm toán trưởng. Khi thực hiện công tác đánh giá cán bộ, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật đối với các Trưởng phòng, Kiểm toán trưởng tham khảo ý kiến của Phó Kiểm toán trưởng trực tiếp phụ trách phòng đó.

2. Phó Kiểm toán trưởng chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng về việc giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công. Khi Kiểm toán trưởng điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Kiểm toán trưởng thì các Phó Kiểm toán trưởng bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu có liên quan cho nhau và báo cáo Kiểm toán trưởng.

3. Các Phó Kiểm toán trưởng phối hợp trong công tác và thông tin kịp thời về việc giải quyết các công việc được phân công. Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Kiểm toán trưởng khác phụ trách thì Phó Kiểm toán trưởng chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp để giải quyết; trường hợp còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Kiểm toán trưởng quyết định.

Điều 8. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III với Trưởng phòng

1. Định kỳ 06 tháng một lần hoặc theo yêu cầu, Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III làm việc với Trưởng phòng theo lĩnh vực phụ trách và các bộ phận có liên quan.

2. Trưởng phòng chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo của Kiểm toán trưởng và Phó Kiểm toán trưởng trực tiếp phụ trách. Trong quá trình giải quyết công việc, trường hợp có ý kiến khác với ý kiến của Phó Kiểm toán trưởng trực tiếp phụ trách, Trưởng phòng phải chấp hành sự chỉ đạo của Phó Kiểm toán trưởng nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo với Kiểm toán trưởng.

3. Trưởng phòng báo cáo kết quả công tác và đề xuất trực tiếp với Kiểm toán trưởng và Phó kiểm toán trưởng được phân công phụ trách những vấn đề cần giải quyết, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác liên quan đến nhiệm vụ được giao cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.

4. Ngoài kế hoạch công tác, Trưởng phòng và các Phó trưởng phòng trực tiếp báo cáo Kiểm toán trưởng việc thực hiện nhiệm vụ và các vấn đề có liên quan.

Điều 9. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III với Đảng ủy và các tổ chức chính trị - xã hội của KTNN chuyên ngành III

1. Kiểm toán trưởng định kỳ 6 tháng, hàng năm thông báo với cấp ủy, đại diện công đoàn và các tổ chức chính trị xã hội khác của đơn vị về nhiệm vụ của đơn vị, bàn các nội dung biện pháp phối hợp lãnh đạo công tác chính trị - tư tưởng, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chế độ, chính sách đối với công chức, người lao động.

2. Kiểm toán trưởng tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng và đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp ủy Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong đơn vị trao đổi những biện pháp giải quyết kiến nghị của đoàn viên, hội viên và lắng nghe ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của đơn vị; chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, người lao động; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của đơn vị, xây dựng văn hóa công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính.

3. Kiểm toán trưởng tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên.

Điều 10. Quan hệ công tác giữa các Trưởng phòng thuộc KTNN chuyên ngành III

Khi giải quyết công việc được giao chủ trì liên quan đến phòng khác, Trưởng phòng chủ trì phải chủ động trao đổi ý kiến với Trưởng phòng có liên quan; Trưởng phòng được trao đổi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng đề nghị của phòng chủ trì. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Trưởng phòng chủ trì báo cáo Kiểm toán trưởng và Phó Kiểm toán trưởng trực tiếp phụ trách để giải quyết. Trưởng phòng chủ trì có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết công việc đến các phòng liên quan để biết và phối hợp thực hiện.

Điều 11. Quan hệ công tác của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán với Phòng Tổng hợp

1. Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán có trách nhiệm soạn thảo, hoàn thiện tổ chức in ấn các văn bản, Kế hoạch kiểm toán, Biên bản kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán, Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán và thực hiện quản lý theo chế độ quy định.

2. Phòng Tổng hợp có chức năng tham mưu giúp Kiểm toán trưởng tổ chức thực hiện các mặt công tác và trong mọi hoạt động của đơn vị, là đầu mối giữa Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III với các Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán. Tham mưu tổ chức hoạt động kiểm toán các bước theo quy trình kiểm toán, tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán và tổng hợp kết quả kiểm toán.

Phòng Tổng hợp có trách nhiệm kiểm soát các nội dung của các văn bản liên quan đến hoạt động kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán, Biên bản kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán, Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành theo đúng quy định.

Điều 12: Quan hệ công tác với các thủ trưởng đơn vị trực thuộc KTNN

1. Quan hệ công tác giữa KTNN chuyên ngành III với các đơn vị trực thuộc KTNN được thông qua lãnh đạo KTNN chuyên ngành III theo sự phân công của Kiểm toán trưởng.

2. Khi giải quyết công việc do KTNN chuyên ngành III chủ trì liên quan đến đơn vị khác, Kiểm toán trưởng phải trao đổi ý kiến với Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Thủ trưởng đơn vị được trao đổi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của đơn vị chủ trì. Trường hợp có ý kiến khác nhau phải báo cáo Lãnh đạo KTNN trực tiếp phụ trách đơn vị để giải quyết. Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết công việc đến các đơn vị có liên quan để biết và phối hợp thực hiện.

3. Khi được trao đổi ý kiến của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc KTNN đối với công việc do đơn vị đó chủ trì, Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của đơn vị chủ trì.

Điều 13. Quan hệ công tác khác

Quan hệ làm việc giữa KTNN chuyên ngành III với các Ban của Đảng ủy KTNN, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực được thực hiện theo quy định của pháp luật, quy chế phối hợp công tác và các quy định có liên quan.

 

Chương III. CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH CÔNG TÁC

 

Điều 14. Chương trình, kế hoạch công tác của KTNN chuyên ngành III

1. Chương trình, kế hoạch công tác năm

Chương trình, kế hoạch công tác năm của KTNN chuyên ngành III được xây dựng căn cứ theo phương hướng, nhiệm vụ và chương trình, kế hoạch công tác của KTNN.

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và hướng dẫn xây dựng kế hoạch công tác năm của KTNN, KTNN chuyên ngành III tổ chức xây dựng kế hoạch công tác năm sau của đơn vị gửi về các đơn vị được giao chủ trì lĩnh vực công tác trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, trình Lãnh đạo KTNN ban hành. Đối với kế hoạch kiểm toán hàng năm thực hiện theo quy định riêng của KTNN.

2. Kế hoạch công tác tháng

Kế hoạch công tác tháng của KTNN chuyên ngành III bao gồm các nhiệm vụ trọng tâm cần triển khai thực hiện trong tháng, các nội dung theo yêu cầu, chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN và được thể hiện trong báo cáo công tác tháng trước.

Phòng Tổng hợp chủ trì, phối hợp xây dựng báo cáo tháng gửi KTNN trước ngày 25 hàng tháng, xây dựng lịch công tác tháng gửi KTNN trước ngày 20 hàng tháng.

3. Kế hoạch công tác tuần

Căn cứ kế hoạch công tác tháng của KTNN và của KTNN chuyên ngành III, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III, tình hình thực hiện công tác kiểm toán do các Đoàn kiểm toán báo cáo, chậm nhất sáng thứ sáu hàng tuần, Phòng Tổng hợp lập kế hoạch công tác tuần chung của đơn vị báo cáo Kiểm toán trưởng xem xét, quyết định.

Kế hoạch công tác tuần của KTNN chuyên ngành III được gửi đến Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III và các phòng trước ngày thứ hai hàng tuần để chuẩn bị nội dung làm việc. Khi có sự thay đổi kế hoạch công tác tuần, Phòng Tổng hợp có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III và các phòng.

Phòng Tổng hợp có trách nhiệm đăng ký lịch công tác tuần của đơn vị với Văn Phòng KTNN qua Phòng Thư ký - Tổng hợp chậm nhất vào chiều thứ 5 của tuần trước đó để tổng hợp chung vào lịch công tác của ngành.

Đối với lịch công tác của Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III, Phòng Tổng hợp (Bộ phận Văn thư) chủ động liên hệ với Văn phòng KTNN và các bộ phận liên quan để thực hiện như: phương tiện đi lại và các điều kiện khác.

 

Chương IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO KTNN CHUYÊN NGÀNH III

 

Điều 15. Hồ sơ, thủ tục trình giải quyết công việc

1. Hồ sơ trình giải quyết công việc bao gồm:

a) Tờ trình, Phiếu trình;

b) Dự thảo văn bản, chương trình, kế hoạch, báo cáo;

c) Ý kiến tham gia của các phòng, cá nhân có liên quan và báo cáo giải trình, tiếp thu (nếu có);

d) Các tài liệu cần thiết khác.

2. Thủ tục trình Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III giải quyết công việc:

a) Tờ trình, Phiếu trình Kiểm toán trưởng, Phó kiểm toán trưởng phải do Trưởng phòng ký trình, trường hợp Trưởng phòng đi vắng thì Phó trưởng phòng được ủy quyền ký trình;

b) Trưởng phòng phải ký nháy vào dự thảo văn bản và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III về nội dung của văn bản đó;

c) Đối với những văn bản có sự phối hợp giải quyết giữa các phòng, trong hồ sơ trình phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các phòng có liên quan.

Điều 16. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả

1. Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ trình. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo về nội dung công việc, các phòng hoàn chỉnh dự thảo văn bản để ký ban hành hoặc triển khai công việc.

