Công văn 4251/BTP-BTTP 2020 về trả lời ý kiến công dân

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 4251/BTP-BTTP

Công văn 4251/BTP-BTTP của Bộ Tư pháp về trả lời ý kiến công dân
Cơ quan ban hành: Bộ Tư phápSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:4251/BTP-BTTPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Thị Mai
Ngày ban hành:16/11/2020Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP
__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Số: 4251/BTP-BTTP
V/v trả lời ý kiến công dân

Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2020

 

Kính gửi: Ông Hồ Chí Lil
Địa chỉ: Căn hộ C7.08 Chung cư Emerald - Celadon City, số 2, Đường N4, phường Sơn Kỳ, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

 

Bộ Tư pháp nhận được phản ánh của ông về việc một số tổ chức hành nghề công chứng từ chối công chứng việc khai nhận bất động sản ở Việt Nam của người không có quốc tịch Việt Nam. Về vấn đề này, Bộ Tư pháp có ý kiến như sau:

Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sn đó” (khoản 2 Điều 680).

Bất động sản bao gồm: Đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sn khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; tài sn khác theo quy định của pháp luật (khoản 1 Điều 107 Bộ luật Dân sự).

Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng” (khoản 1 Điều 2).

Về phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản, Luật Công chứng quy định: Công chng viên của tổ chức hành ngh công chng chỉ được công chng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sn là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản” (Điều 42).

Luật Đất đai năm 2013 quy định người Việt Nam định cư nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền “Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đt ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật Đất đai. Trường hợp tặng cho, đthừa kế cho đi tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chđược hưởng giá trị của nhà ở gn liền với quyền sử dụng đất ở” (điểm b khoản 2 Điều 186).

Căn cứ vào các quy định nêu trên thì ông có thể yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản là bất động sản ở Việt Nam theo quy định của pháp luật. Công chứng viên căn cứ vào yêu cầu công chứng, hồ sơ yêu cầu công chứng vụ việc cụ thể để xem xét, quyết định việc công chứng theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng công chứng viên từ chối yêu cầu công chứng chưa phù hợp với quy định của pháp luật, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông thì ông có thể phản ánh đến Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở để Sở Tư pháp xem xét, giải quyết.

Trên đây là ý kiến về việc công chứng việc khai nhận di sản là bất động sản Việt Nam của người không có quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi ông tham khảo.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trư
ng (để b/c);
- Thứ trư
ng Phan Chí Hiếu (để b/c);
- Lưu: VT, BTTP.

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC BỔ TRỢ TƯ PHÁP
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Thị Mai

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi