- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Công văn 2739/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn thực hiện Danh mục dữ liệu giá
| Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đã biết
|
| Số hiệu: | 2739/TCHQ-KTTT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
| Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Đặng Thị Bình An |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
12/07/2005 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đang cập nhật |
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Hải quan |
TÓM TẮT CÔNG VĂN 2739/TCHQ-KTTT
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 2739/TCHQ-KTTT
NGÀY 12 THÁNG 7 NĂM 2005 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN DANH MỤC DỮ LIỆU GIÁ
Kính gửi: - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
- Căn cứ Thông tư số: 118/2003/TT-BTC ngày của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Thông tư số: 87/2004/TT-BTC ngày của Bộ Tài chính.
Nhằm tăng cường công tác quản lý giá tính thuế, ngăn chặn và hạn chế các hiện tượng gian lận thương mại đồng thời để các Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố có thêm thông tin để kiểm tra trị giá khai báo của doanh nghiệp.
Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Công văn này "Danh mục dữ liệu giá" đối với hàng nhập khẩu là hàng mới và hướng dẫn thực hiện sau:
1. Danh mục dữ liệu giá là một bộ phận trong hệ thống thông tin dữ liệu giá tính thuế làm cơ sở để kiểm tra trị giá khai báo đối với hàng nhập khẩu của doanh nghiệp.
2. "Danh mục dữ liệu giá" ban hành kèm theo Công văn này được sử dụng sau:
2.1. Đối với đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 118/2003/TT-BTC ngày 08/12/2003, danh mục dữ liệu giá được sử dụng làm cơ sở để so sánh, đối chiếu và kiểm tra trị giá khai báo của doanh nghiệp, xác định dấu hiệu nghi ngờ để tổ chức tham vấn hoặc tổ chức kiểm tra sau thông quan theo đúng trình tự quy định tại các văn bản hướng dẫn.
2.2. Đối với đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 87/2004/TT-BTC ngày 31/8/2004, danh mục dữ liệu giá được sử dụng làm cơ sở để so sánh đối chiếu, kiểm tra giá thực tế nhập khẩu do doanh nghiệp khai báo, xác định giá tính thuế đối với các trường hợp không đủ điều kiện theo hướng dẫn tại Công văn số 5784/TCHQ-KTTT ngày 29/11/2004.
3. Nguyên tắc tra cứu: Theo thứ tự ưu tiên sau:
3.1. Đối với những mặt hàng đã được quy định cụ thể tại danh mục dữ liệu giá, phải tra cứu theo tên hàng chi tiết đi kèm với model, nhãn hiệu, công dụng, chức năng, năm sản xuất... khi so sánh đối chiếu tương tự như cách tra cứu hàng hoá giống hệt hoặc tương tự trong hệ thống GTT22.
3.2. Đối với những mặt hàng chưa được quy định cụ thể tại danh mục dữ liệu giá thì mở rộng phạm vi tra cứu theo nhóm hàng, loại hàng, công dụng, các tính năng đặc trưng cơ bản.... và mở rộng khái niệm hàng hoá giống hệt, tương tự theo hướng dẫn tại Công văn số 5782/TCHQ-KTTT ngày 29/11/2004 để so sánh, đối chiếu kiểm tra trị giá khai báo.
4. Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố phải thường xuyên cập nhật, bổ sung các dữ liệu giá đối với hàng nhập khẩu đã qua sử dụng, hàng nhập khẩu mới chưa được quy định tại danh mục ban hành kèm theo Công văn này theo các phương pháp do Tổng cục hướng dẫn tại Công văn số 5782/TCHQ-KTTT ngày 29/11/2004 để làm phong phú thêm nguồn dữ liệu giá, nâng cao khả năng kiểm tra, kiểm soát trị giá khai báo của doanh nghiệp.
5. Trường hợp giá CIF thực tế biến động quá 10% so với các mức giá quy định tại "Danh mục dữ liệu giá" ban hành kèm theo Công văn này thì Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố tập hợp, đề xuất mức giá sửa đổi và định kỳ 15 ngày báo cáo về Tổng cục.
6. Công văn này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2005 đồng thời thay thế Công văn số 5783/TCHQ-KTTT ngày 29 tháng 11 năm 2004 và các mức giá ban hành kèm theo; Công văn số 93/TCHQ-KTTT ngày 10 tháng 1 năm 2005 của Tổng cục Hải quan.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố biết và triển khai thực hiện.
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!