Trường hợp cần thiết, Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III yêu cầu Lãnh đạo phòng hoặc công chức, người lao động có liên quan báo cáo trực tiếp kết quả công việc hoặc tổ chức họp để lấy ý kiến trước khi quyết định. Phòng trình văn bản, phối hợp với Phòng Tổng hợp tổ chức họp theo chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III và quy định của Quy chế này.

2. Đối với công việc do tập thể Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III thảo luận trước khi quyết định theo Khoản 2, Điều 3 của Quy chế này, Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng theo lĩnh vực, phạm vi được phân công, xem xét nội dung và tính chất của từng văn bản, đề án để quyết định:

a) Cho phép phòng trình hoàn thành thủ tục để trình;

b) Giao phòng trình chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu;

c) Giao phòng trình làm thủ tục lấy ý kiến các cá nhân, tập thể có liên quan theo quy định của Quy chế này.

 

Chương V. XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN

 

Điều 17. Công tác xây dựng văn bản

1. Trưởng phòng chủ trì tổ chức việc xây dựng văn bản và báo cáo Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng phụ trách xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.

2. Phó Kiểm toán trưởng được phân công phụ trách văn bản có trách nhiệm chỉ đạo phòng triển khai thực hiện theo kế hoạch; báo cáo Kiểm toán trưởng trước khi ký phát hành.

3. Trường hợp nội dung văn bản có liên quan đến các phòng khác hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III, phòng chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp, trao đổi ý kiến với các phòng có liên quan. Phòng phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến theo hình thức, nội dung và thời hạn theo yêu cầu của phòng chủ trì. Các ý kiến tham gia được tổng hợp và thể hiện trong hồ sơ của văn bản.

Điều 18. Hình thức phối hợp xây dựng văn bản

Các phòng thuộc KTNN chuyên ngành III phối hợp xây dựng văn bản theo các hình thức sau:

1. Đề nghị phòng phối hợp cử công chức, người lao động tham gia xây dựng văn bản. Người được cử là đại diện của phòng, có trách nhiệm thường xuyên báo cáo và xin ý kiến của Trưởng phòng trong quá trình tham gia xây dựng văn bản.

2. Tổ chức họp lấy ý kiến các phòng có liên quan để xây dựng, hoàn thiện nội dung văn bản. Phòng chủ trì có trách nhiệm gửi dự thảo văn bản cho các phòng phối hợp ít nhất 02 ngày làm việc trước khi tổ chức họp, trừ những văn bản gấp, văn bản mật được cung cấp tại cuộc họp. Phòng được mời tham dự họp hoặc cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp, phát biểu ý kiến. Những ý kiến thảo luận phải được ghi biên bản và có chữ ký của người chủ trì cuộc họp. Trường hợp đại diện phòng được mời vắng mặt, phòng chủ trì có trách nhiệm gửi phần kết luận có liên quan cho phòng đó.

3. Lấy ý kiến bằng văn bản của các phòng có liên quan để xây dựng, hoàn thiện nội dung văn bản. Thời hạn lấy ý kiến ít nhất là 05 ngày làm việc, trừ trường hợp gấp theo yêu cầu của cơ quan cấp trên hoặc chỉ đạo trực tiếp của Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III. Nếu quá thời hạn trả lời mà phòng được hỏi ý kiến không trả lời thì coi như đồng ý với nội dung xin ý kiến và phải chịu trách nhiệm về sự đồng ý đó.

4. Gửi lấy ý kiến góp ý văn bản thông qua phần mềm hệ thống quản lý điều hành, địa chỉ email hoặc các ứng dụng nội bộ có tên miền của ngành sav.gov.vn: Nội dung và thời hạn thực hiện như khoản 3 Điều này.

Điều 19. Quy định về việc ký văn bản

1. Kiểm toán trưởng có thẩm quyền ký tất cả các văn bản của KTNN chuyên ngành III thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân công, phân cấp quản lý và được ký thừa ủy quyền Tổng Kiểm toán nhà nước một số văn bản theo Quyết định riêng của Tổng Kiểm toán nhà nước cho từng đơn vị. Cụ thể:

a) Các Quyết định;

b) Văn bản quản lý của KTNN chuyên ngành III;

c) Các văn bản trình, báo cáo Ban Cán sự, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đảng uỷ KTNN, Lãnh đạo KTNN;

d) Các văn bản theo phân cấp của Tổng Kiểm toán nhà nước; các văn bản ký Thừa lệnh Tổng Kiểm toán nhà nước; các Báo cáo kiểm toán do đơn vị chủ trì thực hiện; Thông báo kết quả kiểm toán; Thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước;

e) Văn bản ủy quyền cho Phó Kiểm toán trưởng giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Kiểm toán trưởng;

g) Văn bản về công tác tổ chức cán bộ;

h) Văn bản khác Kiểm toán trưởng thấy cần thiết.

