Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Quyết định 01/2018/QĐ-UBND Bắc Giang Quy chế tiếp nhận giải quyết và trả lời ý kiến kiến nghị của cử tri

Ngày cập nhật: Thứ Năm, 26/12/2024 21:51 (GMT+7)
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 01/2018/QĐ-UBND Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Lại Thanh Sơn
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
05/02/2018
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Hành chính

TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH 01/2018/QĐ-UBND

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Quyết định 01/2018/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 01/2018/QĐ-UBND PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 01/2018/QĐ-UBND DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
_________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________

Số: 01/2018/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 05 tháng 02 năm 2018

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri tỉnh Bắc Giang

___________________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 33/2017/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do Quốc hội chuyển đến;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 32/TTr-VP ngày 22 tháng 01 năm 2018.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri tỉnh Bắc Giang.

Đang theo dõi

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2018.

Đang theo dõi

Điều 3. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Đang theo dõi

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lại Thanh Sơn

QUY CHẾ

Tiếp nhận, giải quyết và trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri tỉnh Bắc Giang
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 05/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)

___________________________

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Đang theo dõi

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Đang theo dõi

1. Quy chế này quy định về công tác tiếp nhận, giải quyết và trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri do Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chuyển đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét giải quyết, trả lời cử tri.

Đang theo dõi

2. Quy chế này áp dụng đối với các Sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc phối hợp, thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết và trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị).

Đang theo dõi

Điều 2. Nguyên tắc chung

Đang theo dõi

1. Các ý kiến, kiến nghị của cử tri được các cơ quan, đơn vị tiếp nhận, giải quyết, trả lời theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị trong quá trình giải quyết.

Đang theo dõi

2. Các cơ quan, đơn vị tiếp nhận, giải quyết và trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri phải bảo đảm dân chủ, khách quan, đầy đủ, công khai, kịp thời báo cáo kết quả với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

3. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về việc giải quyết, trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri đúng các quy định của pháp luật và quy định của Quy chế này. Kết quả việc thực hiện tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.

Đang theo dõi

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Ý kiến, kiến nghị của cử tri (sau đây gọi tắt là kiến nghị) là ý kiến bày tỏ tâm tư, nguyện vọng hoặc đề xuất, yêu cầu của cử tri về đời sống, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại của đất nước, của địa phương do Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh nhận được thông qua các hoạt động tiếp xúc cử tri, gặp gỡ với nhân dân hoặc thông qua đơn thư kiến nghị của cử tri.

Đang theo dõi

Điều 4. Phân loại kiến nghị

Đang theo dõi

1. Phân loại theo thẩm quyền giải quyết

Đang theo dõi

a) Kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết, trả lời của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ở trung ương là kiến nghị có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ở trung ương.

Đang theo dõi

b) Kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết, trả lời của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là kiến nghị có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Đang theo dõi

c) Kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết, trả lời của các Sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là những kiến nghị có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên ngành của các Sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

Đang theo dõi

d) Kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết, trả lời của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố là những kiến nghị có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Đang theo dõi

2. Phân loại theo kết quả giải quyết

Đang theo dõi

a) Kiến nghị đã được giải quyết xong là những kiến nghị đã được các cơ quan, đơn vị giải quyết dứt điểm trên thực tế hoặc đã ban hành văn bản giải quyết, trả lời theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

b) Kiến nghị đang giải quyết là những kiến nghị mà các cơ quan, đơn vị đang trong quá trình xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật hiện hành.

Đang theo dõi

c) Kiến nghị sẽ giải quyết là những kiến nghị dự kiến sẽ được giải quyết trên cơ sở đã có kế hoạch ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ chính sách, pháp luật hoặc đã có kế hoạch bố trí nguồn lực thực hiện.

Đang theo dõi

d) Kiến nghị giải trình, thông tin lại với cử tri là những kiến nghị có nội dung đã được các cơ quan, đơn vị giải quyết, trả lời hoặc nội dung có liên quan cơ chế, chính sách, pháp luật đã được quy định trong các văn bản pháp luật và quy định của các cơ quan có thẩm quyền; các kiến nghị chưa thể giải quyết được do chưa có quy định của pháp luật hoặc của cơ quan có thẩm quyền hoặc do chưa có nguồn lực, khả năng để thực hiện, chưa xác định được thời gian cụ thể.

Đang theo dõi

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Đang theo dõi

Điều 5. Tiếp nhận, phân loại, phân công giải quyết kiến nghị

Đang theo dõi

1. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

Đang theo dõi

a) Tiếp nhận các kiến nghị do Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chuyển đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết, trả lời.

Đang theo dõi

b) Đối với các kiến nghị quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều 4 Quy chế này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chuyển kiến nghị, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chuyển lại Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh để gửi các cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định.

Đang theo dõi

c) Đối với các kiến nghị quy định tại điểm b, điểm c và điểm d Khoản 1 Điều 4 Quy chế này, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chuyển kiến nghị, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phân loại kiến nghị, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản phân công các cơ quan, đơn vị xem xét, giải quyết.

Đang theo dõi

d) Trường hợp kiến nghị được chuyển đến có nội dung không rõ ràng, trùng lặp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan làm rõ nội dung cử tri kiến nghị trước khi tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công các cơ quan, đơn vị xem xét, giải quyết.

Đang theo dõi

đ) Đối với các kiến nghị có nội dung rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công một cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp giải quyết và trả lời cử tri.

Đang theo dõi

e) Đối với kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và đã được tiếp nhận, giải quyết, trả lời theo đúng quy định của pháp luật tại các kỳ họp Quốc hội hoặc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh trước nhưng cử tri vẫn tiếp tục kiến nghị thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp và trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chuyển kiến nghị phải tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản thông báo đến cử tri (gửi kèm theo văn bản đã thông báo kết quả giải quyết, trả lời trước đó).

Đang theo dõi

2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

Đang theo dõi

a) Trong thời gian Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp xúc cử tri tại cơ quan, đơn vị, địa phương thì cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm chủ động nắm bắt tình hình cử tri kiến nghị; trực tiếp giải trình, trả lời cử tri tại Hội nghị đối với các kiến nghị có thể giải quyết được ngay hoặc chủ động tiếp nhận để chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp, giải quyết, trả lời cử tri kịp thời.

Đang theo dõi

b) Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển đến, phân loại theo từng lĩnh vực để xem xét giải quyết hoặc tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp giải quyết, trả lời cử tri theo quy định.

Đang theo dõi

c) Trường hợp kiến nghị chuyển đến có nội dung không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết của cơ quan, đơn vị thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phân công giải quyết kiến nghị, cơ quan, đơn vị phải chuyển lại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và nêu rõ lý do để điều chỉnh, chuyển đến cơ quan, đơn vị khác có thẩm quyền giải quyết theo quy định.

Đang theo dõi

d) Đối với kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị và đã được tiếp nhận, giải quyết, trả lời theo đúng quy định của pháp luật tại các kỳ họp Quốc hội hoặc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh trước nhưng cử tri vẫn tiếp tục kiến nghị thì cơ quan, đơn vị rà soát, tổng hợp và trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chuyển kiến nghị phải thông báo bằng văn bản đến cử tri (gửi kèm theo văn bản đã thông báo kết quả giải quyết, trả lời trước đó); đồng gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

Đang theo dõi

Điều 6. Trách nhiệm giải quyết, trả lời kiến nghị

Đang theo dõi

1. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xem xét giải quyết hoặc tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp giải quyết đối với những kiến nghị được phân công theo đúng quy định, đúng hạn định.

Đang theo dõi

a) Đối với các kiến nghị quy định tại điểm b, Khoản 1 Điều 4 Quy chế này, các cơ quan, đơn vị được phân công giải quyết có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thực tế và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp giải quyết, nội dung trả lời kiến nghị.

Đang theo dõi

b) Đối với các kiến nghị quy định tại điểm c, điểm d, Khoản 1 Điều 4 Quy chế này, các cơ quan, đơn vị được phân công giải quyết có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thực tế, xem xét giải quyết và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi trả lời trực tiếp cử tri và thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Đang theo dõi

2. Đối với các kiến nghị liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của nhiều cơ quan, đơn vị được giao cho một cơ quan, đơn vị chủ trì nghiên cứu giải quyết thì cơ quan, đơn vị chủ trì phải chủ động phối hợp, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của các cơ quan, đơn vị còn lại, không để kiến nghị tồn đọng, kéo dài.

Đang theo dõi

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản giao chủ trì giải quyết kiến nghị, cơ quan, đơn vị được giao chủ trì phải có văn bản gửi đến các cơ quan, đơn vị có liên quan đề nghị phối hợp giải quyết, trả lời kiến nghị.

Đang theo dõi

b) Các cơ quan, đơn vị được giao phối hợp có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan chủ trì để giải quyết kiến nghị. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị phối hợp của cơ quan chủ trì, các cơ quan, đơn vị được đề nghị phối hợp phải có văn bản trả lời gửi đến cơ quan chủ trì giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và của Quy chế này.

Đang theo dõi

3. Đối với các kiến nghị mà việc giải quyết liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị, vượt quá khả năng, điều kiện hoặc có khó khăn, vướng mắc thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phân công giải quyết kiến nghị, cơ quan được giao chủ trì phải có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.

Đang theo dõi

4. Đối với kiến nghị liên quan đến việc ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các cơ chế, chính sách của địa phương, cần thời gian để nghiên cứu, tổng kết, đánh giá, hoặc kiến nghị khi thực hiện giải quyết cần phải có nguồn lực phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách của địa phương hoặc phụ thuộc vào điều kiện hỗ trợ của trung ương, khó xác định mốc thời gian giải quyết, thì các cơ quan, đơn vị được phân công giải quyết phải có văn bản giải trình cụ thể về tình hình khó khăn, điều kiện và nguồn lực để thực hiện và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phương án giải quyết, trả lời cử tri.

Đang theo dõi

Điều 7. Thời hạn giải quyết và trả lời kiến nghị

Đang theo dõi

1. Đối với các kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết, trả lời của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 4 Quy chế này:

Đang theo dõi

a) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phân công giải quyết kiến nghị, các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì giải quyết phải có văn bản báo cáo tình hình, tiến độ, kết quả giải quyết kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Đang theo dõi

b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của các cơ quan, đơn vị; nghiên cứu, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản trả lời cử tri, đồng gửi các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Đang theo dõi

2. Đối với các kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết, trả lời của các cơ quan, đơn vị quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 4 Quy chế này:

Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phân công giải quyết kiến nghị, các cơ quan, đơn vị phải có trách nhiệm giải quyết và trả lời cử tri. Tình hình, tiến độ, kết quả giải quyết kiến nghị phải được thông báo đến cử tri bằng văn bản, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Đang theo dõi

3. Đối với kiến nghị có nội dung phức tạp hoặc có liên quan đến nhiều vấn đề phải giải quyết cần có thêm thời gian để nghiên cứu, kiểm tra, xác minh, xử lý thì các cơ quan, đơn vị phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian giải quyết và trả lời, thời gian gia hạn không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các kiến nghị quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này. Văn bản đề nghị gia hạn thời gian giải quyết, trả lời kiến nghị của các cơ quan, đơn vị gửi tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Đang theo dõi

Điều 8. Niêm yết, công khai nội dung giải quyết kiến nghị

Đang theo dõi

1. Văn bản thông báo, trả lời cử tri của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan đơn vị phải được gửi đến Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, đồng gửi Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.

Đang theo dõi

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản trả lời cử tri, các cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết, trả lời có trách nhiệm đăng tải văn bản trả lời cử tri trên Cổng Thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình.

Đang theo dõi

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo thực hiên niêm yết công khai nội dung trả lời cử tri tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có cử tri kiến nghị.

Đang theo dõi

Điều 9. Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết, trả lời kiến nghị

Đang theo dõi

1. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

Đang theo dõi

a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thường xuyên công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của các cơ quan, đơn vị; đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình giải quyết, trả lời kiến nghị đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.

Đang theo dõi

b) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập tổ công tác để kiểm tra, đánh giá kết quả việc tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của các cơ quan, đơn vị trước các kỳ họp Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.

Đang theo dõi

c) Trường hợp phát hiện thông tin, số liệu về việc giải quyết, trả lời cử tri của các cơ quan, đơn vị không chính xác hoặc không thống nhất với các tài liệu, báo cáo khác, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện được thông tin số liệu không chính xác hoặc không thống nhất, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải kịp thời trao đổi với các cơ quan, đơn vị để rà soát, thống nhất.

Đang theo dõi

d) Trong quá trình phối hợp, theo dõi, đôn đốc, nếu nhận được thông tin phản hồi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về việc cơ quan, đơn vị giải quyết, trả lời cử tri không đúng quy định của pháp luật hoặc triển khai các công việc không đúng với cam kết đã trả lời, thông tin với cử tri, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xác minh các thông tin phản hồi.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin phản hồi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét, giải quyết kiến nghị đúng quy định; đồng thời, gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin phản hồi biết. Trong trường hợp kết quả xác minh phát hiện thông tin phản hồi chưa chính xác, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin phản hồi biết.

Đang theo dõi

2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị:

Đang theo dõi

a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết, trả lời kiến nghị.

Đang theo dõi

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đôn đốc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thông tin phản hồi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về việc cơ quan, đơn vị giải quyết, trả lời cử tri không đúng quy định của pháp luật hoặc triển khai các công việc không đúng với cam kết đã trả lời với cử tri, cơ quan, đơn vị phải rà soát, kiểm tra lại quá trình giải quyết, nội dung trả lời kiến nghị và có văn bản đính chính, bổ sung báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trường hợp, quá trình rà soát cho thấy nội dung giải quyết, trả lời kiến nghị trước đó đã chính xác, đúng quy định của pháp luật thì các cơ quan, đơn vị có văn bản báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và thông tin cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết.

Đang theo dõi

Điều 10. Báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị

Đang theo dõi

1. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

Đang theo dõi

a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, đánh giá kết quả giải quyết kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, báo cáo theo yêu cầu của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các cơ quan có liên quan.

Đang theo dõi

b) Tham mưu, xây dựng “Báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri” để trình Ủy ban nhân dân tỉnh, phục vụ hoạt động giám sát của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp theo quy định.

Đang theo dõi

2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

Chủ động theo dõi, rà soát, tổng hợp, đánh giá kết quả giải quyết kiến nghị được phân công; báo cáo theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền. Báo cáo bao gồm các nội dung sau:

Đang theo dõi

a) Số lượng kiến nghị cơ quan, đơn vị được phân công giải quyết, trong đó phân loại theo từng ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị; đánh giá khái quát diễn biến tình hình và những nội dung, lĩnh vực có nhiều kiến nghị cần quan tâm.

Đang theo dõi

b) Làm rõ số lượng, kết quả giải quyết các kiến nghị theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này, kèm theo danh mục các văn bản trả lời đến cử tri. Đối với các kiến nghị thuộc nhóm “đang giải quyết” và “sẽ giải quyết” phải nêu rõ lý do, tiến độ giải quyết, thời hạn hoàn thành.

Đang theo dõi

c) Kết quả giải quyết, trả lời các kiến nghị thuộc nhóm “đang giải quyết” và “sẽ giải quyết” của các kỳ họp Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trước; tổng hợp những vấn đề bức xúc mà cử tri quan tâm, kiến nghị nhiều lần, qua nhiều kỳ họp; kiến nghị chưa thể thực hiện ngay được do chưa có nguồn lực.

Đang theo dõi

d) Đánh giá về kết quả giải quyết kiến nghị và có đề xuất đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Đang theo dõi

Điều 11. Xử lý đối với kiến nghị có nội dung liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước và kiến nghị có thông tin theo quy định của Luật tiếp cận thông tin năm 2016 và các luật chuyên ngành

Đang theo dõi

1. Kiến nghị có nội dung liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, thông tin không được tiếp cận quy định tại Điều 6 Luật tiếp cận thông tin năm 2016 và các luật chuyên ngành thì các cơ quan, đơn vị từ chối trả lời hoặc trả lời nhưng phải tuân theo quy trình giải quyết pháp luật quy định. Việc phát hành, quản lý văn bản trả lời cử tri, văn bản báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan về kết quả giải quyết kiến nghị phải được thực hiện theo chế độ mật.

Đang theo dõi

2. Kiến nghị có nội dung, thông tin được tiếp cận có điều kiện quy định tại Điều 7 Luật tiếp cận thông tin năm 2016 và các luật chuyên ngành thì các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, giải quyết, trả lời mức độ phù hợp, báo cáo các kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị gửi Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan liên quan.

Đang theo dõi

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Đang theo dõi

Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

Đang theo dõi

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế; hằng năm chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực hiện Quy chế này.

Đang theo dõi

2. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan có kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Quy chế này. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và các quy định tại Quy chế này, các cơ quan, đơn vị chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện Quy chế về việc tiếp nhận, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri trong nội bộ cơ quan, đơn vị mình.

Đang theo dõi

Điều 13. Điều khoản thi hành

Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh phải sửa đổi, bổ sung thì các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời bằng văn bản về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

Đang theo dõi

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Quyết định 01/2018/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri tỉnh Bắc Giang

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.
Từ khóa liên quan: Quyết định 96/2025/QĐ-UBND

Văn bản liên quan Quyết định 01/2018/QĐ-UBND

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

CHÍNH SÁCH BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×