Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2739/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn thực hiện Danh mục dữ liệu giá
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2739/TCHQ-KTTT
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 2739/TCHQ-KTTT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Đặng Thị Bình An |
Ngày ban hành: | 12/07/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hải quan |
tải Công văn 2739/TCHQ-KTTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 2739/TCHQ-KTTT
NGÀY 12 THÁNG 7 NĂM 2005 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN DANH MỤC DỮ LIỆU GIÁ
Kính gửi: - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
- Căn cứ Thông tư số: 118/2003/TT-BTC ngày
- Căn cứ Thông tư số: 87/2004/TT-BTC ngày
Nhằm tăng cường công tác quản lý giá tính thuế, ngăn chặn và hạn chế các hiện tượng gian lận thương mại đồng thời để các Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố có thêm thông tin để kiểm tra trị giá khai báo của doanh nghiệp.
Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Công văn này "Danh mục dữ liệu giá" đối với hàng nhập khẩu là hàng mới và hướng dẫn thực hiện
1. Danh mục dữ liệu giá là một bộ phận trong hệ thống thông tin dữ liệu giá tính thuế làm cơ sở để kiểm tra trị giá khai báo đối với hàng nhập khẩu của doanh nghiệp.
2. "Danh mục dữ liệu giá" ban hành kèm theo Công văn này được sử dụng
2.1. Đối với đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 118/2003/TT-BTC ngày 08/12/2003, danh mục dữ liệu giá được sử dụng làm cơ sở để so sánh, đối chiếu và kiểm tra trị giá khai báo của doanh nghiệp, xác định dấu hiệu nghi ngờ để tổ chức tham vấn hoặc tổ chức kiểm tra sau thông quan theo đúng trình tự quy định tại các văn bản hướng dẫn.
2.2. Đối với đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 87/2004/TT-BTC ngày 31/8/2004, danh mục dữ liệu giá được sử dụng làm cơ sở để so sánh đối chiếu, kiểm tra giá thực tế nhập khẩu do doanh nghiệp khai báo, xác định giá tính thuế đối với các trường hợp không đủ điều kiện theo hướng dẫn tại Công văn số 5784/TCHQ-KTTT ngày 29/11/2004.
3. Nguyên tắc tra cứu: Theo thứ tự ưu tiên
3.1. Đối với những mặt hàng đã được quy định cụ thể tại danh mục dữ liệu giá, phải tra cứu theo tên hàng chi tiết đi kèm với model, nhãn hiệu, công dụng, chức năng, năm sản xuất... khi so sánh đối chiếu tương tự như cách tra cứu hàng hoá giống hệt hoặc tương tự trong hệ thống GTT22.
3.2. Đối với những mặt hàng chưa được quy định cụ thể tại danh mục dữ liệu giá thì mở rộng phạm vi tra cứu theo nhóm hàng, loại hàng, công dụng, các tính năng đặc trưng cơ bản.... và mở rộng khái niệm hàng hoá giống hệt, tương tự theo hướng dẫn tại Công văn số 5782/TCHQ-KTTT ngày 29/11/2004 để so sánh, đối chiếu kiểm tra trị giá khai báo.
4. Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố phải thường xuyên cập nhật, bổ sung các dữ liệu giá đối với hàng nhập khẩu đã qua sử dụng, hàng nhập khẩu mới chưa được quy định tại danh mục ban hành kèm theo Công văn này theo các phương pháp do Tổng cục hướng dẫn tại Công văn số 5782/TCHQ-KTTT ngày 29/11/2004 để làm phong phú thêm nguồn dữ liệu giá, nâng cao khả năng kiểm tra, kiểm soát trị giá khai báo của doanh nghiệp.
5. Trường hợp giá CIF thực tế biến động quá 10% so với các mức giá quy định tại "Danh mục dữ liệu giá" ban hành kèm theo Công văn này thì Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố tập hợp, đề xuất mức giá sửa đổi và định kỳ 15 ngày báo cáo về Tổng cục.
6. Công văn này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2005 đồng thời thay thế Công văn số 5783/TCHQ-KTTT ngày 29 tháng 11 năm 2004 và các mức giá ban hành kèm theo; Công văn số 93/TCHQ-KTTT ngày 10 tháng 1 năm 2005 của Tổng cục Hải quan.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố biết và triển khai thực hiện.