2. Phó Kiểm toán trưởng được Kiểm toán trưởng giao ký thay các văn bản sau:

a) Văn bản xử lý các vấn đề cụ thể phát sinh theo lĩnh vực được phân công phụ trách;

b) Văn bản khác do Kiểm toán trưởng ủy quyền;

c) Đối với các văn bản ký phát hành ra ngoài đơn vị, trước khi ký ban hành phải báo cáo Kiểm toán trưởng xem xét, quyết định.

3. Trưởng phòng Tổng hợp được thừa lệnh ký văn bản theo chỉ đạo của Kiểm toán trưởng.

Điều 20. Trách nhiệm của Phòng Tổng hợp trong việc phát hành văn bản

1. Kiểm tra thẩm quyền, hình thức, thể thức của văn bản được phát hành.

2. Văn bản sau khi được cấp có thẩm quyền ký ban hành phải được hoàn thành thủ tục văn thư và chuyển phát ngay trong ngày, chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo.

3. Chỉ phát hành văn bản ký thay, ký thừa lệnh theo đúng quy định của Quy chế này.

4. Văn bản đã phát hành cần sửa lại về nội dung, phải do chính người Đã ký văn bản đó ký lại văn bản mới hoặc do người trên một cấp ký đính chính bằng một văn bản khác.

5. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý các tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.

Điều 21. Chế độ quản lý lưu trữ văn bản, hồ sơ tài liệu

1. Hồ sơ, tài liệu kiểm toán được lập, quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật và KTNN. Kết thúc cuộc kiểm toán, Kiểm toán viên phải giao nộp đầy đủ các tài liệu làm việc, hồ sơ kiểm toán cho Tổ trưởng; Tổ trưởng giao cho Trưởng Đoàn kiểm toán; Trưởng Đoàn kiểm toán phải bàn giao đầy đủ hồ sơ, tài liệu của Đoàn kiểm toán cho phòng Tổng hợp lưu trữ;

2. Hồ sơ của phòng do Trưởng phòng quản lý; công chức, kiểm toán viên tự quản lý hồ sơ tài liệu liên quan đến công việc của mình;

3. Các loại văn bản ghi ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN, Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III liên quan đến nội dung công việc được lưu trữ vào hồ sơ, tài liệu liên quan;

4. Các tài liệu, công văn trước khi phát hành, hoặc trình lãnh đạo KTNN chuyên ngành III phải gửi qua Phòng Tổng hợp để kiểm tra. Phòng Tổng hợp có trách nhiệm trình Kiểm toán trưởng hoặc Phó Kiểm toán trưởng phụ trách phê duyệt để gửi Văn phòng KTNN hoặc để Văn phòng KTNN trình Tổng Kiểm toán nhà nước;

5. Phòng Tổng hợp mở sổ theo dõi công văn đến, công văn đi, ý kiến giải quyết của người có thẩm quyền, tiếp nhận và chuyển công văn theo ý kiến chỉ đạo của Kiểm toán trưởng.

 

Chương VI. TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỌP, HỘI NGHỊ

 

Điều 22. Các loại cuộc họp, hội nghị

Các cuộc họp do Kiểm toán trưởng chủ trì gồm có:

- Họp giao ban Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III;

- Họp giao ban cán bộ chủ chốt giữa Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III, Lãnh đạo các phòng, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

- Họp toàn thể công chức, người lao động KTNN chuyên ngành III về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn hoặc các nhiệm vụ của đơn vị;

- Họp (hội nghị) triển khai nhiệm vụ công tác, sơ kết, tổng kết...;

- Họp giải quyết công việc chuyên môn và triển khai các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đã được quy định;

- Họp, làm việc với đại diện các cơ quan liên quan theo uỷ quyền của Lãnh đạo KTNN;

- Các cuộc họp đột xuất với Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III, Lãnh đạo các phòng và công chức, người lao động khi thấy cần thiết;

- Các cuộc họp, làm việc khác do Kiểm toán trưởng quyết định. Kiểm toán trưởng có thể ủy quyền cho Phó Kiểm toán trưởng chủ trì các cuộc họp.

Điều 23. Duyệt chủ trương và tổ chức cuộc họp, hội nghị

1. Kiểm toán trưởng quyết định các cuộc họp do Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III chủ trì; chỉ định bộ phận chuẩn bị nội dung, tài liệu cuộc họp.

2. Việc tổ chức và quy trình họp được thực hiện theo quy định của pháp luật và Quy chế này.

Điều 24. Họp giao ban Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III

1. Họp giao ban ít nhất 01 tháng 01 lần vào tuần đầu tháng, trường hợp không tổ chức được theo lịch thì được chuyển sang tuần tiếp theo.

Thành phần: Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III, Trưởng phòng Tổng hợp và thành phần khác do Kiểm toán trưởng quyết định.

2. Nội dung họp:

a) Thông tin về tình hình thực hiện các nhiệm vụ công tác của Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III, kết quả công việc đã giải quyết và các công việc dự kiến thực hiện;

b) Thảo luận và cho ý kiến đối với những công việc phát sinh, phức tạp hoặc cần phối hợp xử lý giữa các bộ phận có liên quan;

c) Thảo luận các vấn đề cần lấy ý kiến tập thể Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III trước khi Kiểm toán trưởng quyết định theo quy định của Quy chế này;

d) Các nội dung khác theo chỉ đạo của Kiểm toán trưởng.

3. Theo yêu cầu công việc, Kiểm toán trưởng triệu tập họp đột xuất.

4. Theo chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III và yêu cầu công việc, các phòng gửi văn bản đăng ký nội dung họp giao ban Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III đến Phòng Tổng hợp để tổng hợp, xây dựng chương trình, trình Kiểm toán trưởng xem xét, quyết định.

5. Phòng Tổng hợp phối hợp với các phòng có liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ các cuộc họp. Các tài liệu họp phải được gửi đến Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III và những người tham dự họp ít nhất là 01 ngày làm việc trước ngày họp, trừ trường hợp đột xuất (qua thư điện tử).

Điều 25. Họp triển khai nhiệm vụ công tác, sơ kết, tổng kết...

1. Tổ chức hội nghị sơ kết công tác 6 tháng đầu năm để tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm và đề ra kế hoạch cho 6 tháng cuối năm theo quy định của KTNN.

2. Họp triển khai nhiệm vụ công tác, tổng kết cuối năm theo quy định. Các phòng tổ chức họp để tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ trong năm và đề ra kế hoạch cho năm tới. Trên cơ sở đó, đơn vị tổ chức hội nghị tổng kết công tác năm toàn đơn vị để đánh giá những mặt làm được, chưa làm được, nguyên nhân và biện pháp khắc phục, đồng thời đề ra kế hoạch của năm sau.

3. Đoàn kiểm toán được thành lập theo Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước phải tổ chức họp để quán triệt và nghiên cứu triển khai kế hoạch kiểm toán, tổng kết rút kinh nghiệm khi kết thúc cuộc kiểm toán.

Điều 26. Cử đại diện Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III tham dự các cuộc họp do các cơ quan khác chủ trì

1. Kiểm toán trưởng tham gia các phiên họp của KTNN theo giấy triệu tập và các cuộc họp mời đích danh Kiểm toán trưởng. Trường hợp Kiểm toán trưởng không tham dự được và được sự đồng ý của cơ quan triệu tập, Kiểm toán trưởng ủy quyền cho Phó Kiểm toán trưởng đi họp thay.

2. Đối với giấy mời đại diện KTNN chuyên ngành III dự họp, trường hợp Kiểm toán trưởng không tham dự được, Kiểm toán trưởng ủy quyền cho Phó Kiểm toán trưởng hoặc người khác tham dự họp.

3. Phó Kiểm toán trưởng hoặc người được Kiểm toán trưởng ủy quyền đại diện cho đơn vị dự họp có trách nhiệm xin ý kiến chỉ đạo của Kiểm toán trưởng về nội dung đại diện trước khi tham dự và báo cáo Kiểm toán trưởng về nội dung, kết quả cuộc họp.

4. Trưởng phòng Tổng hợp và trưởng phòng liên quan hoặc cá nhân có liên quan có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu để Kiểm toán trưởng hoặc người được ủy quyền dự họp.

Điều 27. Tham dự, ghi biên bản và thông báo kết quả cuộc họp, hội nghị

1. Các thành phần được triệu tập, cử đi họp có trách nhiệm tham dự đầy đủ, đúng thời gian quy định; trường hợp vắng mặt hoặc cử người khác đi họp thay phải báo cáo và được sự đồng ý của Kiểm toán trưởng.

2. Đối với cuộc họp giao ban Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III, Trưởng phòng Tổng hợp có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Kiểm toán trưởng, Trưởng phòng Tổng hợp có trách nhiệm thông báo kết luận hội nghị giao ban chậm nhất là 01 ngày làm việc kể từ ngày họp; trong trường hợp cần thiết, căn cứ ý kiến chỉ đạo của Kiểm toán trưởng, kết quả họp có thể được thông báo đến các cơ quan, tổ chức có liên quan để phối hợp thực hiện.

Phòng Tổng hợp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận của Kiểm toán trưởng tại các cuộc họp.

3. Đối với các cuộc họp khác, đơn vị được giao chủ trì chuẩn bị nội dung, tài liệu, tổ chức ghi biên bản cuộc họp và thông báo kết quả cuộc họp.

 

Chương VII. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

 

Điều 28. Thông tin, báo cáo phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III

1. Kiểm toán trưởng có trách nhiệm:

a) Trường hợp được Lãnh đạo KTNN cử đi họp, đi công tác, thì Kiểm toán trưởng có trách nhiệm xin ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước và Lãnh đạo KTNN trực tiếp phụ trách;

b) Khi được giao chủ trì cuộc kiểm toán: Ngoài chế độ báo cáo đối với Phó Tổng Kiểm toán nhà nước trực tiếp phụ trách phải báo cáo trực tiếp Tổng Kiểm toán nhà nước kết quả kiểm toán của cuộc kiểm toán trước khi xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán theo quy định;

c) Tổ chức tổng hợp, báo cáo kết quả công tác tháng, quý, 6 tháng, năm và những nhiệm vụ đột xuất do Tổng Kiểm toán nhà nước giao;

d) Thực hiện chế độ báo cáo, báo cáo định kỳ theo quy định: định kỳ hàng tháng, 06 tháng và hàng năm về tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ công tác theo quy định. Thời hạn gửi báo cáo về Văn phòng KTNN (Gửi Báo cáo kết quả công tác tháng và kế hoạch công tác tháng sau trước ngày 25 hàng tháng; gửi Báo cáo kết quả công tác 06 tháng đầu năm và kế hoạch công tác 06 tháng cuối năm trước ngày 10 tháng 6 hàng năm; gửi Báo cáo kết quả công tác năm và kế hoạch công tác năm sau trước ngày 10 tháng 12 hàng năm); báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước và Phó Tổng Kiểm toán nhà nước trực tiếp phụ trách về những kết quả chủ yếu của các cuộc kiểm toán; thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN và báo cáo kết quả thực hiện. Trường hợp vì lý do khách quan không thể thực hiện được theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN phải báo cáo bằng văn bản và nêu rõ lý do không thực hiện được; báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước trực tiếp phụ trách đối với những công việc mới phát sinh, những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao.

2. Các Phó Kiểm toán trưởng có trách nhiệm báo cáo Kiểm toán trưởng những vấn đề sau:

a) Tình hình thực hiện công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến của Kiểm toán trưởng;

b) Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp được uỷ quyền tham dự hoặc chỉ đạo;

c) Kết quả làm việc khi được cử tham gia các đoàn công tác trong nước và nước ngoài;

d) Khi cần thiết cùng Kiểm toán trưởng báo cáo trực tiếp Tổng Kiểm toán nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách các vấn đề quan trọng.

3. Trưởng phòng có trách nhiệm:

a) Báo cáo Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III được phân công phụ trách định kỳ hàng tháng, 06 tháng và hàng năm về tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ công tác theo quy định thông qua Phòng Tổng hợp. Thời hạn gửi báo cáo về Phòng Tổng hợp (Gửi Báo cáo kết quả công tác tháng và kế hoạch công tác tháng sau trước ngày 23 hàng tháng; gửi Báo cáo kết quả công tác 06 tháng đầu năm và kế hoạch công tác 06 tháng cuối năm trước ngày 05 tháng 6 hàng năm; gửi Báo cáo kết quả công tác năm kế hoạch và kế hoạch công tác năm sau trước ngày 05 tháng 12 hàng năm);

b) Thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III và báo cáo kết quả thực hiện. Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo kịp thời của Kiểm toán trưởng, Phó kiểm toán trưởng phụ trách những công việc mới phát sinh, những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các phòng trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao;

c) Tổ chức quản lý hồ sơ, tài liệu, văn bản của cơ quan theo đúng quy định;

d) Cung cấp thông tin về những công việc đã được giải quyết theo chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III.

4. Trưởng phòng Tổng hợp phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

Ngoài trách nhiệm được quy định tại khoản 3, Điều này Trưởng phòng Tổng hợp còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Chuẩn bị báo cáo giao ban Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III;

b) Tổng hợp và xây dựng các báo cáo của đơn vị gửi KTNN theo quy định, như: báo cáo kết quả công tác tháng, báo cáo kết quả công tác 6 tháng, báo cáo kết quả công tác năm... và các báo cáo theo yêu cầu đột xuất của Kiểm toán trưởng;

c) Theo dõi, kiểm soát và báo cáo kịp thời Kiểm toán trưởng những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến các hoạt động của đơn vị;

d) Hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc các phòng thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác các thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III và việc thực hiện các nhiệm vụ của phòng;

e) Chuẩn bị thông tin cung cấp cho báo chí theo chỉ đạo của Kiểm toán trưởng.

5. Đối với các cuộc kiểm toán do KTNN chuyên ngành III chủ trì

a) Trong thời gian thực hiện kiểm toán, Tổ trưởng tổ kiểm toán có trách nhiệm báo cáo định kỳ và đột xuất với Trưởng đoàn kiểm toán và Kiểm toán trưởng về tình hình thực hiện kế hoạch, tiến độ, kết quả kiểm toán và những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức kiểm toán để có biện pháp xử lý, chỉ đạo kịp thời. Tùy theo các vấn đề phát sinh, Kiểm toán trưởng có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến Tổng Kiểm toán nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách trực tiếp;

b) Kết thúc cuộc kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm toán có trách nhiệm gửi Kiểm toán trưởng báo cáo tóm tắt kết quả kiểm toán nổi bật, những phát hiện vi phạm, sai sót chủ yếu trong công tác quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; quản lý đầu tư XDCB; bảo vệ môi trường...và những kiến nghị về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tài chính kế toán, đầu tư XDCB, bảo vệ môi trường...với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Trưởng đoàn kiểm toán có trách nhiệm báo cáo Kiểm toán trưởng, Kiểm toán trưởng có trách nhiệm báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách trực tiếp về kết quả kiểm toán của cuộc kiểm toán trước khi xét duyệt dự thảo BCKT theo quy định.

Điều 29. Cung cấp thông tin về hoạt động của KTNN chuyên ngành III

1. Công chức, người lao động của KTNN chuyên ngành III được thông tin về tình hình thực hiện các nhiệm vụ công tác của đơn vị, KTNN theo phạm vi, nội dung và hình thức thông tin được quy định tại Quy chế thực hiện dân chủ của KTNN, Quy chế thực hiện dân chủ của KTNN chuyên ngành III.

2. Theo chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán trưởng có trách nhiệm cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật và của KTNN.

3. Công chức, người lao động thực hiện nghiêm chỉnh kỷ luật phát ngôn của cơ quan, đơn vị. Chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí được thực hiện theo quy định của pháp luật và của KTNN.

 

Chương VIII. KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN

 

Điều 30. Thẩm quyền kiểm tra

Kiểm toán trưởng có trách nhiệm tự kiểm tra việc thực hiện văn bản trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.

Điều 31. Hình thức kiểm tra

1. Tự kiểm tra việc thực hiện văn bản do Phòng Tổng hợp tổ chức thực hiện.

2. Kiểm tra của Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III được tiến hành thông qua việc yêu cầu các báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản gắn với công việc cụ thể được giao hoặc hình thức khác do Kiểm toán trưởng quyết định.

Điều 32. Trách nhiệm trong công tác kiểm tra thực hiện văn bản

Phòng Tổng hợp có trách nhiệm thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại đơn vị, phát hiện vướng mắc, đề xuất biện pháp xử lý kịp thời và báo cáo Kiểm toán trưởng tình hình thực hiện các văn bản, các công việc được giao theo thẩm quyền.

 

Chương IX. ĐI CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH

 

Điều 33. Đi công tác trong nước

1. Tham gia đoàn công tác liên ngành

a) Việc cử công chức, viên chức, người lao động tham gia các đoàn công tác của Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành tại các đơn vị phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến KTNN phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của đơn vị chủ trì đoàn công tác hoặc trưởng đoàn công tác;

b) Trường hợp được Kiểm toán trưởng cử đi công tác, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, công chức, người lao động tham gia đoàn công tác phải báo cáo bằng văn bản gửi Kiểm toán trưởng về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến KTNN do đơn vị đề nghị khi làm việc với đoàn và kết luận của trưởng đoàn.

2. Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III tổ chức đoàn đi công tác: Trưởng phòng Tổng hợp có trách nhiệm:

a) Lập chương trình, kế hoạch công tác để Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III đi công tác xem xét, quyết định;

b) Phối hợp với các bộ phận có liên quan chuẩn bị nội dung đi công tác của Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III và gửi trước tài liệu cho các cơ quan, đơn vị có liên quan;

c) Thông báo tới đơn vị về lịch làm việc trước khi đến ít nhất là 02 ngày làm việc, trừ trường hợp đột xuất.

3. Trường hợp Lãnh đạo KTNN đi công tác theo đề nghị của KTNN chuyên ngành III, Kiểm toán trưởng có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Quy chế làm việc của KTNN.

4. Khi Kiểm toán trưởng đi công tác, Trưởng phòng Tổng hợp có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, ghi rõ nội dung và thời gian công tác để Kiểm toán trưởng xem xét trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt. Trường hợp Kiểm toán trưởng đi công tác đơn vị theo kế hoạch đã được phê duyệt thì phải báo cáo thời gian đi với Tổng Kiểm toán nhà nước và Phó Tổng Kiểm toán nhà nước trực tiếp phụ trách.

5. Công chức, người lao động đi công tác do Kiểm toán trưởng cử, có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, xin ý kiến chỉ đạo của Kiểm toán trưởng và báo cáo kết quả công tác bằng văn bản theo yêu cầu của Kiểm toán trưởng chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chương trình công tác.

6. Đoàn đi công tác có trách nhiệm:

a) Chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo Kiểm toán trưởng và Phó kiểm toán trưởng phụ trách và thông báo cho đơn vị trước khi đến ít nhất 02 ngày làm việc;

b) Bố trí xe đi chung để tiết kiệm chi phí;

c) Không kết hợp chương trình tham quan, du lịch trong thời gian công tác;

d) Làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi đầy đủ những kiến nghị (nếu có);

e) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản gửi Kiểm toán trưởng, Phó kiểm toán trưởng trực tiếp phụ trách về kết quả, những kiến nghị của cơ sở và đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó.

7. Đối với việc đi công tác theo Đoàn kiểm toán, công chức, kiểm toán viên phải thực hiện theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước và Quy chế hoạt động Đoàn kiểm toán.

Điều 34. Tiếp khách trong nước

1. Các cuộc tiếp và làm việc chính thức theo chương trình của Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III:

a) Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III chịu trách nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với Lãnh đạo các đơn vị về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo KTNN. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan đến đơn vị khác thì có thể mời họp hoặc trực tiếp xin ý kiến đơn vị có liên quan; những nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị, Kiểm toán trưởng báo cáo và xin ý kiến Tổng Kiểm toán nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách trực tiếp;

b) Khi có kế hoạch làm việc với khách, Phòng Tổng hợp thống nhất về kế hoạch chuẩn bị để báo cáo Kiểm toán trưởng và Phó Kiểm toán trưởng phụ trách lĩnh vực được phân công. Kế hoạch phải chi tiết, có phân công cụ thể các công việc: Chuẩn bị báo cáo, thành phần tham dự; phương án đón, tiếp đại biểu; phòng làm việc; nội dung chương trình làm việc. Sau khi kế hoạch được phê duyệt, Phòng Tổng hợp thông báo để các bộ phận được phân công chuẩn bị; mời các bộ phận có liên quan tham gia; kiểm tra, đôn đốc và chịu trách nhiệm về công tác chuẩn bị; tổ chức việc đón khách, phát tài liệu, ghi biên bản buổi làm việc;

c) Các trường hợp khác do Kiểm toán trưởng phân công.

2. Tiếp khách không có kế hoạch làm việc trước:

Phòng Tổng hợp có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận, đăng ký và chỉ dẫn cho khách đến làm việc tại trụ sở đơn vị. Trường hợp khách có nhu cầu làm việc với Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III, Phòng Tổng hợp báo cáo Lãnh đạo KTNN chuyên ngành III quyết định nội dung, thời gian làm việc và thông báo đến khách.

Điều 35. Đi công tác, tiếp khách nước ngoài

Đi công tác, tiếp khách nước ngoài thực hiện theo Quy chế quản lý các hoạt động đối ngoại của KTNN.

 

Chương X. TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN, CÔNG CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG

 

Điều 36. Trách nhiệm của Kiểm toán trưởng

1. Kiểm toán trưởng căn cứ chức năng, nhiệm vụ để bố trí tiếp công chức, người lao động. Kiểm toán trưởng có thể uỷ nhiệm cho Phó Kiểm toán trưởng tiếp công chức, người lao động trong đơn vị, kịp thời giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo; trân trọng lắng nghe ý kiến của các bên để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.

2. Chỉ đạo Phòng Tổng hợp chuẩn bị các điều kiện, cơ sở vật chất để tiếp công chức, người lao động của KTNN chuyên ngành III tại trụ sở đơn vị để tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công chức, người lao động theo quy định của Luật Cán bộ công chức.

3. Thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN, phối hợp với Chánh Thanh tra KTNN trong việc tiếp công dân, xử lý các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân đối với những nội dung liên quan đến hoạt động của KTNN chuyên ngành III. Cử công chức, viên chức có năng lực và trình độ chuyên môn theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán nhà nước để phối hợp tiếp công dân.

 

Chương XI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 37. Trách nhiệm thực hiện

1. Toàn thể công chức, người lao động của KTNN chuyên ngành III có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quy định trong Quy chế này và các nội dung có liên quan được quy định tại Quy chế làm việc của KTNN.

2. Các phòng trực thuộc KTNN chuyên ngành III có trách nhiệm phổ biến tới toàn thể công chức, người lao động và tổ chức thực hiện Quy chế này và các nội dung có liên quan được quy định tại Quy chế làm việc của KTNN.

Điều 38. Sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của KTNN chuyên ngành III

Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc, các phòng gửi văn bản phản ánh về Phòng Tổng hợp KTNN chuyên ngành III để tổng hợp, báo cáo Kiểm toán trưởng trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

An ninh trật tự, Hành chính

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi